1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHAN ĐÌNH PHÙNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khoá học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Lương Văn Hinh
Thái Nguyên, năm 2015
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHAN ĐÌNH PHÙNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khoá học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Lương Văn Hinh
Thái Nguyên, năm 2015
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHAN ĐÌNH PHÙNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khoá học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Lương Văn Hinh
Thái Nguyên, năm 2015
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Phan Đình Phùng năm 2014 ......... 42
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014............................... 44
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................ 45
Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của phường
Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014 .............. 49
Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của phường
Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2014 .............. 51
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD dất cho các loại đất của phường Phan Đình
Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014 .......................... 54
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của
phường Phan Đình Phùng giai đoạn 2011 – 2014 .................................. 57
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả cấp giấy CNQSD dất cho các loại đất của phường
Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2014 ....... 58
Bảng 4.9: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy CNQSD đất của
phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2014.. 59
Bảng 5.0: Tổng hợp kết điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
GCN QSD đất trên địa bàn phường Phan Đình
Phùng………………………………………………………….………..60
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP
Chính phủ
CT – TTg
Chỉ thị Thủ tướng
ĐKĐĐ
Đăng kí đất đai
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
HĐND
Hội đồng nhân dân
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HTX
Hợp tác xã
NĐ
Nghị định
NĐ – CP
Nghị định Chính phủ
Nxb
Nhà xuất bản
QĐ – UBND
Quyết định Ủy ban nhân dân
QĐ – BTNMT
Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
THCS
Trung học cơ sở
TT – BTNMT
Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
TT – TCĐ
Thông tư Tổng cục Địa chính
UBND
Ủy ban nhân dân
UBTVQH
Ủy ban thường vụ Quốc Hội
VPĐK
Văn phòng đăng kí
iv
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ..................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài ..................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Yêu cầu của đề tài ................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa họcError! Bookmark not
defined.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............. Error! Bookmark not defined.
2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSD đấtError!
Bookmark not defined.
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đaiError!
Bookmark
not
defined.
2.1.2. Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính .......... Error!
Bookmark not defined.
2.1.3. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính ....... Error!
Bookmark not defined.
2.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính .... Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đấtError!
Bookmark
not
defined.
2.2.3. Hồ sơ địa chính ..................................... Error! Bookmark not defined.
v
2.2.4. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...... Error!
Bookmark not defined.
2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtError! Bookmark
not defined.
2.2.6. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phườngError!
Bookmark
not
defined.
2.3. Sơ lược tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .... Error! Bookmark not defined.
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............ Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............ Error! Bookmark not defined.
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai tại phườngError! Bookmark
not defined.
3.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường
Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 2014 ................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Phan Đình
Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái NguyênError!
Bookmark
not
defined.
3.3.5. Phương pháp nghiên cứu....................... Error! Bookmark not defined.
vi
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNError! Bookmark
not defined.
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Phan
Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái NguyênError!
Bookmark
not defined.
4.2. Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai của phường Phan Đình Phùng,
thành phố Thái Nguyên ................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai .................... Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất tại phường Phan Đình
Phùng ............................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất của phường Phan Đình Phùng,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái nguyên trong giai đoạn 2011 – 2014......... Error!
Bookmark not defined.
4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân của phường
Phan Đình Phùng, Thành phố Thái Nguyên, trong giai đoạn 2011 – 2014 ..... Error!
Bookmark not defined.
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD dất cho các loại đất của phường Phan
Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014 ................. Error!
Bookmark not defined.
4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSD đất của phường Phan Đình
Phùng, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014 ...... Error!
Bookmark not defined.
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công
tác cấp GCNQSD đất của phường Phan Đình Phùng, Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .............................. Error! Bookmark not defined.
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng
cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình
đào tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề
nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện
kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ
cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011 - 2014”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo PGS.TS Lương Văn Hinh đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị công tác
tại UBND phường Phan Đình Phùng đặc biệt là anh Trịnh Văn Dư, chị Nguyễn
Thị Hoạt và anh Vũ Tuấn Quang đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá
trình nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu
nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chẵn không tránh khỏi
những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến
từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được
hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Trường Giang
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các
nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm
trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống
trong lòng đất. Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có
vị trí cố định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một
cách hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững. Hơn nữa,
quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá ở làm cho mật độ dân cư ngày
càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị và quá trình công
nghiệp hoá làm cho nhu cầu sử dụng đất đặc biệt về nhà ở cũng như đất xây
dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức
xúc” nay càng trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ với
nước ta mà còn với các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới. Để
giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương
trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của
mình để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Đặc biệt là đối
với nước ta - một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước. Từ năm 1945 khi
thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cho đến nay, trải qua
nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm thích đáng đến vấn đề
đất đai và đã ban hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai 1988, Luật đất
đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993
năm 1998, năm 2001, năm 2003.
2
Đặc biệt, Luật đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2014
đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng
đất. Các văn bản, Thông tư, Nghị định đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm
chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. Công tác đăng kí và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong số các nội dung giúp cơ quan
quản lí đất đai nắm được tình hình sử dụng đất kể cả số lượng và chất lượng
đất. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên và được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa quản lý Tài Nguyên Trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS
Lương Văn Hinh, em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: "Đánh giá
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Phan Đình
Phùng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014".
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn phường
Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2011 - 2014.
- Tìm hiểu và đưa ra những nguyên nhân làm hạn chế tiến trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại Phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp giấy chứng
nhận trên địa bàn phường.
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường .
- Phân tích, đánh giá đầy đủ, chính xác công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại phường.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng của
địa phương và phù hợp với pháp luật đất đai do Nhà nước quy định.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nhằm củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ngoài thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác cấp giấy quyền sử dụng đất trên địa
bàn phường Phan Đình Phùng, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công
tác cấp GCNQSD đất của phường đạt hiệu quả hơn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có
14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung
Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật
Đất đai 2013 quy định [8]:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
5
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong Luật đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSD đất vẫn là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.2. Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và
quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình
sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan
trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có diện
tích giới hạn, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian giá trị sử
dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào việc khai
thác sử dụng và quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập
WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng
thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng
đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp
Chính vì thế công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai thì công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò
6
rất quan trọng. Thông qua công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc
được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo
đúng pháp luật. Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như
lợi ích của nhân dân.
Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa
chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi
tham gia sử dụng đất.
2.1.3. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
Văn bản trước Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật đất đai 1993
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài.
- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất đô thị.
- Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính
hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998.
- Nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ.
- Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Chính phủ về một số
biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Nghị định 38/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29/06/2001.
7
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục
Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính
thay thế cho Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998.
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2001 của chính phủ về hoạt
động đo đạc và lập bản đồ
Văn bản sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 117/2004/TT-BTC của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện
Nghị định 198/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi
thường, hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. (Luật đất đai
năm 2003 )
Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào
ngày 01/07/2014.
- Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về
nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Phan Đình Phùng năm 2014 ......... 42
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014............................... 44
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................ 45
Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của phường
Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014 .............. 49
Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của phường
Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2014 .............. 51
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD dất cho các loại đất của phường Phan Đình
Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014 .......................... 54
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của
phường Phan Đình Phùng giai đoạn 2011 – 2014 .................................. 57
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả cấp giấy CNQSD dất cho các loại đất của phường
Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2014 ....... 58
Bảng 4.9: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy CNQSD đất của
phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2014.. 59
Bảng 5.0: Tổng hợp kết điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
GCN QSD đất trên địa bàn phường Phan Đình
Phùng………………………………………………………….………..60
9
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực
hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất; là việc
ghi nhận về quyền sử dụng đất đối với thửa đất xác định vào HSĐC và cấp
GCN nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử
dụng đất đồng thời nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất [7].
2.1.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất
Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 tại
điều 5 và điều 169 bao gồm [8]:
- Các tổ chức trong nước
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và
công trình tín ngưỡng)
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2.1.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký
Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu trách
nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm [5]:
- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất
10
- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh
- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng
- Chủ hộ gia đình sử dụng đất
- Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất
- Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã
chứng thực
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất
- Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người
khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất
GCNQSD đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người
sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là
chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử
dụng [7].
GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng
thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu
tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất
để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước
với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng
pháp luật [7].
Hiện nay tồn tại 4 loại GCN sau:
Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng
cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy
định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý
ruộng đất cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ.
11
Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng phát
hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994 của Chính
phủ và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao cho sử dụng đất
và màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường).
Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003,
mẫu giấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày
1/11/2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa
đổi quyết định số 24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho
chủ sử dụng đất và mầu trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, tỉnh.
Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu
giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có
màu hồng cánh sen và có 01 bản.
2.2.2.1. Những trường hợp được cấp GCN
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai
2013 có hiệu lực thi hành.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
12
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất. [8]
2.2.2.2. Thẩm quyền cấp GCN
Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chương VII,
mục 2, Điều 105 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP
Chính phủ
CT – TTg
Chỉ thị Thủ tướng
ĐKĐĐ
Đăng kí đất đai
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
HĐND
Hội đồng nhân dân
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HTX
Hợp tác xã
NĐ
Nghị định
NĐ – CP
Nghị định Chính phủ
Nxb
Nhà xuất bản
QĐ – UBND
Quyết định Ủy ban nhân dân
QĐ – BTNMT
Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
THCS
Trung học cơ sở
TT – BTNMT
Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
TT – TCĐ
Thông tư Tổng cục Địa chính
UBND
Ủy ban nhân dân
UBTVQH
Ủy ban thường vụ Quốc Hội
VPĐK
Văn phòng đăng kí
14
+ Hợp đồng thuê đất: 01 bản (đối với tổ chức thuê đất, bản sao có
công chứng).
+ Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê
đất, đã khai theo Chỉ thị 245-TTg).
Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, phường
phải hoàn thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại phường, xã cập
nhật những biến động trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào
đơn đăng kí quyền sử dụng đất (phần ý kiến của UBND xã) thu lệ phí theo
quy định và phải trả lại chủ sử dụng một tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc
Phòng TN&MT để được cấp GCNQSD đất.
Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật
những thay đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp (Nghị định 43/2014/NĐCP) [4]
2.2.3. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, bản đồ, số sách…chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và
đăng ký biến động đất đai, cấp GCN.
Hồ sơ địa chính được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc.
Hồ sơ địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường lập, chỉnh lý, quản lý đồng thời sao gửi hồ sơ cho văn
phòng đăng ký đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã,
phường, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương. Theo
quy định hiện hành hồ sơ địa chính có hai dạng là hồ sơ địa chính dạng giấy
và hồ sơ địa chính dạng số.
Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
- Lập hồ sơ địa chính thực hiện theo đơn vị hành chính xã, thị trấn.
15
- Lập và chỉnh lý biến động cho từng thửa đất theo đúng trình tự thủ tục
quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Hồ sơ địa chính phải đảm bảo chính xác, thống nhất giữa các tài liệu.
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê
+ Giữa bản đồ gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính
+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất
Nội dung của HSĐC bao gồm thông tin về thửa đất như sau:
- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí của thửa đất.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện.
- GCN, quyền và những hạn chế về sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Việc cung cấp thông tin đất đai từ HSĐC được Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
+ Tra cứu, xem thông tin.
+ Xin trích lục Bản đồ địa chính (đối với từng thửa đất).
+ Xin trích sao Hồ sơ địa chính (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử
dụng đất).
+ Trích sao sổ Mục kê đất đai (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử
dụng đất).
+ Xin tổng hợp thông tin đất đai.
+ Xin sao thông tin HSĐC vào thiết bị máy tính.
HSĐC gồm 2 dạng: HSĐC dạng giấy và HSĐC dạng số (cơ sở dữ liệu
địa chính).
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế đối với việc lập HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; hướng
16
dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; quy định
tiến trình thay thế hệ thống HSĐC trên giấy bằng hệ thống HSĐC dạng số [2]
2.2.4. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.4.1. Đối với Nhà nước
Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất
đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm
về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại
đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.2.4.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất,
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Được quy định tại Chương VII, mục 2, Điều 98 ( Luật đất đai, 2013):
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.