Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

Nâng cao hiệu quả dạy học bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.49 MB, 43 trang )

Tr­êng­THPT­Hµm­Rång­TP­Thanh­Ho¸

­­­­­­­
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
­­­­­­­­­­­
­­­­­­­Gi¸o­viªn:

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­Lª

ngäc tó


®Ò tµi:
N©ng cao hiÖu qu¶ d¹y - häc
m«n ho¸ häc ë trêng THPT
b»ng viÖc gi¶i thÝch c¸c hiÖn t
îng thùc tiÔn cã liªn quan ®Õn
bµi häc


Đặt vấn đề

I/ Cơ sở lý luận







Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất các các quốc gia trên thế giới đều coi


là chiến lợc của dân tộc mình .Vì thế đại hội lần IX đảng cộng sản Việt Nam
trong nghị quyết ghi rõ: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, tơng lai của một
dân tộc, một quốc gia phải nhìn vào nền giáo dục của quốc gia đó.
Nêu về tầm quan trọng của giáo dục cho thế hệ trẻ nhân ngày khai trờng đầu
tiên của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
non sông Việt Nam có trở nên tơi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bớc
tới đài vinh quang để sánh vai với các cờng quốc năm châu đợc hay không,
chính là nhờ một phần công lớn công học tập của các em .
Trớc khi ngời ra đi, trong duy chúc chủ tịch Hồ Chí Minh có dặn: Phải giáo
dục thế hệ trẻ để cho họ trở thành ngời vừa hồng vừa chuyên .
Trong điều kiện hiện nay khi khoa học kỹ thuật của nhân loại phát triển nh
vũ bão, nền kinh tế trí thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của nghành giá dục
vô cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn
phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang
tính giáo dục, vừa mang tính giáo dỡng nhng cao hơn là giáo dỡng hớng thiện
khoa học.


ưưưưưưII/ cơ sở thực tiển.
Phân môn hoá học trong trờng trung học phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho học
sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những tri thức, hiểu biết về thế
giới, con ngời thông qua các bài học, giờ thực hành...của hoá học. Học hoá để hiểu, giải
thích đợc các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển
hoá của các chất bằng các phơng trình phản ứng hoá học...Đồng thời khởi nguồn, là cơ
sở phát huy tính sáng tạo đa những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con ngời. Hoá
học góp phần giải toả, xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm phơng hại đến đời sống, tinh thần
của con ngời... Để đạt đợc mục đích của học hoá học trong trờng phổ thông thì giáo viên
dạy hoá học là nhân tố tham gia quyết định chất lợng. Do vậy ngoài những hiểu biết về
hoá học, ngời giáo viên dạy hoá học còn phải có phơng pháp truyền đạt thu hút gây

hứng thú khi lĩnh hội kiến thực hoá học của học sinh. Đó là vấn đề cần quan tâm và
nghiên cứu nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này tôi có đề cập đến
một khía cạnh Nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trờng THPT bằng việc
giải thích các hiện tợng thực tiễn có liên quan đến bài học với mục đích góp phần sao
cho học sinh hoá học dễ hiểu, thiết thực, gần gủi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi
họcĐể hoá học không còn mang tính đặc thù khó hiểu nh một thuật ngữ khoa học .


II/ thực trạng vấn đề nghiên cứu:
1/Thựcưtrạng:
ưưTrớc tình hình học hoá học phải đổi mới phơng pháp dạy đã và đang thực sự là yếu tố quyết định
hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính
thực tế, giáo dục về môi trờng, về t tởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng đồng
trên toàn thế giới, những vấn đề cũ nhng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới mẽ ,đảm
bảo: Tính khoa học hiện đại, cơ bản, tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp, tính hệ thống s
phạm.
Tuy nhiên mỗi tiết học có thể không nhất thiết phải hội tụ tất cả những quan điểm nêu trên, cần
phải nghiên cứu kỹ lỡng, đừng quá lạm dụng khi lợng kiến thức không đồng nhất .

Thực tế giảng dạy cho thấy:
Môn hoá học trong trờng phổ thông là một trong môn học khó, nếu không có những bài giảng và
phơng pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm
nhận. Đã có hiện tợng một số bộ phận học sinh không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với
giá trị thực tiễn của hoá học.
Nhiều giáo viên cha quan tâm đúng mức đối tợng giáo dục: Cha đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách
nhiệm nghiên cứu, hiện tợng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bày giảng cho nhiều lớp,
nhiều thế hệ học trò là không ít. Do phơng pháp ít có tiến bộ mà ngời giáo viên đã trở thành ngời
cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là ngời hớng dẫn học sinh chủ động trong
quá trình lĩnh hội tri thức hoá học. Hãy thắp sáng ngọn lửa chủ động lĩnh hội tri thức trong từng
học sinh, đừng biến học sinh thành cái bình đựng kiến thức vô thức, xa rời thực tiễn.



2/ Kết quả, hiệu qủa của thực trạng trên để việc giảng dạy môn hoá

học đạt hiệu quả cao hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phơng
pháp trong các bài giảng hoá học THPT. Một trong những điểm tôi
đã làm là Nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở

trờng THPT bằng việc giải thích các hiện tợng thực tiễn
có liên quan đến bài học . Có những vấn đề hoá học có thể

giúp học sinh giải thích những hiện tợng trong tự nhiên, tránh việc
mê tín dị đoan, thậm chí hiểu đợc những dụng ý khoa học hoá học
trong những câu ca dao tục ngữ mà thế hệ trớc để lại và có thể
ứng dụng trong thực tiển đời sống thờng ngày chỉ bằng những kiến
thức rất phổ thông mà không gây nhàm chán, xa lạ, lại có tác dụng
kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học. Làm
cho hoá học không khô khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp
Trong phạm vi đề tài tôi kkông có tham vọng giải quyết mọi vấn đề
trong thực tiễn có thể Nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học
ở trờng THPT bằng việc giải thích các hiện tợng thực tiễn có liên
quan đến bài học mà chỉ nêu lên một vài suy nghĩ, đề suất của cá
nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ minh hoạ, với mong
muốn góp phần tạo ra và phát triển phơng pháp dạy hoá học hiệu
quả cao hơn qua các bài giảng hoá học.








b/ giải quyết vấn đề
Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học tôi đã thấy rằng: Nâng cao hiệu quả dạy
học môn hoá học ở trờng THPT bằng việc giải thích các hiện tợng thực tiễn có liên
quan đến bài học sẽ tạo hứng thú, khơi dậy nềm đam mê, học sinh hiểu đợc vai
trò và ý nghĩa thực tiễn trong học hoá học, Để thực hiện đợc, ngời giáo viên cần
nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định đợc kiến thức trọng trọng tâm, tìm hiểu ,tham
khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với từng học sinh ở thành thị, nông
thôn , đôi lúc cần quan tâm đến tính cách sở thích của đối tợng tiếp
Thu, hình thành giáo án theo hớng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh,
phải mang tính hợp lý và hài hoà, nhẹ nhàng, đôi lúc có khôi hài nhng sâu sắc,
vẫn đảm nhiệm đợc mục đích học môn hoá học. Tuy nhiên thời gian giành cho
vấn đề này là không nhiều, nó nh thứ gia vị trong đời sống không thể thay cho
thức ăn nhng thiếu nó thì kém đi hiệu quả ăn uống .

I/ Các giải pháp thực hiện:




1/ Nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trờng THPT bằng việc giải thích
các hiện tợng thực tiễn có liên quan đến bài học bằng cách nêu hiện tợng thực
tiễn xung quanh đời sống ngày thờng sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề
này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích
hiện tợng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tợng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ
câu hỏi vì sao lại có hiện tợng đó? tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp
theo.



2/

Nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trờng THPT bằng
việc giải thích các hiện tợng thực tiễn có liên quan đến bài học bằng
cách nêu hiện tợng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thờng qua các
phơng trình phản ứng hoá học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề
này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy đợc ý
nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải toả tính tò
mò của học sinh.Mặc dù vấn đề đợc giải thích có tính chất rất phổ
thông.

3/ Nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trờng THPT bằng

việc giải thích các hiện tợng thực tiễn có liên quan đến bài học bằng
cách nêu hiện tợng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thờng thay
cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho
học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất
bình thờng mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhng lại tạo sự chú ý
quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.


4/

Nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trờng
THPT bằng việc giải thích các hiện tợng thực tiễn có liên quan
đến bài học bằng cách nêu hiện tợng thực tiễn xung quanh
đời sống ngày thờng thông qua các bài tập tính toán. Cách nêu
vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập lại
lĩnh hội đợc vấn đề cần truyền đạt, giải thích.Vì muốn giải đợc
bài toán hoá đó học sinh phải hiểu đợc nội dung kiến thức cần

huy động, hiểu đợc bài toán yêu cầu gì? và giải quyết nh thế
nào?

5 / Nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trờng

THPT bằng việc giải thích các hiện tợng thực tiễn có liên quan
đến bài học bằng cách nêu hiện tợng thực tiễn xung quanh
đời sống ngày thờng thông qua những câu chuyện ngắn có tính
chất khôi hài, gây cời có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong
suốt tiết học.Hớng này có thể góp phần tạo không khí học tập
thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hoá.


6 / Nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trờng THPT bằng

việc giải thích các hiện tợng thực tiễn có liên quan đến bài học bằng
cách tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tợng thực tiễn xung
quanh đời sống ngày thờng ở địa phơng , gia đình sau khi đã học bài
giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những
kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các
thí nghiệm ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tợng, tình huống đó.
Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hoá học vào đời sống thực
tiễn.

7/ Nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trờng THPT bằng

việc giải thích các hiện tợng thực tiễn có liên quan đến bài học bằng
cách nêu hiện tợng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thờng từ đó
liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy
luật. Làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề

lý thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu đợc
nhanh so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày.


II/ các biện pháp để tổ chức thực hiện:


1/ Để tổ chức thực hiện đợc giáo viên có thể dùng nhiều phơng tiện, nhiều

cách nh: Bằng lời giải thích, băng hình ảnh, đoạn phim, bài hát, có thể
tiến hành dạy trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy
chiếuĐiều này cần phụ thuộc vào giáo viên ở mỗi trờng THPT, căn cứ vào
hoàn cảnh cụ thể và phong cách dạy khác nhau để huy động tối đa vì hiệu
quả giáo dục với nội dung đề tài này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng
cho nhiều ngời, nhng có nhng phong cách không thể áp dụng cho giáo viên
khác.Vì phong cách dạy nó nh tính cách của mỗi con ngời không thể ai
giống ai nhng đảm bảo đợc nội dung dạy học theo yêu cầu của chơng
trình. Tôi nói nh vậy không có nghĩa ngời giáo viên không đổi mới phơng
pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách đổi mới trong phong
cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể nói ngời
giáo viên nh một đạo diễn cho tiết dạy của mình .

2/ Phần ví dụ minh hoạ thông qua một số hiện tợngthực tiễn trong số

hàng nghìn, hàng vạn hiện tợng, tình huống thực tiển có thể áp dụng và
quan điểm của tôi trong từng vấn đề cụ thể với đề tài: Nâng cao hiệu quả
dạy học môn hoá học ở trờng THPT bằng việc giải thích các hiện tợng
thực tiễn có liên quan đến bài học .



Vấn đề số 0001


Vai trò của ôzôn trong đời sống và công nghiệp nh thế nào?

- Ôzôn zó khả năng cải tạo nớc thải, có thể khử các chất độc nh phênol, hợp chất xianua, nông
dợc, chất trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnhcó trong nớc thải. Ôzôn có thể tác dụng với các ion
kim loại: sắt, thiếc, chì, manganBiến nớc thải thành nớc sạch vô hại. Trên tầng cao khí quyển 1030km quanh trái đất O3 tồn tại thành một tầng khí quyển riêng có khả năng hấp thụ tia tử ngoại
phát ra từ mặt trời. Vì các tia tử ngoại làm cho ngời, động thực vật bị đột biến gen, gây bệnh nan y
Gần đây do công nghiệp phát triển, các nhà máy xuất hiện khí thải, động cơ phản lực thải vào khí
quyển một lợng bụi và khí ô nhiểm, thì ôzôn lại góp phần oxi hoá chất gây ô nhiểm ,cũng chính vì
vậy tầng ôzôn bị mỏng dần.Trong vòng 50 năm gần đây lợng ôzôn mỏng đi khoảng 1% , có một số
nơi tầng ôzôn bị thủng và gây ra không ít hiện tợng nh: bảo, lũ lụt, cháy rừng, bệnh nan y
. Lĩnh vực áp dụng: Đây là vấn đề có liện quan đế giáo dục môi trờng và qua bài học học
sinh hiểu đợc tầm quan trọng của ôzôn , vừa có ý thức bảo vệ môi trờng và kích thích sự tìm hiểu về
vấn đè này ..Giáo viên có thể đa vào bài giảng về phần oxi (tiết 49 lớp 10).

Vấn đề số 0002:



Vì sao khi luộc rau muống nên tra vào trớc một ít muối
NaCl( muối ăn)

Do nhiệt độ sôi của nớc ở áp suất 1atm là 1000C, néu tra thêm NaCl thì lúc đó làm cho nhiệt nớc
khi sôi ( dung dịch NaCl loãng) là > 1000C. vì vậy khi đó rau muống sẽ mền hơn và xanh hơn là do
nhiệt độ sôi cao hơn của nớc nên rau chín nhanh hơn, thời gian luộc rau không lâu làm rau ít mất
vitamin nên xanh .
. Lĩnh vực áp dụng: vấn đề này có thể có học sinh biết nhng có học sinh không để ý nhng
nếu đợc biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong mỗi buổi nấu ăn, góp phần tạo

thêm kinh nghiệm cho học sinh, rất thiết thực. Có thể chèn vào trong bài giảng:( tiết 3,4,5, 10 lớp 11
và tiết 46 lớp 12), thời gian đề cập vấn đề này khoảng 2 phút.



Vấn đề số 0003: Vì sao cồn có thể sát khuẩn ?


- Cồn là dung dịch rợu etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu rất cao, có thể xuyên qua màng
tế bào tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị chết (Do protein là cơ sở sự sống
của tế bào). thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75% là có khả năng sát trùng tốt nhất vì nếu > 75% thì
nồng động cồn quá cao làm cho protein đông tụ cao, làm protein trên bề mặt vi khuẩn đông cứng
hình thành một lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn thấm vào nên vi khuẩn không bị chết. Nếu quá
loãng < 75% thì hiệu quả sát trùng kém.

. Lĩnh vực áp dụng: Trong y tế cồn đợc sử dung đại trà khi tiêm, rửa vết thơng

nhng có ít ngời quan tâm tại sao lại dùng cồn. Trong khi học, nếu học sinh đợc biết sẽ rất tốt cho
cuộc sống. Giáo viên có thể xen vào trong các tiết dạy về rợu êtylic nh: tiết 3,4 lớp 12.



Vấn đề số 0004: Tại sao không đựng dung dịch HF trong bình đựng

bằng thủy tinh?

- Dung dich HF tuy là axit yếu nhng có tính chất đặc biệt là ăn mòn đợc thuỷ tinh. Do thành




phần của thuỷ tinh chính là SiO2 cho dung dịch HF vào thì có phản ứng:
SiO2 + 4HF =
SiF4
+
2 H2O
(dễ bay hơi )

. Lĩnh vực áp dụng: Đây là vấn đề bắt buộc trong quá trình dạy về Flo và tính

chất của dung dịch HF ( tiết 42,43 lớp 10), giúp học sinh giải đáp đợc bài tập, mà trong thực tiễn
tránh đựng dung dịch HF trong bình thuỷ tinh khi gặp.






Vấn đề số 0005: Làm thế nào để khắc đợc thuỷ

tinh ?

- Muồn khắc thuỷ tinh ngời ta nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội,
dùng vật nhọn tạo hình chữ, vạchcần khắc nhờ lớp sáp (nến ) mất đi, rồi nhỏ dung
dịch HF vào thuỷ tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị cạo đi lớp sáp.
SiO2 + 4HF =
SiF4
+
2 H2O

(dễ bay hơi )

- Nếu không có dung dịch HF thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2 (màu
trắng) nhúm thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình
chữ, vạch cần khắc nhờ lớp sáp (nến ) mất đi, rồi rắc bột CaF 2 vào chổ cần khắc,
cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc bìa cứng đặt lên trên khu vực
khắc, sau 1 thời gian thuỷ tinh cũng sẽ bị ăm mòn những nơi cạo lớp sáp.Do

CaF2 + 2 H2SO4 = Ca(HSO4)2 + 2HF ( dùng bìa cứng che )
Sau đó:
SiO2 + 4HF =
SiF4
+
2 H2O

(dễ bay hơi )
. Lĩnh vực áp dụng: Đây là vấn đề thực tế với những gia đình, xí nghiệp kinh
doanh và sản xuất thuỷ tinh . không những cung cấp cho học sinh phơng pháp khắc
thuỷ tinh mà còn giải thích hiện tợng đó. Giúp học sinh sẽ nhớ đến bài học khi gặp
vấn đề này. Thậm chí đây là cơ sở cho việc học nghề, khơ dậy niềm đam mê học tập và
khám phá, càng tốt hơn nêu học sinh đợc tiến hành thí nghiệm. Giáo viên có thể đề
cập đến trong bài giảng về Flo (tiết 42,43), dung dịch HF hoặc trong tiết thực hành.









Vấn đề số 0006: Dùng kiếm giết yêu quái ra


máu nh thế nào?

- Có một thầy cúng đến nhà có ngời bị bệnh phán rằng: ốm là do ma quỷ, yêu
quái ám phạt phải trừ ma tà.Và ông ta làm nh sau: Lấy một hình ngời bằng rơm,
khoác lên đó áo giấy vàng rồi miệng đọc thần chúa rút kiếm báu ra bảo
kiếm và tới lên lỡi kiếm nớc tiên rồi đâm vào hình ngời bằng rơm khi rút
kiếm ra khỏi hình ngời bằng rơm thì lập tức ở chổ kiếm rút ra có có xuất hiện
những vết đỏ tơi nh máu và bảo ma đã bị trừ.Thực chất: nớc tiên là dd
Na2CO3; áo giấy vàng không phải giấy vàng thờng mà đợc nhuộm bằng chất màu
thiên nhiên lấy ra từ củ cây nghệ nên:
dd Na2CO3 + Chất màu của nghệ > Màu đỏ sẩm (nh máu).
Những chất có khả năng làm thay đổi màu sắc để chỉ rõ tính chất của dung dịch
đợc gọi là chất chỉ thị màu.

. Lĩnh vực áp dụng: Hiện nay vấn đề chống mê tín dị đoan là vấn đề nóng
bỏng, vai trò của giáo viên cũng rất quan trong, qua các bài giảng mà hiểu bản
chất vấn đề. Vì học để biết để ứng dụng vào cuộc sống. Giáo viên có thể xen mẫu
chuyện này vào trong vào trong bài giảng về Na2CO3 là hợp chất quan trong
trong đời sống và công nghiệp.( tiết 08 lớp 11,tiết 46 lớp 12).





Vấn đề số 0007 : Vì sao lại không dùng xăng pha chì nữa?
- Xăng pha chì là thêm tetraetyl chì có tác dụng tích kiệm 30% xăng dầu khi sử dụng. Nhng khí cháy
trong động cơ chì ôxi bám vào các ống xả, thành xi lanh nên thực tế còn hoà tan thêm vào xăng
đibrômua etan thì chì oxi sẽ bị chuyển thành PbBr dể bay hơi thoát ra khỏi xi lanh, ống xả, thải vào
không khí làm ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng vì chì sẽ trong môi trờng khí, tồn tại trong thực vật,

động vật khi tiếp xúc với khí thải làm ảnh hởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con ngời, ngoài ra hơi Br2
bay ra gây nguy hiểm tới đờng hô hấp, làm bỏng da khi tiếp xúc với brôm lỏng. Hiện nay nớc ta đã
không sử dụng xăng pha chì.

. Lĩnh vực áp dụng:


Hiện nay, nớc ta không còn sử dụng xăng không pha chì nữa, nhng không ít một phận học sinh và nhân
dân không hiểu vì sao . Nên thông qua bài học lên quan giáo viên có thể làm rõ tại sao.Vấn đề này có
thể xen trong tiết dạy về dầu mỏ (tiết 61,62 lớp 11).

Vấn đề số 0008: Tục ngữ Việt Nam có câu: Nớc chảy đá mòn mang hàm ý của




khoa học hoá học nh thế nào?

- Trong đá thông thờng chủ yếu là CaCO3 trong nớc tồn tại phơng trình điện ly:

CaCO3 = Ca2+ + CO32(*)
Khi nớc chảy cuốn theo các ion Ca2+, CO32 theo nguyên lý chuyển dịch cân
bằng hoá học thì cân bằng(*) chuyển dịch theo phía chống lại sự giảm nồng
độ Ca2+, CO32-, nên theo thời gian nớc chảy qua đá sẽ mòn dần.
. Lĩnh vực áp dụng: Hiện tợng này thờng thấy những phiến đá ở những
dòng chảy đi qua nếu không để ý trong xây dựng sẽ có ảnh hởng không ít, góp
phần hiểu đợc dụng ý của khoa học khoa học quả câu tục ngữ, làm cho hoá
học trở nên gần gủi, văn hơn. Giáo viên có thể xen vấn đề này trong khi dạy
đến phần về muối CaCO3 ( tiết 48 lớp 12 )



Vấn đề số 0009: Cao dao Việt Nam có câu : lúa

chiêm lấp ló đầu bờ , hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên mang hàm
ý của khoa học hoá học nh thế nào ?
- Câu ca dao nhắc nhở ngời làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng
đòng mà có trận ma rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng
suất cao sau này. Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2
khi chớp (tia lửa điện) tạo điều kiện cho N2 hoạt động:
N2 + O2 2NO => sau đó 2NO + O2 = 2NO2
Khí NO2 tan vào trong nớc ma: 4NO2 + O2 + H2O = 4HNO3
.
HNO 3 = H+ + NO3
(đạm)
Nhờ hiện tợng này hàng năm làm tăng 6-7 kg nitơ cho mỗi mẫu đất.
Ngày nay ngời ta đã điều chế urê (NH2)2CO từ không khí để chủ động
bón cho cây trồng và trong nền nông nghiệp hiện đại cần phải dùng
nhiều phân bón và nhiệm vụ của nghành công nghiệp hoá chất hớng
về không khí đòi lơng thực là càng lớn.

. Lĩnh vực áp dụng: Đây là một câu ca dao mạng một ý nghĩa thực tiển
, thấy rõ trong đời sống. Vấn đề này có thể xen vào trong tiết dạy phân
đạm ( tiết 29,30 lớp 11). Tạo cho học sinh khu vực làm nông nghiệp có
thể tiện kiểm nghiệm trong đời sống, tự quan sát.





Vấn đề số 0010:


Hiện tựợng tạo hang động (cactơ) và
thạch nhũ với những hình dạng phong phú đa dạng nh thế nào?
- Trong đá thông thờng chủ yếu là CaCO3, khi trời ma trong không khí có CO2
tao môi trờng axit làm tan đợc đá vôi, những giọt nớc ma rơi xuống nh vô vàn
mũi dao nhọn, sắc khắc vào đá những đờng nét khác nhau




CaCO3 + CO2 + H2O
Và xuất hiện quá trình điện ly : Ca(HCO3)2 = Ca2+




CaCO3 =
Ca2+ + CO32 Theo thời gian dần tạo ra các hang động (cactơ) khi nớc có Ca(HCO3)2 ở đất
đá do áp suất nhiệt độ đột nhiên thấp nên khi giọt nớc nhỏ từ từ có tồn tại phơng
trình :
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O
Nh vậy lớp CaCO3 lu lại ngày càng nhiều, dày gọi đó là nhũ có màu, hình thù đa
dạng.




=

Ca(HCO3)2 (*)

+ 2 HCO3

. Lĩnh vực áp dụng: Hiện tợng này thờng thấy trong cá hang động núi đá.
Giáo viên có thể xen vấn đề này trong khi dạy đến phần về các muối cacbonat
(tiết 48 lớp 12).


Vấn đề số 0011: Tại sao nớc máy






lại có mùi clo?

Khi sục vào nớc một lợng nhỏ Clo vò nớc có tác dụng sát
trùng do clo tan 1 phần (gây mùi) và phản ứng 1 phần với n
ớc:
H2O + Cl2 HCl + HClO
Hợp chất HClO không bền có tính oxi hoá mạnh :
HClO HCl + O .
ôxi nguyên tử có khả năng diệt khuẩn.
. . Lĩnh vực áp dụng: Vấn đề này đang đang đợc sử dụng
làm sạch nớc hiện nay trong các nhà máy nớc cung cấp nớc
trong thành phố, thị xã, thị trấn.. .Giúp học sinh hiểu và giải
toả thắc mắc, hiểu đợc vai trò của hoá học và học sinh có thể
kiểm nghiệm qua thực tế. Giáo viên có thể xen vào bài giảng
về Clo ( tiết 36,37 lớp 10).



Vấn đề số 0012: Tại sao sau những cơn
ma có sấm chớp , đờng xá, khu phố, rừng cây bầu trời
xanh cũng nh sạch quang, mát mẻ , trong lành hơn?

Do trong không khí có 20% O2 nên khi có sấm chớp tạo điều kiện:

Tia lửa điện

3O2

2O3
Tạo ra một lợng nhỏ O3 ,O3 có khả năng sát trùng :

O3 = O 2 + O .

( sát trùng )
Nên ngoài những hạt ma cuốn theo bụi thì O3 là tác nhân làm môi
trờng sạch sẽ và cảm giác tơi, mát.



. Lĩnh vực áp dụng: Vấn đề này nên đề cập trong bài

giảng về ôzô (tiết 49 lớp 10), giúp học sinh kiểm nghiệm trong
cuộc sống mà đôi khi có nhiều học sinh không chú ý đến .Đây là
một hiện tợng tự nhiên không xa lạ với học sinh .





Vấn đề số 0013: Ma chơi là gì ? Ma

chơi thờng gặp ở đâu ?

- Ma chơi chỉ là cái tên gọi mê tín mà thực chất , trong cơ thể (xơng
động vật) có chứa một hàm lợng P khi chết phân huỷ tạo 1 phần thành
khí PH3 ( phốt phin) khi có lẩn một chút khí điphốtphin P2H4 khí PH3
tự bốc cháy ngay trong điều kiện thờng tạo thành khối cầu khí bay
trong không khí

PH

2PH3 + 4O2 = P2O5 + 3H2O (cháy sáng )
.Điều trùng lặp ngẩu nhiên là : Ngời ta thờng gặp Ma chơi ở các
nghĩa địa càng tăng nên tính chất kịch tính.
.Lĩnh vực áp dụng: Vấn đề này phải đợc đề cập trong bài giảng về P
để giải thích hiện tợng trong đời sống Ma chơi .tránh tình trạng mê
tín dị đoan ,làm cho cuộc sống lành mạnh. Hiện tợng này có thể đè cập
trong tiết 27 dạy về phốt pho lớp 11.
2

4


Vấn đề số 0014: Tại sao phải ăn
muối có iốt?

- Ăn muối để bổ sung hàm lợng iốt cho cơ thể, trong cơ thể một
ngời trởng thành có chứa 20 50 mg iốt chủ yếu tập trung

tuyến giáp trạng , thiếu iốt trong tuyến này thì cơ thể sẽ bị một
số bệnh: Bớu cổ, nặng hơn là dẫn đến đần độn, phụ nữ thiếu
iốt dẫn dến vô sinh, có biến chứng sau khi sinh. Mỗi ngày
phải đảm bảo cho cơ thể tiếp xúc với < 150 mcrôgam iốt.
. .Lĩnh vực áp dụng: Điều này đề cập trong bài giảng về iốt
(tiết 42,43 lớp 10) giúp học sinh hiểu đợc vai trò tại sao toàn
dân phải ăn muối iốt. Giúp các em tự nhận thấy tầm quan
trọng của muối iốt, tăng tính hiểu biết hơn


Vấn đề số 0015: Tại sao khi nấu, xào thịt,

đậu phụ không nên cho muối ăn NaCl vào quá sớm?

- Vì trong thịt chứa protein( protit) vốn có tính keo khi gặp những chất
điện ly mạnh sẽ bị ngng tụ thành những óc đậu khi nấu, xào nếu
nh cho NaCl vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị
đông tụ cứng lại không có lợi cho tiêu hoá

. Lĩnh vực áp dụng: Giáo viên có thể xen vào bài giảng của phân về
protit ( tiết 27 lớp 12). Đây cũng là vấn đề thiết thực bắt găp trong cuộc
sống và phục vụ thiết yếu trong việc chế biến thực phẩm.


Vấn đề số 0016:

Tại sao khi nấu nớc giếng
ở một số vùng lại có lớp cặn ở dới đáy ấm? Cách tẩy lớp

cặn này?

- Trong tự nhiên nớc ở một số vùng là nớc cứng tạm thời, là nớc có
chứa muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2 .Khi nấu sôi có phơng trình hoá
học :

Ca(HCO3)2 = CaCO3 + CO2 + H2O

Mg(HCO3)2 = MgCO3 + CO2 + H2O
CaCO3 , MgCO3 sinh ra đóng cặn.
-Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm 1 lợng dấm (CH3COOH 5%) và rợu
đun sôi để nguội qua đêm thì tạo thành 1 lớp cháo đặc chỉ hớt ra và
lau mạnh là sạch.
. Lĩnh vực áp dụng: Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng
về nớc cứng, axit axetic
(tiết 12,13,14, tiết 49 lớp 12). Mục đích cung cấp mẹo vặt trong đời
sống cũng góp phần cho học sinh hiểu bản chất của vế đề có trong
đời sống hàng ngày, học sinh có thể ứng dụng trong đời gia đình
mình, tạo sự hng phấn trong học tập. Đó là một thí nghiệm tự làm đ
ợc.


Vấn đề số 0017:

Vì sao nớc biển lại mặn?

- Các con sông, suối, .Các dòng nớc trên lục địa đều chảy về biển, đại
dơng và hoà tan mọi vật thể có thể hoà tan. Do quá trình bay hơi các
nguyên tố, hợp chất tụ tập trong nớc biển ngày càng nhiều theo thời
gian, vị mặn của nớc biển chủ yếu do NaCl gây nên. Trong nớc biển có
khoãng hơn 80 nguyên tố trong số hơn 109 nguyên tố, các halogen có
nhiều trong nớc biển, nguyên tố Br có trong nớc biển tới 99% tổng lợng

tồn tại và chiếm 0,065% trong nớc biển.
Lĩnh vực áp dụng: Điều này là hiển nhiên thấy trong đời sống,
bất kể ai cũng có thể biết hiện tợng này, vấn đề này có thể đa vào trong
trong khi dạy về bài: halogen (tiết 35, lớp 10), clo (tiết 36,37, lớp 10) với
mục đích giải thích nớc biển lại mặn? giáo viên có thể trình bày vấn đề
này trong 2 3 phút, có thể đặt ra câu hỏi: Vì sao nớc biển lại mặn?
căn cứ vào sự trả lời của học sinh giáo viên thông báo lại chính xác
hơn.


×