Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

BÀI 3 sự THÍCH NGHI của SINH vật với môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.09 KB, 14 trang )

Giáo án điện tử sinh học lớp 11

SỰ THÍCH NGHI CỦA SINH VẬT VỚI
MÔI TRƯỜNG SỐNG

GV: Nguyễn Hải Trường
Thái bình oct

1


I/ Sự thích nghi của thực vật với môi trường sống:
Cây sống trong nước có thân dài và mảnh, lá mỏng
(rong biển) hoặc lá có nhiều thùy (rong xương cá).
( Hình cây rong biển, rong xương cá)

2


Cây sống vùng đồi trọc, thảo nguyên, sa mạc có đặc
điểm giữ nước, cây có thân mọng nước, rễ nông và
phát triển rộng để lấy nước từ sương đêm. ( hình Cây
xương rồng)

3


Cây ở vùng nhiệt đới lá rụng vào mùa khô.

4



II/ Sự thích nghi của động vật với môi trường sống:
Nhiều lòai động vật có màu sắc giống sắc màu môi
trường: sâu cam, sâu rau, bướm nâu.

5


Có nhửng lòai vật có hình dáng bắt chước hình dáng
của một vật thể nào đó trong môi trường: sâu đo khi
động dựng đứng lên như cành cây khô, bướm kalima
khi đậu hệt như một chiếc lá khô.

6


III/ Nhòp sinh học:
Sự thích nghi đặc biệt của sinh vật rời môi trường sống:
1/ Khái niệm:

Môi trường sống của mọi sinh vật trên trái đất đều
thay đổi có tính chu kỳ, chủ yếu là chu kỳ ngày và đêm
Nhòp sinh học là khả năng phản ứng của sinh vật một
cách nhòp nhàng với những thay đổi có tính chu kỳ của
môi trường.

7


2/ Phản ứng theo chu kỳ mùa:

a. Ở vùng băng tuyết:
Phần lớn cây xanh rụng lá vào mùa đông, sống ở trạng thái giả
chết.( Hình : cảnh mùa đông)

8


Động vật biến nhiệt thường ngủ đông, họat động lại vào mùa
xuân.
Chim thường thay lông ở mùa đông tới.
Sóc trữ thức ăn để qua đông, còn sói vẫn kiếm ăn tích cực vào
mùa đông.
Một số loài chim có bản năng di trú rời bỏ nơi giá lạnh, sang
xuân chúng bay về quê hương (Hình : chim di trú)

9


b. Ở vùng nhiệt đới:
Do dao động về lượng thức ăn, độ ẩm nhiệt độ
ánh sáng không quá lớn nên phần lớn sinh vật
không có phản ứng chu kỳ mùa rõ rệt. Một số
cây như bàng, xoan, sòi rụng lá vào mùa đông
nhộng sâu sòi ngủ đông.
c. Nhân tố báo hiệu chu kỳ mùa:
Chính là sự thay đổi độ dài chiếu sáng trong ngày.

10



3. Phản ứng theo chu kỳ ngày đêm:
Có nhóm động vật hoạt động tích cực vào ban ngày (gà, trâu,
bò), có nhóm vào ban đêm (cú, dơi…). ( Hình : dơi ngủ ngày)
nh sáng giữ vai trò cơ bản trong nhòp chu kỳ ngày và đêm.

11


4. Đồng hồ sinh học:
a. Khái niệm:
Là Khả năng họat động của sinh vật chính xác trong từng thời
điểm trong ngày như một đồng hồ đo thời gian.( HÌnh : hoa 10
giờ nở lúc 10 giờ sáng; hoa Quỳnh nở ban đêm)

12


b. cơ chế họat động của đồng hồ sinh học:
Ở động vật: do sự điều hòa thần kinh – thể
dòch.
Ở thực vật do những chất đặc biệt được tiết
ra từ 1 loại mô hoặc 1 cơ quan đặc biệt nào
đó.

13


5. Đặc điểm của nhòp sinh học:
Nhòp sinh học mang tính di truyền
Ví dụ: Những động vật như ong, thằn lằn được nuôi

trong điều kiện có độ chiếu sáng ổn đònh vẫn giữ nhòp
điệu ngày đêm như khi sống trong thiên nhiên.

14



×