SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
TẠO HỨNG THÚ CHO TRẺ 3 TUỔI
HỌC TỐT MÔN LÀM QUEN VĂN HỌC
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Văn học là một loại hình nghệ thuật, trong đó truyện là thể loại rất được trẻ
yêu thích. Đến với mỗi câu truyện là trẻ lại được bước vào một thế giới vừa
thực,vừa ảo, với bà tiên, ông bụt, với những nhân vật đáng yêu, đáng ghét. Việc
tạo cho trẻ được tiếp xúc với tác phẩm văn học, không những giúp trẻ nhận
thức thế giới xung quanh mà còn phát triển khả năng tư duy, chú ý, ghi nhớ.
Đặc biệt còn giúp trẻ phát triển mạnh mẽ về ngôn ngữ. thông qua các câu
chuyện với ngôn ngữ rất giàu hình ảnh và có sắc gợi cảm, không chỉ làm phong
phú thêm vốn từ cho trẻ, mà còn giúp trẻ 3 tuổi nói đủ câu, rõ ràng, mạch lạc.
Các câu chuyện này còn là những bài học giáo dục đạo đức, thẩm mỹ đến
với trẻ một cách dễ dàng.
Ở lứa tuổi mẫu giáo nói chung, nhất là các bé lớp 3 tuổi của tôi nói riêng
cháu chưa biết đọc, chưa biết viết, mà trẻ dựa vào ngôn ngữ, lời nói của cô kết
hợp với đồ dùng trực quan trong tiết học, giúp trẻ tìm tòi, khám phá mọi sự vật
hiện tượng xung quanh trẻ. Vì vậy trẻ đặt ra muôn vàn câu hỏi tại sao? Cái gì?
Vì sao lại thế… để người lớn trả lời, trẻ vô cùng thích được cô giáo kể chuyện
nhất là truyện cổ tích đầy bí ẩn.
Bản thân tôi cũng rất yêu thích những tác phẩm văn học đặc biệt là những
câu truyện có lời đối thoại hấp dẫn, nội dung giáo dục hay. Qua tình hình học
thực tế của lớp tôi vì thế tôi đi sâu nghiên cứu để giúp trẻ 3 tuổi có hứng thú
học tôt môn làm quên văn học.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng việc tạo hứng thú cho trẻ học tốt môn
làm quen văn học, từ đó chọn lọc các hình thức, hình ảnh trực quan để tạo hứng
thú phù hợp với trẻ 3 tuổi.
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng là trẻ mẫu giáo 3 tuổi tại trường mầm non Cát Bi- Hải An- Hải Phòng.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nhiệm vụ chính của quá trình tạo hứng thú cho trẻ là giúp trẻ sự chú ý,
khả năng phát âm rõ ràng, diễn đạt trọn vẹn ý, khả năng ghi nhớ có chủ định
thông qua hình ảnh trực quan, đồ dùng, đồ chơi. Vì vậy nhiệm vụ nghiên cứu
của đề tài này là tìm ra một số giải pháp giúp trẻ hứng thú học tốt môn làm
quen văn học cho trẻ 3 tuổi ở trường mầm non.
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi đã chọn và sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan và đàm thoại.
2. Phương pháp đọc kể diễn cảm.
3. Phương pháp thực nghiệm.
4. Phương pháp tuyên truyền với các bậc phụ huynh.
2
5. Phương pháp nghiên cứu sử dụng tài liệu.
B.PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Đối với trẻ 3 tuổi luôn được những người thân trong gia đình như ông, bà,
bố, mẹ yêu thương, chăm sóc, trẻ chưa được làm quen với thế giới xung quanh
nhưng khi đến trường mầm non thế giới xung quanh được mở ra trước mắt trẻ
vô cùng đẹp và thích thú cái gì cũng mới lạ, điều gì trẻ cũng muốn được khám
phá, trẻ luôn đặt ra những câu hỏi hồn nhiên và ngộ nghĩnh.” Cái gì đây?, Để
làm gì?, Con gì đây?, Sao lại biết bơi?, Bơi ở đâu?...”.
Tất cả những câu hỏi ngộ nghĩnh đó đều bắt nguồn từ sự quan sát của trẻ. Nếu
người lớn chỉ giải thích bằng những ngôn ngữ đơn thuần thì trẻ rất mau quên và
chóng chán. Mặt khác đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở giai đoạn này là tư duy trực
quan hành động, chú ý của trẻ là chú ý không chủ định. Vì vậy đối tượng nào gây sự
chú và thích thú đến với trẻ thì trẻ sẽ tập trung chú ý và nhớ lâu hơn.
* Về đặc điểm tâm sinh lý: Với trẻ 3 tuổi khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ
định của trẻ đang phát triển nhưng chưa hoàn thiện, ngôn ngữ diễn đạt bằng lời
còn bị hạn chế. Chính vì vậy thông qua các câu chuyện bằng hình ảnh trực
quan như rối dẹt, rối tay, tranh động, qua sự minh họa của cô giúp trẻ hứng thú
và hiểu được hành động, tính cách, tình cảm của từng nhân vật khi trẻ được làm
quen trong tác phẩm văn học.
II. HIỆN TRẠNG
Bản thân tôi luôn xác định rõ mục tiêu của việc tạo hứng thú cho trẻ trong
giờ học làm quen với tác phẩm văn học với trẻ 3 tuổi là rất cần thiết.
Nếu cô giáo chỉ kẻ bằng lời trẻ sẽ rất chán và không muốn nghe. Vì vậy trong
một năm nghiên cứu tổ chức việc tạo hứng thú cho trẻ học tốt môn làm quen
tác phẩm văn học, tôi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
1.Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện về cở sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ cho môn văn học.
Các cháu cùng lứa tuổi nên khả năng tương đối đồng đều.
2.Khó khăn:
Sự tập trung chú ý của trẻ chưa cao, nên việc thể hiện ngữ điệu của từng
nhân vật trong truyện còn yếu.
- Đồ dùng dạy chỉ có đủ cho chương trình, phần sử dụng đồ dùng chưa
sáng tạo, thể loại đồ dùng còn ít, không đa dạng và chưa phong phú.
- Giọng đọc và lời kể của giáo viên còn hạn chế nên chưa thu hút được sự
hứng thú với trẻ.
- Ngôn ngữ giao tiếp của trẻ còn hạn chế, vốn từ của trẻ còn nghèo nàn. Vì
vậy sự hứng thú học tập của trẻ còn chưa cao.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP
3
Trong thực trạng đó cũng như nhận thức được tình hình thực tế trên tôi đã
suy nghĩ, tìm tòi ra những giải pháp để tạo hứng thú cho trẻ một cách tốt nhất.
Vì vậy tôi đã dùng phương pháp thực nghiệm lấy 40 trẻ ở hai lớp là lớp
3A1 và 3A2 chia thành hai nhóm: Nhóm đối chứng 20 trẻ là lớp 3A2; nhóm
thực nghiệm 20 trẻ là lớp 3A1.
Sau đó tôi tiến hành thực nghiệm và áp dụng vào từng giải pháp cụ thể sau:
1. Giải pháp 1: Chuẩn bị đồ dùng dạy gây hứng thú cho trẻ.
Đối với trẻ mẫu giáo nhất là các bé 3 tuổi tư duy của trẻ là trực quan hình
tượng trẻ chóng nhớ, mau quên. Cho nên trong tiết dạy đồ dùng trực quan rất
cần thiết, mà đồ dùng phải đẹp, hấp dẫn trẻ. Có vai trò rất quan trọng trong quá
trình truyền thụ kiến thức cho trẻ: Minh họa cho lời kể, khắc sâu những hình
ảnh qua lời kể của cô giáo
VD1: Chuyện “Anh em mèo”.
Tôi làm những chú mèo băng ống rối tay bằng những nguyên vật liệu dễ
kiếm dễ làm, đầu mèo tôi làm rời, chọn những miếng vải nỉ khâu đầu nhồi
bông, trang trí mắt, râu, với màu sắc gần gũi với trẻ. Khi được học tiết kể
chuyện này trẻ rất thích.
Trẻ mẫu giáo bé chỉ có thể hiểu đầy đủ nội dung của tác phẩm khi được
nghe cô kể và được nhìn thấy đồ dùng trực quan minh họa cho lời kể. Điều đó
sẽ làm cho tác phẩm văn học trở nên sống động hơn, rõ ràng hơn. Vì thế đồ
dùng minh họa phải thể hiện được một cách khái quát nhưng phải đảm bảo tính
hệ thống.
VD2: Chuyện “Nhổ củ cải”
Tôi làm tất cả các con rối dẹt có trong câu chuyện, đằng sau dính gai. Khi kể đến
nhân vật nào thì tôi đưa và dính nhân vật đó lên, với những đồ dùng trực quan nhiều
thể loại, mỗi câu chuyện là những chất liệu khác nhau nên trẻ rất hứng thú.
VD3: Chuyện “Chú vịt xám”.
Tôi làm những chú vịt bằng những quả bóng trang trí mắt, mỏ, chân bằng
nguyên vật liệu dễ kiếm (len, hột, hạt…).
Mỗi một câu truyện tôi luôn luôn phải suy nghĩ, phải chuẩn bị đồ dạy như
thế nào, khác với đồ dùng của tiết học trước để cho cháu lớp tôi chú ý tham gia
vào giờ học
Với việc chuẩn bị đồ dùng chu đáo trước khi vào giờ dạy, tôi cảm thấy tự
tin hơn. Trẻ lớp tôi hứng thú tham gia giờ học.
2. Giải pháp 2: Sử dụng đồ dùng linh hoạt thuận tiện.
Như chúng ta đã biết, trong một tiết dạy văn học, khi đã chuẩn bị đày đủ đồ
dùng thì giáo viên nào cũng phải nghĩ cách sử dụng đồ dùng vừa linh hoạt và
thuận tiện, mới hỗ trợ cho giọng đọc, trực quan như thế nào cho hiệu quả mới
là vấn đề cần bàn. Tôi đã suy nghĩ để có nhiều loại đồ dùng khác nhau, tức là
4
đa dạng về thể loại, nhưng phải đơn giản, đẹp, hấp dẫn đến với trẻ, và dễ sử
dụng.
Cụ thể với từng loại như:
VD1: Với câu truyện “Chuyện của mèo con”
Tôi làm các con vật bằng ống dầu gội đầu… trang trí len, mút… khi sử
dụng tôi luồn tay vào thân nhân vật đó và kể.
VD2: Với câu truyện “Đôi bạn tốt”
Tôi làm các con rối ngón tay dài khoảng 15 cm, rộng 10 cm bằng bìa và tô
màu khi kể đến nhân vật nào dính nhân vật đó và kể.
- Trước khi vào dạy tiết văn học, tôi thường tập sử dụng đồ dùng dạy, với
mục đích xem việc sử dụng đồ dùng này còn gặp khó khăn gì.
VD3: “Giọng hót chim sơn ca”
Tôi làm các con chim bằng rối que, khi sử dụng những con rối này rất dễ.
Đôi khi tôi còn nhờ giáo viên dạy cùng lớp tập sử dụng, còn tôi ngồi phía dưới
ngang tầm nhìn của trẻ, xem tất cả các cháu có nhìn thấy không, xem bạn mình
sử dụngnhư thế đã phù hợp chưa, với những việc chuẩn bị trước khi sử dụng đồ
dùng trực quan như vậy, tôi thấy trẻ rất hứng thú tham gia hoạt động trong giờ học.
Tôi cũng cảm thấy tự nhiên hơn khi sử dụng đồ dùng trực quan của tiết dạy
3. Phƣơng pháp 3: Kết hợp với giọng kể diễn cảm.
Muốn gây hứng thú cho trẻ khi học, giáo viên phải thuộc chuyện chuẩn bị
giọng kể diễn cảm.
Để có giọng diễn cảm trước tiên phải xác định giọng của từng nhân vật.
VD1: Chuyện “Bác gấu đen và hai chú thỏ”
Giọng của bác gấu kể với giọng ồm ồm, chậm.
Giọng thỏ trắng nhẹ nhàng, trong trẻo.
Giọng thỏ nâu gắt gỏng.
- Khi kể chuyện xác định ngữ điệu, nhịp điệu, cường độ của âm thanh,
ngôn ngữ, sắc thái khác nhau để trình bày tác phẩm văn học.
- Đồng thời chú ý đến nét mặt, cử chỉ, điệu bộ của mình sao cho phù hợp
với từng nội dung của câu truyện hay tôi có thể tập kể để cho đồng nghiệp góp ý.
VD2: Chuyện”Cô bé quàng khăn đỏ”
Giọng của chó sói hung dữ, tôi kể cho các bạn, đồng nghiệp nghe xem, tôi
bắt chước giọng nói đã được chưa? Nếu chưa được thì tôi nhờ bạn cùng lớp kể
mẫu rôi tôi tập kể lại, kết hợp nét mặt điệu bộ, tuy nhiên có những câu chuyện
khó tôi phải tập kể đi, kể lại nhiều lần, có khi nghe băng đài rồi bật đi, bật lại
nghe để tự sửa.
Có lúc tôi còn đứng tập kể trước gương kể sửa nét mặt điệu bộ phù hợp với
tính cách của nhân vật.
5
VD3: Truyện “Hoa mào gà”
Giọng gà mái kể với ngữ điệu vui, phấn khởi.
Giọng của cây hoa mào gà chậm.
Cứ như vậy tôi tự rèn luyện giọng đọc, giọng kể cho mình và sau một thời
gian tôi nhận thấy bản thân có nhiều tiến bộ về giọng kể, kể diễn cảm, tự tin,
thoải mái hơn, trẻ hứng thú nghe cô kể chuyện.
4. Giải pháp 4: Tạo tâm thế cho trẻ khi vào tiết học.
Đối với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo bé nói riêng muốn tạo tâm
thế hứng thú khi vào tiết kể chuyện, đòi hỏi giáo viên luôn phải tìm tòi, suy
nghĩ cách vào bài như thế nào để gây hứng thú cho trẻ tham gia vào tiết học
một cách tự nguyện, thoải mái.
Mỗi một tiết học tôi luôn suy nghĩ vào bài với nhiều hình thức.
- Hình thức giới thiệu bài bằng các câu đố.
VD1: “Con gì đuôi ngắn tai dài, mắt hồng lông mƣợt có tài nhảy nhanh”
Đố biết con gì? Với câu đố này giúp trẻ suy nghĩ trả lời, cô giáo giới thiệu
vào câu truyện “Chú thỏ tinh khôn”
- Cho trẻ làm quen các nhân vật trong câu truyện.
VD2: Truyện “Bác gấu đen và hai chú thỏ”
“Chào các bạn” các bạn có biết như vậy tôi giới thiệu để vào nội dung câu
truyện “Bác gấu đen và hai chú thỏ”.
Ngoài ra trò chơi với các con vật.
VD3: Chơi tạo dáng giống chú gà trống, chú vịt bầu, tôi sẽ giới thiệu
vào truyện “ nhớ lời mẹ dặn”.
Gợi ý qua bức tranh: cháu đi từ ngoài vào hát một bài, cho trẻ xem một bức
tranh của truyện “Cô bé quàng khăn đỏ”.
VD4: Tôi cho cháu chơi bắt chƣớc tiếng kếu của các con vật: con mèo
kêu nhƣ thế nào?
Tiếng của chú gà trống gáy ra sao?
Cháu hứng thú tham gia chơi cùng bạn, cùng cô, tôi sẽ giới thiệu vào câu
truyện “Đôi bạn thân” qua nhiều hình thức giới thiệu, vào bài như vậy, tôi thấy
cac cháu lớp tôi rất thích, tham gia vào tiết học một cách tự nguyện, thoải mái.
Tóm lại: Trong một giờ dạy truyện, giáo viên phải biết thay đổi lựa chọ
hình thức cho phù hợp, linh hoạt và sáng tạo, trẻ sẽ hứng thú tham gia hoạt
động và giờ học sẽ đạt kết quả cao.
5. Giải pháp 5: Phối kết hợp với phụ huynh.
Là sự kết hợp rất cần thiết giữa gia đình và nhà trường, thời gian ở lớp trẻ
còn học các môn như âm nhạc, tạo hình, thể dục…và hoạt động vui chơi. Vì
vậy khi trẻ nhận được sự động viên, quan tâm của gia đình và cô giáo giúp trẻ
6
sẽ hứng thú hơn và chăm chú học tốt hơn. Từ đó giữa phụ huynh và giáo viên
thường xuyên có sự trao đổi thông tin hai chiều về tình hình học tập của trẻ
trong các giờ đón và trả trẻ. Với các chủ điểm học của trẻ, tôi thường tuyên
truyền ở bảng tuyên truyền của lớp và phát động phụ huynh ủng hộ các nguyên
phụ liệu cần thiết giúp cho cô và trẻ làm đồ dùng, đồ chơi cho quá trình học các
môn, nhất là môn làm quen tác phẩm văn học. Ngoài ra tôi còn trao đổi với phụ
huynh về cách kể truyện qua hình ảnh và đồ dùng trực quan để phụ huynh kết
hợp với cô giáo dạy trẻ tốt hơn.
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÁC GIẢI PHÁP
1. Kết quả nghiên cứu.
Qua quá trình thực hiện các giải pháp trên vào giảng dạy, đến nay tôi đã
đạt được một số kết quả sau:
a. Chất lƣợng trên trẻ:
- Kết quả ban đầu của hai nhóm như sau:
Mức độ
Nhóm
Số
trẻ
Chƣa đạt (0đ)
Thực
nghiệm
20
Trẻ
Điểm
Trẻ
Điểm
Trẻ
Điểm
12
0
8
8
2
4
0,7
Đối
chứng
20
8
0
10
10
2
4
0,6
Đạt yêu câu (1đ)
Tốt (2đ)
Kết
quả
* Nhìn vào bảng trên, ta thấy kết quả của hai nhóm là tương đương nhau.
- Sau khi thực hiện các giải pháp kết quả như sau:
Nhóm
Số
trẻ
Thực
nghiệm
20
Đối
chứng
20
Mức độ
Chƣa đạt (0đ)
Đạt yêu câu (1đ)
Tốt (2đ)
Kết quả
Trẻ
Điểm
Trẻ
Điểm
Trẻ
Điểm
0
0
5
5
15
30
1,75
5
0
12
12
3
6
0,9
* Nhìn vào bảng trên, ta thấy kết quả được tăng lên rõ rệt.
- Kết quả của hai nhóm trong quá trình thực nghiệm:
Nhóm
Số trẻ
Kết quả ban đầu
Kết quả sau thực nghiệm
Kết quả
Thực nghiệm
20
0,7
1,75
Tăng 1,05
Đối chứng
20
0,6
0,9
Tăng 0,3
* Như vậy bảng trên đã chứng minh kết quả của hai nhóm trước thực
nghiệm là tương đương, sau thực nghiệm thì kết quả của nhóm thực nghiệm là
7
cao hơn. Với kết quả này, những giải pháp mà tôi đưa ra để tạo hứng thú cho
trẻ 3 tuổi học tốt môn làm quen tác phẩm văn học đã đạt kết quả cao.
b. Đối với giáo viên:
Đã nắm chắc phương pháp dạy môn làm quen văn học theo hình thức đổi
mới của ngành chỉ đạo.
- Qua rèn luyện tôi thấy bản thân có nhiều tiến bộ,tự tin, thoải mái khi dạy.
- Khả năng tự sáng tác truyện và làm đồ dùng đồ chơi có sự tiến bộ rõ rệt.
Trong các đợt kiểm tra của nhà trường những tiết dạy môn văn học đều đạt loại tốt
- Kết hợp giữa gia đình và nhà trường thống nhất nội dung, hình thức để
tạo hứng thú cho trẻ đạt kết quả cao khi làm quen với tác phẩm văn học
- Bản thân giáo viên có kinh nghiệm chăm sóc và giáo dục trẻ luôn tìm tòi
học hỏi yêu nghề mến trẻ thường xuyên nghiên cứu tài liệu trong và ngoài
chương trình có nội dung tạo hứng thú cho trẻ trong tiết học để vận dụng vào
thực tế khi dạy trẻ.
Trên đây là một số giải pháp tôi đã tiến hành trên lớp và đạt kết quả.
Tôi rất mong sự góp ý của các cấp lãnh đạo và chị em đồng nghiệp để tôi
đạt kết quả tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT
Hải Phòng, ngày 16 tháng 02 năm 2014
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGƢỜI NGHIÊN CỨU
……………………………………
……………………………………
…………………………………...
……………………………………
………..…………………………
Nguyễn Thị Diện
Tài liệu tham khảo
8
* Đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo theo
hướng tích hợp chủ đề - Nhà xuất bản giáo dục.
* Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện, câu đố theo chủ đề cho trẻ
3-4 tuổi, nhà xuất bản giáo dục Hà Nội – 2006
* Thơ, truyện dành cho bé (nhà xuất bản giáo dục 2005)
* Sách văn học thiếu nhi và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non (NXB Đại
học sư phạm Hà Nội 2003).
* Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Dự án Việt bi - Bộ
giáo dục và đào tạo năm 2008.
* Đọc tham khảo các trang thư điện tử, báo chí trên mạng của các trường
và các chị em động nghiệp…
* Giáo dục học mầm non (NXB Đại học sư phạm Hà Nội 2003).
PHỤ LỤC
9
1. MẪU THIẾT KẾ ĐIỀU TRA
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN
HỌ VÀ TÊN: ................................................................................................................
Tuổi: ............................................................................................................
Trình độ đào tạọ……………..........................Số năm công tác:…..…. năm
Nơi ở hiện nay: ............................................................................................
Để nâng cao chất lượng tổ chức hướng dẫn cho trẻ 3 tuổi tạo hứng thú
thông qua làm quen tác phẩm văn học, xin chị vui lòng trả lời câu hỏi sau
(Đánh dấu “+” vào ý đúng):
Câu 1: Theo chị việc tạo hứng thú cho trẻ 3 tuổi để học tốt môn làm quen
văn học có tầm quan trọng như thế nào đối với sự phát triển tư duy và ngôn ngữ
của trẻ
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Câu 2: Theo chị hoạt động tạo hứng thú ở trường mầm non có ảnh hưởng
như thế nào đối với đời sống tinh thần và sự phát triển toàn diện cho trẻ?
Không ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng tốt
Câu 3: Chị đã tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động tạo hứng thú như thế nào?
Rất thƣờng xuyên
Thƣờng xuyên
Không thƣờng xuyên
Câu 4: Để tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động tạo hứng thú có hiệu quả
cần phải có những điều kiện gì?
- Sƣu tầm nhiều nguyên vật liệu sẵn có để làm những con rối, cỏ cây,
các trò chơi hấp dẫn phù hợp với trẻ.
- Tạo môi trƣờng mới lạ hấp dẫn
- Tạo tâm lý thoải mái, vui vẻ, tự tin.
Câu 5: Khi tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động tạo hứng thú chị thường
gặp những khó khăn gì?
- Số trẻ đông.
- Không có tranh, sa bàn.
- Còn ý kiến gì xin ghi thêm
10
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN PHỤ HUYNH
11
Họ tên Bố (Mẹ) trẻ:......................................................................................
Họ tên trẻ: ....................................................................................................
Lớp: .............................................................................................................
Trường:........................................................................................................
Nơi ở hiện nay .............................................................................................
Để góp phần nâng cao chất lượng tổ chức hướng dẫn cho trẻ 3 tuổi tham
gia hoạt động tạo hứng thú, xin anh (chị) vui lòng trả lời câu hỏi sau (đánh dấu
“+” vào ý đúng)
Câu 1: Theo Anh (chị) việc gây hứng thú của trẻ 3 tuổi khi tham gia hoạt
động phát triển ngôn ngữ có tầm quan trọng như thế nào đối với sự phát triển tư
duy và ngôn ngữ của trẻ?
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Câu 2: Theo anh (chị) hoạt động tạo hứng thú ở trường mầm non có ảnh
hưởng như thế nào đối với đời sống tinh thần và sự phát triển toàn diện cho trẻ?
Không ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng tốt
Câu 3: Anh (chị) đã làm gì để góp phần cùng giáo viên giúp trẻ hứng thú
học tốt môn làm quen tác phẩm văn học để đạt kết quả cao.
- Sƣu tầm bài hát, trò chơi,câu chuyện hay
- Ủng hộ nguyên vật liệu để giáo viên làm đồ chơi văn học
- Cùng tham gia biểu diễn văn nghệ với trẻ vào các ngày lễ hội
Câu 4: Theo Anh (chị) việc gây hứng thú cho trẻ để học tốt môn làm quen
văn học có cần thiết không?
- Có cần thiết
- Rất cần thiết
- Không cần thiết
DANH SÁCH TRẺ
12
STT
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
STT
1
Nguyễn An Ninh
1
Cao Trần Việt Anh
2
Bùi Hà Phương
2
Đoàn Thị Phụng Anh
3
Phạm Khải Vỹ
3
Trần Minh Dương
4
Lê Diệu Linh
4
Đặng Nhật Huy
5
Vũ Huy Thắng
5
Lê Trần Mai Lâm
6
Khổng Minh Hương
6
Hà Anh Thư
7
Phạm Đình Chí Thành
7
Phạm Nam Khánh
8
Bùi Đình Khánh Ngọc
8
Nguyễn Thu My
9
Hoàng Bảo Trung
9
Nguyễn Đình Phong
10
Trần Thanh Nhiên
10
Nguyễn Ngọc Bảo Nhi
11
Trần Trọng Nhân
11
Nguyễn Hồng Quân
12
Nguyễn Đức Dũng
12
Mai Hà Trang
13
Phạm Xuân Bách
13
Nguyễn Minh Quân
14
Vũ Hữu Kiên
14
Nguyễn Thuỳ Trâm
15
Nguyễn Xuân Mai
15
Phạm Anh Khoa
16
Lê Hoàng Diệu Anh
16
Nguyễn Thị Nhật Linh
17
Hoàng Gia Minh
17
Hoàng Sơn Tùng
18
Nguyễn Hải Long
18
Đoàn Khánh Phương
19
Nguyễn Phương Linh
19
Nguyễn Sinh Hùng
20
Vũ Nhật Minh
20
Phạm Viết Hoà
MỤC LỤC
13
Nội dung
Stt
Trang
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1
2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
3
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1
4
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
1
5
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1
6
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1
7
B. PHẦN NỘI DUNG
2
8
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2
9
II. HIỆN TRẠNG
2
10 III. GIẢI PHÁP
3
11 IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÁC GIẢI PHÁP
6
12 TÀI LIỆU THAM KHẢO
8
13 1. MẪU THIẾT KẾ ĐIỀU TRA
9
14 2. PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN PHỤ HUYNH
11
15 3. DANH SÁCH TRẺ
12
14