Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Định hướng đổi mới dạy học phần văn học trung đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.3 KB, 30 trang )

ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI DẠY HỌC
PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
TRONG NGỮ VĂN 10

1


NỘI DUNG
A.

Những đđổi mới ở phần văn học (nói chung).

B.

Những đổi mới ở phần văn học trung đại Việt Nam.

C.

Những đổi mới ở phần văn học trung đại nước ngoài.

2


A.

NHỮNG ĐỔI MỚI Ở PHẦN VĂN HỌC
( NÓI CHUNG)
I. Quan điểm kế thừa khi biên soạn phần
Văn Học ở SGK Ngữ Văn 10 :

1. Kế thừa SGK Văn Học 10 ( chương trình cũ) :


a. Kế thừa về nội dung kiến thức :

- VH dân gian : ca dao than thân, tình nghóa.
- VH trung đại VN : giữ lại 6 tác phẩm ( hoặc trích đoạn tác phẩm) và 2 tác giả tiêu biểu.
- VH nùc ngoài : giữ lại 2 trích đoạn tiêu biểu ở hai sử thi Ô-đi-xê, Ra-ma-ya-na và 1 bài thơ Đường tiêu biểu.

3


b. Kế thừa về cấu trúc chương trình :
– Bộ phận VH dân gian : được sắp xếp
theo tiến trình lòch sử thể loại.
– Bộ phận VHVN : được sắp xếp theo
tiến trình lòch sử văn học.
– Bộ phận VHNN : được sắp xếp theo
tiến trình lòch sử văn học và có lưu ý tới
tính khu vực.
4


b. Kế thừa về cấu trúc bài học :




Bài học gồm những phần chủ yếu : Kết quả cần đạt, Tiểu dẫn, Văn bản, H ướng dẫn học bài, Ghi nhớ, Luyện tập.



Việc kế thừa thành tựu ở SGK THCS đã tạo nên sự liên thông giữa THCS và THPT, vừa có tiếp nối vừa có nâng cao về tất cả các mặt.


6


II. Những đổi mới về phần VH trong SGK Ngữ
Văn 10 :
1. Về mục tiêu :
a.

Cung cấp một hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại về VH dân tộc và VH thế giới.

b.

Nâng cao năng lực đọc - hiểu cho học sinh.

– Đọc nhanh, đọc chính xác.
– Đọc thẩm mó.
– Đọc sáng tạo.
c.

Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho học sinh.

d.

Hình thành và phát triển ở học sinh năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống, hình thành phương pháp học tập, đặc biệt là phương pháp tự học.

7


2. Về cấu trúc bài học :





-

Bài học ở VH 10 thường chỉ có 3 phần :
Tiểu dẫn, Văn bản, Hướng dẫn học bài.

- Bài học ở Ngữ Văn 10 gồm 6 phần :



Kết quả cần đạt, Tiểu dẫn, Văn bản,



Hướng dẫn học bài, Ghi nhớ, Luyện tập.



 Cấu trúc bài học hướng tới yêu cầu

toàn diện, vừa xác đònh trọng tâm vừa cung
cấp kiến thức vừa rèn luyện kó năng.

8


3. Về nội dung :



- Kiến thức văn học trong sách Ngữ Văn 10 rộng hơn, nhiều thể loại văn học hơn, nhiều kiểu văn bản hơn.



+ Phần văn học dân gian : đưa thêm truyền thuyết, truyện cười, dân ca hài hước … có những văn bản, những trích đoạn mới.



+ Phần VHTĐ : tăng thêm đáng kể văn bản nghò luận, đưa thêm các kiểu văn bản sử kí, văn bia, tựa.



+ Phần VHNN : đưa thêm thơ Hai-kư (Nhật Bản) vào đọc thêm.

9


-

Kiến thức văn học sử trong sách Ngữ Văn 10
có phần nhẹ hơn so với sách Văn học 10.
+ Chương trình Ngữ Văn 10 hướng chủ yếu vào đọc văn, những tri thức về tác phẩm, về thể loại chứ không phải văn học sử.
Tri thức văn học sử chủ yếu giúp cho đọc văn có căn cứ về ngữ cảnh lòch sử.
+ Sách Ngữ Văn 10 có 5 bài văn học sử trong đó có 3 bài về lòch sử văn học, 2 bài về tác giả văn học : Nguyễn Trãi và Nguyễn Du.

10



B.NHỮNG ĐỔI MỚI Ở PHẦN VH TĐ VIỆT NAM
I. Những đổi mới về cấu trúc và nội dung :
1. Về cấu trúc chương trình :


a. VHTĐ VN được chia thành 4 giai đoạn theo tiến trình lòch sử và các văn bản tác phẩm được sắp xếp theo cụm thể loại :

– Trữ tình : thơ, phú, ngâm khúc.
– Nghò luận : cáo, tựa, văn bia.
– Tự sự : sử kí, truyện văn xuôi, truyện thơ Nôm.


 Nội dung kiến thức trong chương trình và

SGK 10 được trình bày theo hệ thống thể
loại kết hợp với tiến trình lòch sử văn học.
11


b. Việc phân chia giai đoạn VHTĐ VN ở sách
Ngữ Văn 10 có khác so với sách VH 10 :
Giai đoạn Sách Văn Học 10
I
II
III

IV

Thế kỉ X -> hết thế
kỉ XV

Thế kỉ XVI -> nữa
đđầu thế kỉ XVIII
Nữa cuối t/kỉ XVIII
-> nữa đầu thế kỉ
XIX
Cuối thế kỉ XIX

Sách Ngữ Văn 10
Thế kỉ X -> hết thế
kỉ XIV
Thế kỉ XV -> hết thế
kỉ XVII
Thế kỉ XVIII -> nữa đ
đầu thế kỉ XIX
Cuối thế kỉ XIX
12


2. Về nội dung :



a. SGK Ngữ Văn 10 đưa thêm một số thể loại
văn học mới.

– Thể loại VH mới đưa thêm : sử kí, văn bia,
tựa.
– Số lượng tác phẩm hoặc trích đoạn mới được
đưa thêm : 12.
– Tăng một số lượng đáng kể những VB nghò

luận, trong đó có cả NLXH và NLVH.
13


b. Bổ sung một số nội dung kiến thức mới về văn
học sử, về những tác phẩm đã được chọn dạy
trong sách VH 10.


- Văn học sử về thời kì VHTĐ đưa thêm :

 Các tác phẩm của văn học từ thế kỉ X đến hết
thế kỉ XIX.
 Cảm hứng thế sự.
 Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dò.

14


- Văn học sử về tác giả Nguyễn Trãi nhấn mạnh :


+ Vò trí đỉnh cao của Nguyễn Trãi cả về tư



tưởng và thành tựu nghệ thuật.




+ Vò trí hàng đầu về văn chính luận.



+ Vò trí khai sáng thơ ca Tiếng Việt.

15


- Văn học sử về tác giả Nguyễn Du nhấn mạnh :
+ Sáng tạo ở nội dung cảm hứng.
+ Sáng tạo về thể loại.
-

Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” : trích đoạn phù
hợp với cảm hứng chủ đạo của tác phẩm.



Việc bổ sung những kiến thức mới hoặc cách nhìn mới về các vấn đề quen thuộc là cần thiết, đảm bảo tính cập nhật – cập nhật về khoa học và cập nhật với đời sống

.

16


* Một số điểm cần chú ý đối với một số bài
mới đưa vào chương trình :





Tựa “ Trích Diễm Thi Tập”, “ Hiền Tài Là Nguyên Khí Quốc Gia”, “ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn”, “ Thái Sư Trần Thủ Độ”.



Đây là những bài thuộc thể loại văn cổ gồm các bài tựa, văn bia, sử kí khá xa lạ với học sinh. Vì vậy, cần chú ý chỉ ra tính văn học của các bài trên. (Văn nghò luận cô động, súc

tích, hùng biện, chất tự sự khá sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn chứ không đơn giản như cách chép sử thuần tuý khoa học)

17


II. Những đổi mới về phương pháp :




1. Chú trọng phương pháp tích hợp : kết hợp cả
ba phần Văn, Tiếng Việt, Làm Văn.
VD : Bài “Bình Ngô Đại Cáo”



- Tích hợp kó năng về Tiếng Việt (sử dụng



từ ngữ chính xác, giàu giá trò biểu đạt,




biểu cảm.)



- Tích hợp về kó năng Làm Văn.



- Kết hợp tích hợp giáo dục môi trường.

18


* Bộ sách nâng cao :
-

Phần VHTĐ trong sách Ngữ Văn 10 chương trình nâng cao thống nhất với chương trình chuẩn ở hệ thống văn bản, các thể loại được học, hệ thống khái niệm, thuật ngữ, những
vấn đề về qui luật phát triển xã hội, nội dung dạy học và phương pháp dạy.

19


- Tuy nhiên, chương trình nâng cao khác một số
điểm :
+ Số lượng văn bản học và đọc thêm nhiều
hơn, một số bài tăng thêm giờ.
+ Thêm 2 bài về tác giả và 1 bài về tác phẩm.
+ Học kó hơn, sâu hơn, đặc biệt là đi sâu vào

thể loại và nâng cao chất lí luận.
+ Ở cấu trúc mỗi bài, bộ sách chương trình
nâng cao còn có thêm phần tri thức đọc
hiểu và Bài tập nâng cao.
20


C.

NHỮNG ĐỔI MỚI Ở PHẦN VHTĐ NƯỚC
NGOÀI :

I.

Quan điểm kế thừa và đổi mới so với SGK Văn học 10 :
1. Quan điểm kế thừa SGK VH 10 :
- Về văn học Trung Quốc : chọn những thể loại có nhiều thành tựu của các giai đoạn VH lớn (Thơ Đường, Tiểu thuyết Minh Thanh), những tác phẩm, tác giả
tiêu biểu (Thơ Lí Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu, Tam Quốc Diễn Nghóa của La Qn Trung).

21


2. Những điểm đổi mới :
- Đưa thêm thơ Vương Xương Linh và Vương
Duy.
- Đưa thêm vào phần đọc thêm bài thơ Hai-kư
của Ba-sô ( Nhật Bản).

 Việc dạy VH Trung Quốc và VH Nhật Bản


thời trung đại giúp học sinh tiếp xúc với những
thành tựu tiêu biểu trong VHTĐ của hai nước này.
Từ đó, có thể so sánh để thấy được những
tương đồng của khu vực và những khác biệt củ22a


- Phần VH nước ngoài không dạy bài Văn học
sử mà đi trực tiếp vào đọc - hiểu văn bản, tác
phẩm (phần giới thiệu về thời đại, tác phẩm, tác
giả được đưa vào Tiểu dẫn của mỗi bài).
- Về nội dung và phương pháp cũng giống như
ở phần VHTĐ VN, các câu hỏi hướng dẫn học
bài thiên về gợi mở theo hướng qui nạp, giúp
học sinh từng bước tự phát hiện và chiếm lónh tri
thức.
23


II. Những điều cần lưu ý khi dạy phần VHTĐ nước
ngoài :
- Thơ Hai-kư của Ba-sô là một bài hoàn toàn mới
Trước hết, nó là thể thơ ngắn nhất thế giới
(chỉ 17 âm tiết) thoạt nhìn đơn giản nhưng ẩn chứa
chiều sâu triết lí.
+ Bài thơ là một kiểu kết cấu nghệ thuật đặc
thù, không giống với kiểu kết cấu của thơ Đường
đã quen thuộïc với người đọc.
+ Do đó, không phải dễ dàng phát hiện được
ngay cái hay, cái đẹp, giá trò của bài thơ. Giáo viên
cần lưu ý học sinh đọc thật kó phần Tiểu dẫn.

24


 Trứơc khi học sinh tiếp xúc với một tác

phẩm VHNN giáo viên nên dành ít phút giới
thiệu đôi điều đặc trưng cơ bản nhất về đất
nước ta. Nên khơi gợi để học sinh nhớ lại
những tác phẩm của cùng nền VH ấy mà học
sinh đã được học ở THCS. Bởi vì thiết kế
chương trình từ THCS lên THPT có tính xoáy
trôn ốc, kế thừa và phát triển.
25


 Tác phẩm VHNN khi giới thiệu với

học sinh có rất nhiều điều mới mẻ và thú vò,
hấp dẫn về cuộc sống và con người ở nhiều
đất nước trên thế giới nhưng mặt khác cũng
khá khó tiếp cận do sự khác biệt, xa lạ của
tên đất, tên người, khung cảnh đời sống, cách
sống, cách nghó, phong tục tập quán …
.

26


×