Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

đảng bộ tỉnh phú thọ lãnh đạo xã hội hóa dịch vụ y tế tu nam 1997 den nam 2011 l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 121 trang )



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin cảm ơn Trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân
văn – Đại học Quốc gia Hà Nội – nơi tôi học tập trong thời gian qua – đã tạo
điều kiện cho tôi học tập, làm việc và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới PGS. TS Đoàn
Minh Huấn – Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ cùng các Sở, ban, ngành đã tạo điều kiện để tôi
thu thập số liệu, tìm đọc tài liệu để hoàn thành luận văn.
Luận văn của tôi được hoàn thành dưới sự giúp đỡ của những người
thân yêu nhất trong gia đình. Tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn động viên tôi
trong những lúc tôi nản lòng.
Bạn bè cũng dành cho tôi những sự quan tâm thích đáng. Tôi xin
được cảm ơn.
Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, mong được
sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2013

Trần Thị Thu Hồng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ TỈ NH PHÚ THỌ LÃ NH ĐẠO THƢ̣C HIỆN XÃ
HỘI HÓA DICH
VỤ Y TẾ TRONG NHƢ̃ NG NĂM ĐẦU TÁI LẬP
̣


TỈNH (1997-2005)............................................................................................... 8
1.1. Tình hình công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ở Phú Thọ trước khi
xã hội hóa các dịch vụ sự nghiệp công ................................................................ 8
1.1.1. Đặc điểm tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng đến xã hội hóa dịch vụ y tế ........ 8
1.2. Chủ trương của Đảng và thể chế hóa của Nhà nước về xã hội hóa dịch vụ
y tế từ năm 1997 đến năm 2005 ......................................................................... 17
1.2.1. Tiế n trin
̀ h phát triể n tư duy nhâ ̣n thức ở tầ m chủ trương của Đảng
về xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế từ năm 1997 đến năm 2005. ........................................ 17
1.2.2. Thể chế hóa của nhà nước về xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế từ năm 1997
đến năm 2005.................................................................................................................... 19
1.2.3. Những nô ̣i dung chủ yế u trong tư duy nhâ ̣n thức của Đảng về xã
hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế. ........................................................................................................ 20
1.3. Đảng bô ̣ tin
̉ h Phú Tho ̣ quán triê ̣t , vâ ̣n du ̣ng chủ trương của Trung ương
Đảng trong xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế ở điạ phương những năm đầ u tái lâ ̣p tin̉ h
(1997-2005). ....................................................................................................... 27
1.3.1. Quán triệt, vâ ̣n du ̣ng trong xây dựng kế hoa ̣ch tổ chức thực hiê ̣n
xã hội hóa dịch vụ y tế. .................................................................................................. 27
1.3.2. Quán triệt, vâ ̣n du ̣ng trong tổ chức thực hiê ̣n xã hô ̣i hóa cá c dich
̣
vụ y tế ở các loại hình, các lĩnh vực, các hoạt động. .............................................. 31
1.3.3. Quán triệt, vâ ̣n du ̣ng trong tổ chức chỉ đa ̣o đổ i mới các mă ̣t hỗ trơ ̣
cho xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế . ......................................................................................... 42



Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈ NH PHÚ THỌ LÃ NH ĐẠO TĂNG CƢỜNG
XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ Y TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI (2006 – 2011) . 47
2.1. Bố i cảnh lich
̣ sử ảnh hưởng tới xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế ở tỉnh Phú Tho ̣ từ
năm 2006-2011................................................................................................... 47
2.1.1. Bố i cảnh chung ảnh hưởng tới xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế ở tỉnh Phú
Thọ....................................................................................................................................... 47
2.1.2. Xã hội hóa dịch vụ y tế ở nước ta sau 20 năm đổ i mới. ...................... 54
2.2. Chủ trương của Trung ương Đảng và thể chế hóa của Nhà nước về xã hội
hóa dịch vụ y tế từ năm 2006 đến 2011. ............................................................ 62
2.2.1. Chủ trương của Trung ương Đảng............................................................ 62
2.2.2. Thể chế hóa của Nhà nước về xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế. ....................... 65
2.2.3. Những nô ̣i hàm mới của xã hội hóa dịch vụ y tế trong chủ trương ,
chính sách của Đảng, Nhà nước giai đoạn 2006 -2011. ........................................ 68
2.3.1. Quán triệt, vâ ̣n du ̣ng trong tổ chức xây dựng kế hoa ̣ch thực hiê ̣n xã
hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế. ........................................................................................................ 71
2.3.2. Quán triệt, vâ ̣n du ̣ng trong tổ chức thực hiê ̣n xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y
tế trên các liñ h vực, các loại hình, các hoạt động. ................................................... 74
2. 3.3. Quán triệt, vâ ̣n du ̣ng trong tổ chức chỉ đa ̣o đổ i mới các khâu hỗ
trơ ̣ cho xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế. .................................................................................... 82
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM LÃ NH ĐẠO XÃ HỘI HÓA
DỊCH VỤ Y TẾ CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ TỪ NĂM 1997 ĐẾN
NĂM 2011 ......................................................................................................... 87

3.1 Một số kết quả chủ yế u ................................................................................ 87
3.1.1 Xã hội hóa dịch vụ y tế đã góp phần giúp ngành y tế tỉnh Phú Thọ
hoàn thành các mục tiêu, kế hoa ̣ch. ............................................................................ 87
3.1.2. Cơ cấ u la ̣i tài chiń h y tế , tăng thêm nguồ n thu để đầ u tư cho phát
triể n sự nghiê ̣p y tế .......................................................................................................... 90


3.1.3. Đóng góp trực tiế p vào sự nghiê ̣p chăm sức khỏe cho nhân dân,
cải thiện thể chất của nguồn nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội. .................... 95
3.2. Mô ̣t số kinh nghiê ̣m chủ yế u ....................................................................... 99
3.2.1. Đảng bô ̣ đã tạo lập được sự thống nhất trong toàn xã hội về xã hô ̣i
hóa dịch vụ y tế, tháo gỡ những trở lực cản trở quá trình xã hội hóa dịch vụ y
tế ........................................................................................................................................... 99
3.2.2.Đảng bộ đã huy đô ̣ng , lôi cuố n mo ̣i thành phầ n xã hô ̣i , mọi cấp ,
mọi ngành tham gia vào quá trình xã hội hóa dịch vụ y tế. ................................ 100
3.2.3. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã vận dụng sáng tạo những quan điểm về
phát triển y tế của Đảng và Nhà nước cũng như chủ trương của Ngành y tế
vào thực tiễn của địa phương...................................................................................... 101
3.2.4. Đảng bộ tỉnh luôn có sự phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể
chỉ đạo tạo môi trường thuận lợi , bình đẳng cho các thành phần xã hội tham
gia công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân , cung ứng các dịch vụ y tế , bảo
hiểm y tế........................................................................................................................... 103
3.2.5. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng bộ và sự tham gia quản lý
của các cơ quan nhà nước , các ban ngành đoàn thể trong quá triǹ h xã hô ̣i
hóa dịch vụ y tế . ............................................................................................................ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 110


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Dịch vụ xã hội nói chung và dịch vụ y tế nói riêng là một hoạt động tồn
tại khách quan chuyển tải những thành quả lao động của con người dưới dạng
các sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người nói chung và
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của mỗi người nói riêng.
Trong thời gian qua, nền kinh tế nước ta đã có sự tăng trưởng đáng kể,
tuy nhiên sự phát triển dịch vụ xã hội nói chung và dịch vụ y tế nói riêng còn
chưa tương xứng. Tình trạng yếu kém về chất lượng, hạn chế về trách nhiệm
trong việc chăm sóc sức khỏe của người dân đã và đang tạo nên sự bức xúc
trong quần chúng nhân dân, vì đối với người dân việc cảm nhận được tính ưu
việt của các dịch vụ y tế chỉ thông qua việc được chăm sóc quan tâm tới sức
khỏe như thế nào . Có thể nói , con người đươ ̣c chăm sóc dich
̣ vu ̣ y tế tố t là
mô ̣t tiêu chí rấ t cơ bản phản ánh

tiế n bộ xã hội và chấ t lượng cuộc số ng .

Trong thế giới hiê ̣n đa ̣i , đó còn là vấ n đề nhân quyề n , tức quyề n đươ ̣c c hăm
sóc sức khỏ e khi tâ ̣t bê ̣nh và laõ hóa - điề u ta ̣o vâ ̣t không loa ̣i trừ bấ t cứ ai .
Còn ngược lại , khi con người không đươ ̣c chăm sóc y tế tố t

, chẳ ng những

phản ánh tính chất thoái bộ xã hội mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến

cả chất

lươ ̣ng nguồ n nhân lực xã hô ̣i . Chính trên phương diện chăm sóc y tế mà thể
hiê ̣n trách nhiê ̣m của nhà nước , của xã hội đối với con người mang tính đạo
đức, nhân văn và nó cũng là bản chất tầng sâu của chủ nghĩa xã hội. Trong
đó, xã hội hóa y tế là một phương cách thu hút sức mạnh của xã hội vào cung

ứng và đảm bảo các dịch vụ y tế tốt hơn, bao gồ m cả nguồ n lực , tổ chức cung
ứng dịch vụ và cơ chế quản lý.
Xét một cách tổng thể, xã hội hóa dịch vụ y tế đã chính thức đi vào
cuộc sống gầ n 2 thâ ̣p niên qua và ngày càng khẳng định vai trò , vị trí to lớn
trong sự phát triển của đất nước. Xã hội hóa dịch vụ y tế là quá trình nâng cao

1


vai trò định hướng, chỉ đạo, quản lý, đầu tư ngày càng tăng của Nhà nước và
mở rô ̣ng sự tham gia của khu vực tư nhân đố i với cung ứng dich
̣ vu ̣ y tế . Nhà
nước và nhân dân cùng làm nhưng Nhà nước giữ vai trò chủ đạo để huy động
nhân lực, trí lực, vật lực cho sự phát triển y tế. Đảng và Nhà nước rất quan
tâm tới vấn đề phát triển dịch vụ y tế trong điều kiện kinh tế thị trường, nhất
là giải quyết mâu thuẫn giữa vai trò của Nhà nước và quá trình thu hút tư
nhân tham gia cung ứng dịch vụ y tế nói riêng ; giữa tác động của thị trường
và điề u chỉnh bởi đạo đức nghề nghiệp của người thầy thuốc

theo phương

châm “lương y như từ mẫu” . Qua đó còn giải quyết mối quan hệ giữa giá cả
thuốc và các loại dịch vụ y tế. Quán triệt chủ trương của Đảng về xã hội hóa
dịch vụ y tế, ngay từ Đại hội lần thứ VIII (6-1996), Đảng đã khẳng định “Các
vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết trên tinh thần xã hội hóa. Nhà nước
giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp và
các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và các tổ chức trong nước cùng tham gia
giải quyết các vấn đề xã hội” [4, tr.114]. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã vâ ̣n du ̣ng
các quan điểm của Đảng , Chính phủ về xã hội hóa dịch vụ y tế , từng bước
lãnh đạo đưa ngành y tế của tỉnh nhà phát triển . Việc chăm sóc sức khỏe cho

người dân là một vấn đề rất quan trọng nhằm tái tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Thọ.
Trong bối cảnh chung của cả nước , Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã lãnh đạo
xã hội hóa dịch vụ y tế và đạt được những kết quả bước đầu . Hơn mười năm
qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ , các ban ngành của tỉnh Phú Thọ đã quán
triệt và tổ chức thực hiê ̣n để không ngừng nâng cao chấ t lươ ̣ng chăm sóc sức
khỏe nhân dân . Trong quá trình sống và làm việc , tác giả luâ ̣n văn luôn trăn
trở là làm thế nào để tăng cường hơn nữa tính ưu việt của các dịch vụ y tế
chăm sóc tốt hơn sức khỏe của người dân, từ đó huy động sức ma ̣nh toàn dân
tham gia dịch vụ y tế nhằm nâng cao chất lượng cuô ̣c số ng con người

2

, đảm


bảo sức khỏe để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xã hội hóa
dịch vụ y tế là một hướng đi đúng được tác giả quan tâm và thấy trong thực
tiễn còn những bấ t câ ̣p , cầ n phải đươ ̣c phân tích , đánh giá nghiêm túc bao
gồ m từ chủ trương đế n tổ chức thực hiê ̣ n. Với những lý do trên, tác giả chọn
đề tài “Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo xã hội hóa dịch vụ y tế từ năm
1997 đến năm 2011” làm đ ối tươ ̣ng nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam . Đây là đề tài khoa ho ̣c có ý nghi ̃ a
thực tiễn sâu sắ c , xuấ t phát từ cả tính chấ t mới mẻ của đố i tươ ̣ng nghiên cứu
và tính thực tiễn bức xúc của vấn đề trong điều kiện hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài.
Nhìn từ bản chất thì xã hội hóa dịch vụ y tế là vấn đề không hoàn toàn
mới. Vì xã hội hóa dịch vụ y tế nằm trong chủ trương xã hội hóa các dịch vụ
xã hội của Đảng và Chính phủ ta . Nghiên cứu về dịch vụ xã hội nói chung và
xã hội hóa dịch vụ y tế nói riêng từ trước tới nay đã đươ ̣c đề câ ̣p ở các góc độ

và mức độ khác nhau thể hiện ở các công trình nghiên cứu sau đây:
- Đặng Đức Đạm: Dịch vụ sự nghiệp công và Xã hội hóa dịch vụ sự
nghiệp công ở Việt Nam, báo cáo tổng hợp đề tài nhánh tham gia đề tài cấp
Nhà nước Dịch vụ xã hội nước ta đến năm 2020- Định hướng và giải pháp
phát triển, mã số KX.02.20/06-10. Trong công triǹ h này, tác giả đã lý giải bản
chấ t của xã hô ̣i hóa các dich
̣ vu ̣ sự công , từ dich
̣ vu ̣ giáo du ̣c , dịch vụ y tế ,
dịch vụ văn hóa - nghê ̣ thuâ ̣t , dịch vu ̣ khoa ho ̣c – công nghê .̣ Tuy chưa có
điề u kiê ̣n đi sâu nghiên cứu đă ̣c điể m của xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế nhưng các
nghiên cứu này là cung cấ p các khái niê ̣m công cu ̣ về xã hô ̣i hóa , về bản chấ t
của xã hội hóa , về tiế n trì nh chiń h sách xã hô ̣i dich
̣ vu ̣ sự nghiê ̣p công ở Viê ̣t
Nam, vai trò của các chủ thể trong xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ công

. Hạn chế của

nghiên cứu này là do chủ yế u tâ ̣p trung vào nghiên cứu trên biǹ h diê ̣n lý luâ ̣n

3


chung, đánh giá t ổng quan, nên các nghiên cứu trường hơ ̣p chuyên sâu về xã
hô ̣i dich
̣ vu ̣ y tế còn rấ t khiêm tố n.
- PGS.TS Trầ n Hâ ̣u – PGS.TS Đoàn Minh Huấ n : Phát triển dịch vụ xã
hội ở nước ta đế n năm 2020 – Đi ̣nh hướng và giải pháp”, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2012. Nghiên cứu này đã cung cấ p khung lý thuyế t chung về

dịch vụ xã hội , trong đó có dich
̣ vu ̣ tế , phân loa ̣i những dich
̣ vu ̣ mang tính
hàng hóa thuần công , thuầ n tư và á công , trên cơ sở đó xác đinh
̣ trách n hiê ̣m
nhà nước, khả năng xã hội hóa, đố i với từng liñ h vực dich
̣ vu ̣ y tế . Chẳ ng ha ̣n,
chăm sóc sức khỏe ban đầ u thuô ̣c loa ̣i dich
̣ vu ̣ thuầ n công cầ n đế n trách
nhiê ̣m của nhà nước , còn chăm sóc y tế thẩm mỹ lại ủy quyền cho

tư nhân

tham gia . Nghiên cứu này cũng phân biê ̣t các nô ̣i dung khác nhau của quá
trình xã hội hóa dịch vụ y tế là : tổ chức cung ứng dich
̣ vu ̣ , quản lý và chi trả
phí. Hạn chế của nghiên cứu này là chưa có điều kiện đi sâu p hân tić h, mổ xẻ
mố i quan hê ̣ giữa bảo hiể m y tế với chăm sóc y tế trong điề u kiê ̣n xã hô ̣i hóa ,
đă ̣c biê ̣t là điề u kiê ̣n chăm sóc y tế cho nhóm người nghèo.
- Nguyễn Thi ̣Hồ ng Minh : Phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam
(Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Kinh tế chiń h tr ị), trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c quố c
gia Hà Nô ̣i (năm 2011) đã làm rõ vấn đề phát triển dịch vụ nói chung bao
gồm dịch vụ y tế, dịch vụ y tế tư nhân, dịch vụ kinh tế y tế,... đồng thời đưa ra
một số phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ y tế tư nhân trong thời
gian tới. Tuy nhiên, đề tài chưa đề cấp cụ thể tới vấn đề xã hội hóa dịch vụ y tế.
- Phùng Kim Bảng, Lê Quang Hoành (chủ biên), Hồ Hữu Anh: Y tế công
cộng và chăm sóc sức khỏe ban đầu, Nxb Y học, 1997, đã trình bày lý luận
chung của y học xã hội và tổ chức y tế, y tế cộng đồng và chăm sóc sức khỏe
ban đầu. Cuốn sách tuy chưa đề cập cụ thể tới vấn đề xã hội hóa dịch vụ y tế,
nhưng các nô ̣i dung trên có liên quan mâ ̣t thiế t đế n xã hô ̣i hó a, đă ̣c biê ̣t là các

lĩnh vực y tế cộng đồng và chăm sóc sức khỏe ban đầu.

4


- Trương Việt Dũng, Nguyễn Duy Luật (chủ biên), Nguyễn Văn Hiến:
Đại cương về tổ chức và hệ thống y tế, Nxb Y học, Hà Nội, 2002. Cuố n sách
đã đánh giá hệ thống tổ chức y tế Việt Nam, quản lý y tế, xây dựng chính sách
y tế công cộng. Đây là những vấn đề chung về y tế cũng như chính sách phát
triển y tế nhưng có ý nghiã rấ t quan tro ̣ng giúp cái nhìn tổ ng quan về mố i
quan hê ̣ giữa tổ chức hê ̣ thố ng y tế với khả năng xã hô ̣i và mức đô ̣ xã hô ̣i hóa..
- Nguyễn Trung (sưu tầm): Những quy định về chính sách xã hội các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Nxb Lao động, Hà
Nội, 2001. Đây là công trình tập hợp những văn bản pháp luật về chính sách
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao, các chính sách
khuyến khích, quản lý tài chính đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động
trong các lĩnh vực y tế, thể thao, giáo dục.
- Trịnh Minh Hoan (năm 2006): Vai trò y tế tư nhân qua nghiên cứu các
trường hợp tại thành phố Đà Nẵng (LATS xã hội học) của Đại học Đà Nẵng.
Luận án nêu lên thực trạng vai trò y tế tư nhân trong chăm sóc sức khỏe hiện
nay; những tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động của y tế tư nhân và dự báo xu
hướng biến đổi của y tế tư nhân theo định hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau ở dạng những
bài báo đăng trên các tạp chí, báo cáo hội thảo khoa học.
Các công trình nêu trên đã cung cấp các khái niệm công cụ , các phương
pháp nghiên cứu và một số tư liệu quan trọng

. Tuy vâ ̣y , vẫn chưa có công


trình nào đặt vấn đề nghiên cứu Đảng bô ̣ tin̉ h Phú Tho ̣ lañ h đa ̣o xã hội hóa
dịch vụ y tế từ năm 1997 - 2011. Do đó , đây là đề tài đầ u tiên đề cập một
cách có hệ thống về xã hội hóa dịch vụ y tế của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 19972011 từ góc đô ̣ chuyên ngành Lich
̣ sử Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam.

5


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình lãn h đa ̣o xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế của Đảng bô ̣ tỉnh Phú
Thọ từ năm 1997 – 2011, qua đó rút ra mô ̣t số kinh nghiê ̣m vâ ̣n du ̣ng cho hiê ̣n
nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích điề u kiê ̣n lich
̣ sử và bố i cảnh lañ h đa ̣o xã hội hóa dịch vụ y tế
của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ.
- Làm rõ chủ trương , quá trình tổ chức thực hiện và kết quả chủ yếu của
Đảng bô ̣ tỉnh Phú Tho ̣ trong lañ h đa ̣o xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế từ năm

1997 -

2011.
- Đúc kế t mô ̣t số kinh nghiê ̣m lañ h đa ̣o xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế của Đảng
bô ̣ tin̉ h Phú Tho ̣ từ năm 1997 – 2011.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt thời gian: Từ năm 1997 đến năm 2011.

- Về mă ̣t không gian : Tỉnh Phú Thọ theo xác định địa giớ i hành chiń h từ
khi tái lâ ̣p tin
̉ h.
- Về mặt nội dung : Luâ ̣n văn đề câ ̣p xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế trên cả mă ̣t
tài chính và mặt phi tài chính, cả chủ trương và quá trình tổ chức thực hiện.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu.
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm phương pháp nghiên cứu cơ bản ; đồng thời, trong từng nội dung cụ thể
Luận văn sử dụng các phương pháp logic, lịch sử, so sánh, thố ng kê...
5.2. Nguồn tài liệu.
- Tài liệu văn kiện , gồ m: Nghị quyết, chỉ thị, báo cáo tổng kết của Đảng
Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam và Đảng bô ̣ tin̉ h Phú Tho ̣ ; Nghị quyết, Nghị định, thông

6


tư của Chin
́ h phủ và các bô ̣/ngành; Nghị quyết, chỉ thị, kế hoa ̣ch, báo cáo tổng
kế t của Hô ̣i đồ ng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở y tế tỉnh Phú Tho ̣.
- Các tài liệu về công tác xã hội hóa dịch vụ y tế , các kế t quả khảo sát
nghiên cứu của các chuyên gia cán bộ y tế… đươ ̣c tác giả luâ ̣n văn kế thừa.
- Tài liệu thống kê được tổng hợp từ niên giám thống kê toàn quốc và địa
phương.
- Tài liệu chọn lọc từ các sách , đề tài, luâ ̣n văn của các tác giả trong và
ngoài nước.
6. Đóng góp của luận văn.
- Thố ng kê, xử lý và tập hợp mô ̣t hệ thống dữ liê ̣u về xã hô ̣i hóa dịch vụ y tế
ở tỉnh Phú Thọ có thể trở thành tài liê ̣u tham khảo cho các nghiên cứu liên quan

.
- Đưa ra mô ̣t số nhận xét, kế t luận khoa học về đă ̣c điể m xã hô ̣i hóa dich
̣
vụ y tế ở Ph ú Thọ , về cơ chế và phương thức lañ h đa ̣o của Đảng bô ̣ điạ
phương đố i với quá trin
̣ vu ̣ y tế – những nhâ ̣n xét có ý nghiã
̀ h xã hô ̣i hóa dich
gơ ̣i ý cho các nghiên cứu tiế p.
- Đúc kế t một số kinh nghiê ̣m lãnh đạo xã hội hó a dich
̣ vu ̣ y tế của Đảng
bô ̣ tin̉ h Phú Tho ̣ từ năm 1997 đến năm 2011 mang hàm ý phu ̣c vu ̣ đổ i mới
chính sách y tế địa phương.
7. Kế t cấ u luận văn.
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Đảng bô ̣ tin̉ h Phú Tho ̣ lañ h đa ̣o xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế trong
những năm đầu mới tái lâ ̣p tin̉ h (1997-2005).
Chương 2: Đảng bô ̣ tin
̉ h Phú Tho ̣ lãnh đạo tăng cường xã hội hóa dịch vụ
y tế trong bố i cảnh mới (2006-2011).
Chương 3: Kết quả và kinh nghiệm lãnh đạo xã hội hóa dịch vụ y tế của
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ từ năm 1997 đến năm 2011.

7


Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ TỈ NH PHÚ THỌ LÃ NH ĐẠO THƢ̣C HIỆN XÃ HỘI HÓA
DỊCH VỤ Y TẾ TRONG NHƢ̃ NG NĂM ĐẦU TÁI LẬP TỈNH

(1997-2005)
1.1. Tình hìn h công tác y tế , chăm sóc sƣ́c khỏe nhân dân ở Phú Tho ̣
trƣớc khi xã hô ̣i hóa các dich
̣ vu ̣ sƣ̣ nghiêp̣ công
1.1.1. Đặc điểm tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng đến xã hội hóa dịch vụ y tế
Phú Thọ, vùng đất phát tích của dân tộc Việt Nam, thể hiê ̣n qua nhiề u
dấu tích văn hóa vật thể và phi vật thể. Đây là vùng đất của các di khảo cổ học
tiêu biểu thời kỳ các vua Hùng dựng nước như Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò
Mun, Làng Cả… mà trong lòng nó chứa đựng rất nhiều vật vô giá để minh
chứng sự ra đời và phát triển của đất nước ta trong buổi bình minh lịch sử thời đại Hùng Vương dựng nước Văn Lang [ 41, tr.10 ]
Phú Thọ là là cửa ngõ nối liền giữa các tỉnh miền núi phía Tây Bắc với
thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là
3.528,4 km2. Phú Thọ cách thủ đô Hà Nội

85 km về phía Tây Bắc, theo

đường Quốc lộ 2. Phía Bắc giáp Tuyên Quang và Yên Bái; phía Nam giáp
tỉnh Hoà Bình, phía Đông giáp tỉnh Hà Tây và Vĩnh Phúc; phía Tây giáp tỉnh
Sơn La. Có 3 dòng sông lớn chảy qua và hợp lưu tại Bạch Hạc (thành phố
Việt Trì) là sông Hồng, sông Đà, sông Lô. Địa hình tin̉ h có 3 vùng: miền núi,
trung du và đồng bằng, tạo nên vùng đất “sơn chầu, thuỷ tụ”, giao thông
ngược xuôi đều thuận lợi. Đó là vùng đất chuyển tiếp, nối kết giữa miền núi
cao, thượng du với đồng bằng châu thổ sông Hồng, đã tạo cho Phú Thọ vị thế
“địa-chính trị” vô cùng quan trọng và “địa - văn hoá” phong phú, đậm đà bản
sắc dân tộc. Đó là yếu tố để Phú Thọ trở thành kinh đô của quốc gia Văn Lang
thời đại Hùng Vương dựng nước. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, các thế hệ
đã đấu tranh sinh tồn chống chọi với thiên tai và địch họa, kết tinh những

8



truyền thống quý báu và hình thành một nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc,
được bảo tồn và giữ gìn, không ngừng phát huy những giá trị tốt đẹp đó .
Tỉnh Phú Thọ được thành lập ngày 8/9/1891, dưới thời Pháp thuộc. Sau
gần 8 thập kỷ ra đời, đầu năm 1968, Phú Thọ chính thức hợp nhất với Vĩnh
Phúc thành tỉnh Vĩnh Phú. Sau 29 năm hợp nhất, tỉnh Phú Thọ được tái lập từ
ngày 01/01/1997 theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX, khi đất
nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. [ 41, tr.15 ]
Nhìn lại chặng đường hơn

15 tái lập , từ xuấ t phát điể m là một tỉnh

nghèo, kinh tế - xã hội còn thấp, tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, cơ sở vật
chất kỹ thuật còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng thấp kém, nguồn tài chính còn
hạn hẹp và mất cân đối, đầu tư cho phát triển hạn chế, chưa có tích lũy từ nội
bộ nền kinh tế. Công nghiệp tuy đã có một số cơ sở nhưng công nghệ còn lạc
hậu, cũ kỹ, nhiều cơ sở thua lỗ, ô nhiễm môi trường nặng nề. Tập quán canh
tác còn lạc hậu; diện tích, năng suất và sản lượng nông, lâm nghiệp thấp và
chưa ổn định. Lợi thế về thu hút đầu tư nước ngoài so với các tỉnh trong khu
vực còn thua kém. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân còn nhiều khó
khăn, nhất là các vùng sâu, vùng xa... Đó là những trở ngại ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh.
Điề u kiê ̣n điạ lý tự nhiên tác đô ̣ng rất lớn đến việc phát triển kinh tế x ã
hội nói chung và quá trình xã hội hóa dich
̣ vu ̣ y tế nói riêng : cụ thể đó là với
địa hình nằm trong vùng trung du , đan xen cả miề n núi và nhiề u dân tô ̣c thiể u
số sinh sống, điạ hin
̀ h giữa đồng bằng và miền núi bị chia cắ t, vì vậy việc đầ u
tư cho phát triể n dich
̣ vu ̣ y tế đế n tâ ̣n thôn bản khó khăn . Hơn nữa, xét về mặt

địa lý, khoảng cách từ Phú Thọ đến Hà Nội - Trung tâm y tế lớn của đấ t nước
không quá xa , trong điề u kiê ̣n giao thông ngày nay đã khá thuâ ̣n lơ ̣i

, người

dân dễ vượt tuyế n để ra Hà Nội khám chứa bệnh vì thiếu niềm tin vào dịch vụ
y tế điạ phương. Do đó, để tránh tình trạng bệnh nhân vượt tuyến, cầ n đầ u tư

9


xây dựng trung tâm y tế ở các tuyế n tin̉ h , huyê ̣n có cơ sở trang thiết bị hiện
đại và không ngừng nâng cao chấ t lươ ̣ng dich
̣ vu ̣ để đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe thiết yếu cho người dân . Đó cũng là nhu cầ u khách quan cầ n
phải xã hội hóa dịch vụ y tế khi hê ̣ thố ng y tế công lâ ̣p không có khả năng đáp
ứng. Bên cạnh đó, với điều kiện khí hâ ̣u phức ta ̣p và nhận thức của người dân
về vệ sinh phòng chống bệnh tật chưa cao , tiềm ẩn nguy cơ diễn biến dịch
bệnh khó lường. Các vùng dân tộc thiểu số còn nhiều phong tục lạc hậu , điể n
hình là chữa bệnh bằng cúng tà ma do thầ y mo tiế n hành. Với đặc thù về điều
kiện địa lý của tỉnh nêu trên, hơn bao giờ hết, việc đầu tư trang thiết bị để
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế là cần thiết, bên cạnh đó cần trang bị cho
người dân ý thức phòng và chống bệnh tật, nâng cao chất lượng sống
Sau khi tái lâ ̣p tỉnh , Phú Thọ có tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao
hơn năm trước, bình quân đạt trên 10% năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông nghiệp. Năm 1997, nông lâm nghiệp 33% - công nghiệp, xây dựng 33%
- dịch vụ 34%; năm 2011, nông, lâm nghiệp, thủy sản 25,1% - công nghiệp,
xây dựng 39,7% - dịch vụ 35,2%. Thu nhập bình quân đầu người năm 1997 là
1.792.600 đồng, đến năm 2011 đạt 14.500.000 đồng [ 37, tr. 11]

Nhìn một cách tổng quát, nền kinh tế Phú Thọ so với mặt bằng chung của
cả nước còn nhiều khó khăn , đời sống của nhân dân chưa cao , điề u kiê ̣n kinh
tế tác đô ̣ng rất lớn đế n xã hội hóa dich
̣ vu ̣ y tế . Khi trình độ phát triển kinh tế
thấ p, thu nhập đầ u người hạn chế , viê ̣c chi trả cho di ̣ch vụ y tế , mua bảo
hiểm y tế của người dân gặp rất nhiều khó khăn

. Điề u này ảnh hưởng trực

tiếp tới việc tham gia bảo hiểm y tế của người dân. Trên thực tế, khi điều kiện
kinh tế khó khăn, người dân thường có tâm lý khi có bệnh mới đi mua bảo
hiểm; khi điều trị bê ̣nh ngại dùng bảo hiểm sẽ chậm đươ ̣c chăm sóc y tế . Do
đó, nhiều người ngại dùng bảo hiểm y tế khi mắ c bê ̣nh

10

. Điều này kéo theo


một hệ quả tất yếu là tỷ lệ người dân tham gia mua bảo hiểm y tế thấp , thiế u
tin tưởng vào chấ t lươ ̣ng của các dich
̣ vu ̣ y tế đươ ̣c cung ứng từ tài chính bảo
hiể m y tế .
Bên cạnh đó , do đặc thù Phú Thọ là địa phương có nhiều nhà máy xí
nghiệp sản xuất hóa chấ t dễ gây ô nhiễm môi trườ ng và ảnh hưởng tiêu cực
đố i với sức khỏe của người dân . Điể n hình là “làng ung thư” thuộc xã Thạch
Sơn- Lâm Thao- Phú Thọ. Sự ô nhiễm môi trường từ chất thải của các nhà
máy xí nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình sức khỏe và đời sống sinh
hoạt của nhân dân trong tỉnh, tiềm ẩn nguy cơ lây lan bệnh tật, đă ̣t ra rấ t nhiề u
vấ n đề đố i với xã hô ̣i hóa công tác y tế


, không chỉ chữa tri ̣mà cả tổ chức

phòng ngừa, chăm sóc sức khỏe ban đầ u.
Điề u kiê ̣n kinh tế khó khăn tác đô ̣ng đế n cơ cấ u tâ ̣t bê ̣nh. Nhiều căn bệnh
lạ không được phát hiện xử lý kịp thời và do tính chất môi trường sống của
các khu dân cư dựa phát triể n công nghiê ̣p hóa chấ t và nghề rừng… làm cho
hình thái tật bệnh có nét riêng . Năng lực thi ̣trường và thương phẩm hàng hóa
của người dân thấp , chủ yếu dựa vào các nông sản bán được trên thị trường .
Do thị trường cung - cầu bấp bênh, nên đời sống của người dân cũng gặp rất
nhiều khó khăn, tình trạng thua lỗ trong quá trình sản xuất thường xảy ra. Có
sản phẩm bán thì mới có tiền chữa bệnh . Không bán đươ ̣c nông phẩ m người
dân chỉ có trông chờ vào trơ ̣ giúp xã hô ̣i . Tóm lại , để người dân được tăng
mức thụ hưởng dich
̣ vu ̣ chăm sóc sức khỏe đòi hỏi phải xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y
tế, bao gồ m từ tăng trách nhiê ̣m của nhà nước trong điề u kiê ̣n dân cư phầ n lớn
còn nghèo, khả năng chi trả cho dịch vụ y tế thấp; mở rô ̣ng sự tham gia đầ u tư
của khu vực tư nhân trong điều kiện đầu tư của nhà nước có giới hạn ; khuyế n
khích và tăng độ xác tín của người dân đối với bảo hiểm y tế– vì bảo hiểm y tế
thực chấ t là chia sẻ rủi ro giữa người khỏe ma ̣nh và người ố m đau; tăng cường
vai trò tham dự của xã hô ̣i trong giám sa,́ tkiể m tra chấ t lươ ̣ng dich
̣ vu ̣ y tế.

11


Bên cạnh khó khăn của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nhân dân thì điều kiện văn hóa - xã hội ở các
tiể u vùng trong tỉnh cũng tác động không nhỏ đến sự phát triển các dịch vụ y

tế nói chung và xã hội hóa dịch vụ y tế của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ nói riêng.
Do đă ̣c điể m địa lý - tự nhiên và điều kiện phát triển kinh tế , văn hóa,
xã hội của từng vùng miền khác nhau, đặc biệt là sự khác biệt về văn hóa- xã
hội giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu
số; do khác biệt về điều kiện sống, sản xuất và sinh hoạt kéo theo sự khác biệt
về mức sống, phân hóa giàu nghèo dẫn tới phân hóa nhu cầ u khám chữa bê ̣nh,
người giàu muố n có dich
̣ vu ̣

tố t và khả năng chi trả tố t hơn

, người nghèo

không có khả năng chi trả nên ảnh hưởng đế n thực hiê ̣n công bằ ng trong y tế .
Hơn nữa , phong tu ̣c tâ ̣p quán ở mỗi địa phương trong tỉnh khác nhau

, điều

này liên quan đến nhận thức về vấn đề khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe, đặc biệt là ở những vùng sâu , vùng dân tộc thiểu số nhận thức của
người dân về phòng chống bệnh tật còn nhiều hạn chế , đã gây rất nhiều khó
khăn cho quá trình xã hội hóa dịch vụ y tế cho các huyê ̣n và các tuyế n y tế
trong tỉnh. Khi các khu công nghiệp, khu sản xuất hóa chất phát triển kéo theo
đó là tình trạng chất thải công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, dẫn tới tình
trạng bệnh tật nguy cơ bùng phát cao, nhiều căn bệnh nan y tiềm ẩn. Nhu cầu
khám chữa bệnh của người dân tăng trong khi tiềm lực kinh tế lại kém phát
triển, từ đó nảy sinh mâu thuẫn muốn được khám chữa bệnh nhưng lại la ̣i dựa
vào hệ thống tài chính công . Bên cạnh đó, một bộ phậm dân cư sinh sống ở
các khu công nghiệp, đô thị trong quá trình đô thị hóa đã tận dụng được thời
cơ để phát triển kinh tế , và khi điều kiện kinh tế khá giả thì họ có nhu cầu

chăm sóc sức khỏe dựa trên khả năng chi trả tài chính của mình , nhờ đó thúc
đẩy xã hội hóa dịch vụ y tế. Tuy nhiên, trong quan niệm của người dân thì chỉ
có người giàu mới có tiền để sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao, từ đó

12


dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo , thiế u công bằ ng xã hội ngay trong việc
chăm sóc sức khỏe . Trong thời gian qua , đạo đức ngành y có nhiều tiêu cực .
Mă ̣c dù Bộ y tế đã thi ết lập đường dây nóng để kiể m soát , tuy nhiên vấn đề
tiêu cực trong đạo đức người thầy thuốc vẫn chưa được giải quyết triệt để, còn
nhiều bất cập. Từ thực tế đó đặt ra vấn đề đó là xã hội hóa dịch vụ y tế ra sao
để cho mọi người dân đều có thể thụ hưởng các dịch vụ y tế chất lượng cao ,
hạn chế sự phân hóa xã hô ̣i trong điều trị bệnh, đảm bảo chăm sóc sức khỏe là
quyền lợi của mọi thành viên trong xã hội , không phân biê ̣t giàu nghèo và đ ịa
vị xã hội.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, công tác
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh Phú Tho ̣ đã có ch uyển biến tích
cực. Đội ngũ cán bộ y tế không ngừng được tăng cường cả về số lượng và
chất lượng.. Mạng lưới y tế được củng cố và phát triển. Các chế độ chính sách
đối với cán bộ y tế cơ sở được quan tâm giải quyết; hoạt động của y tế cơ sở
có bước chuyển biến; hệ thống khám chữa bệnh được quan tâm đầu tư nâng
cấp, bổ sung trang thiết bị mới, chất lượng điều trị và thái độ của cán bộ,
nhân viên y tế có nhiều tiến bộ đã có 100% số xã có trạm y tế đạt chuẩn. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ được tăng cường; từng bước chấn chỉnh
công tác quản lý nhà nước về y tế và quản lý bệnh viện. Việc khám chữa bệnh
cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người có thẻ bảo hiểm y tế được
quan tâm. Công tác quản lý hành nghề y, dược tư nhân được chú trọng. Hệ
thống y học cổ truyền tiếp tục phát triển. Mạng lưới cung ứng thuốc dược
kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục vụ phòng bệnh

và chữa bệnh .
Cùng với những nỗ lực phát triể n kinh tế – xã hội, Phú Thọ không ngừng
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ ; tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; phát huy dân chủ và sức mạnh

13


khố i đại đoàn kết toàn dân . Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tập trung
thực hiện 3 khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt, đào tạo nguồn
nhân lực và phát triển du lịch để kinh tế phát triển nhanh và bền vững, sớm
đưa Phú Thọ ra khỏi tỉnh nghèo, tạo nền tảng đến năm 2020 cơ bản trở thành
tỉnh công nghiệp [40, tr.106]
Phú Thọ là địa phương có nhiề u đặc điểm về kinh tế và xã hội

. Trong

những năm qua, khi đón nhận những chủ trương về phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng, Chính phủ, nền kinh tế - xã hội của Phú Thọ đã tiến lên một bước
đáng kể. Các liñ h vực xã hội từng bước đươ ̣c xã hội hóa . Các dịch vụ xã hội
nói chung và dịch vụ y tế nói riêng bước đầu phát triển tiến kịp xu hướng phát
triển nhanh của đời sống kinh tế - xã hội. Hoạt động y tế với những dịch vụ
chăm sóc sức khỏe của người dân đã được Đảng bộ tỉnh quan tâm đầu tư phát
triển, thu hút sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể và đã từng bước hình
thành rộng rãi mô hình xã hội hóa dịch vụ y tế. Cùng với sự khai thác tiềm
năng kinh tế - xã hội của tỉnh thì việc đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe của nhân dân được nâng cao, nhằm thực hiện triệt để quan điểm của
Đảng, Chính phủ là không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.

1.1.2. Tổ ng quan di ̣ch vụ y tế ở Phú Thọ khi bắ t đầ u xã hội hóa
Trong những năm bắ t đầ u tái lâ ̣p tin̉ h , sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa
thông tin, thể thao, khoa học công nghệ - môi trường có nhiều chuyển biến
tích cực và từng bước được xã hội hóa. Công tác y tế, dân số- kế hoạch hóa
gia đình được củng cố, bước đầu đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia: Tiêm chủng mở rộng,
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, phòng chống sốt rét, chống bướu cổ,
chống lao, chống phong, phòng chống HIV/AIDS, tuyên truyền và dịch vụ kế

14


hoạch hóa gia đình… đã có tác dụng phòng ngừa ngăn chặn dịch bệnh, hạ tỷ
lệ tăng dân số của tỉnh. Đồng thời phối kết hợp chặt chẽ giữa y học hiện đại
với y học cổ truyền trong khám và chữa bệnh. Quản lý Nhà nước về bảo hiểm
y tế, hành nghề y - dược được tăng cường.
Tuy nhiên, là tỉnh mới tái lập tình hình kinh tế xã hội còn rất nhiều khó
khăn. Vì vậy, tình hình y tế của Tỉnh Phú Thọ khi mới bắ t đầ u x ã hội hóa còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Đó
là chất lượng các dich
̣ vu ̣ y tế chưa thỏa mañ đươ ̣c thực tế

; cơ sở vật chất,

trang thiết bị y tế còn nghèo nàn, lạc hậu; nguồn nhân lực, kỹ thuật còn hạn
chế; cơ cấu bệnh tật khá phức tạp , nhấ t là nhiều bệnh lạ do chịu tác động của
môi trường sống trên những địa bàn thuộc các nhà máy , khu công nghiệp với
nhiều chất thải nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Trong khi đó,
tiềm lực kinh tế của người dân chưa cao. Vì vậy , khả năng chi trả cho các
dịch vụ y tế chất lượng cao là rấ t ha ̣n chế . Hơn nữa, ở thời điểm khi bắ t đầ u

xã hội hóa dịch vụ y tế thì các cơ sở y tế công lập cơ sở vật chất rất nghèo
nàn, trang thiết bị thiếu thốn, đa phần là các trang thiết bị cũ từ thời bao cấp
để lại , cơ sở y tế tư nhân châ ̣m phát triển

. Cùng với đó , do tính chất điạ

phương có nhiề u dân tộc sinh số ng , mô ̣t diê ̣n tić h lớn là vùng sâu vùng xa , ý
thức về chăm sóc sức khỏe còn hạn chế, nhiều hủ tục lạc hậu vẫn được duy
trì, ảnh hưởng nhiều đến xã hội hóa dịch vụ y tế . Xuất phát từ điều kiện kinh
tế khó khăn, nhận thức xã hội của người dân còn hạn hẹp, còn tình trạng lạc
hậu trong việc thực hiện các chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, hiện
tượng đẻ nhiều, đẻ dày vẫn xảy ra.Vì vậy tỷ lệ tăng dân số của tỉnh còn ở mức
cao so với cả nước.
Để khắc phục những khó khăn trước mắt, tập thể Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Phú Thọ đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, kịp thời cụ thể hóa các chủ
trương, đường lối đổi mới của Trung ương để vận dụng cụ thể vào hoàn cảnh

15


của địa phương , ra sức lãnh đạo , chỉ đạo và tổ chức thực hiện nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong tỉnh . Phát triển y tế trở thành
một trong những nội dung trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội của tỉnh. Cùng với đó, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã lãnh đạo Sở Y tế
làm tốt công tác tuyên truyền , giáo dục bảo vệ sức khỏe , vệ sinh phòng bệnh,
rèn luyện thể chất , bảo vệ môi trường , môi sinh, mở rộng chăm sóc sức khỏe
tại nhà, đă ̣c biê ̣t là tăng cường các các biê ̣n pháp nghiê ̣p vu ̣ và đổ i mới cơ chế
quản lý để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế

. Thực hiện có hiệu quả các


chương trình y tế quốc gia, đồng thời nâng cấp cơ sở vật chất và tăng cường
đào tạo bổ sung đủ cán bộ y tế cho tuyến cơ sở. Tập trung đầu tư cho bệnh
viện tỉnh, từng bước trang bị đồng bộ cho bệnh viện đa khoa Phú Thọ và các
bệnh viện chuyên khoa. Nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh. Kết hợp
chặt chẽ giữa y học hiện đại với y học cổ truyền, giữa quân và dân y. Tăng
cường quản lý công tác bảo hiểm y tế và hành nghề y, dược. Quản lý chặt chẽ
và công khai việc thu và sử dụng viện phí. Coi trọng việc nâng cao trình độ
nghề nghiệp, chuyên môn, thái độ phục vụ và đời sống của cán bộ và nhân
viên y tế nhằm đảm bảo sự công bằng trong công tác chăm sóc sức khỏe,
hướng tới một xã hội toàn diện hơn.
Nhìn khái quát, tình hình y tế của tỉnh Phú Thọ khi bắ t đầ u tiến hành xã
hội hóa còn nhiều vấn đề bất cập, đó là y tế còn trong tình trạng thiếu thốn,
nghèo nàn về cơ sở vật chất , lạc hậu về trang thiết bị , hệ thống y tế công lập
chưa phát huy được hết khả năng, y tế tư nhân chưa phát triển. Với khó khăn
chung của một tỉnh vừa mới được tái lập thì y tế Phú Thọ rất cần phải được
quan tâm đầu tư phát triển hơn nữa về cơ sở vật chất , về nguồn nhân lực .
Muốn vậy, phải đẩy mạnh quá trình xã hội hoá dịch vụ y tế . Muốn xã hội hóa
dịch vụ y tế có hiệu quả đòi hỏi cần có sự tham gia của mọi người dân , mọi tổ
chức xã hội. Theo đó , xã hội hóa các dịch vụ xã hội nói chung và xã hội hóa

16


dịch vụ y tế nói riêng nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Phú Thọ.
1.2. Chủ trƣơng của Đảng và thể chế hóa của Nhà nƣớc về xã hội hóa
dịch vụ y tế từ năm 1997 đến năm 2005
1.2.1. Tiế n trình phát triển tư duy nhận thức ở tầ m chủ trương của Đảng
về xã hội hóa di ̣ch vụ y tế từ năm 1997 đến năm 2005.

Chủ trương xã hội hóa dich
̣ vu ̣ y tế của Đảng là mô ̣t tiế n trình chuyể n
biế n tư duy nhâ ̣n thức thông qua ban hành hệ thố ng thể chế cải cách dich
̣ vu ̣
sự nghiê ̣p công , đảm bảo công bằ ng xã hô ̣i và an sinh xã hô ̣i , chăm lo phát
triể n nhân tố con người.
Đại hội VI của Đảng (12/1986) với viê ̣c khởi xướng công cuô ̣c đổ i mới
toàn diện đã đưa nước ta chuyển biến từ nề n kinh tế tâ ̣p trung quan liêu bao
cấ p sang nề n kinh tế hàng hóa nhiề u thành phầ n vâ ̣n hành theo cơ chế thi ̣
trường có sự quản lý của nhà nước . Điề u đó đã ta ̣o đà cho đổ i mới tấ t cả mo ̣i
mă ̣t của đời số ng xã hô ̣i, trong đó có liñ h vực y tế.
Trên cơ sở đường lố i Đa ̣i hô ̣i VII , Nghị quyết Hội nghị Trung ương bốn
khóa VII (1993) lầ n đầ u tiên đă ̣t ra vấ n đề xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ y tế khi chủ
trương: “Đa dạng hóa các hình thức tổ chức chăm sóc sức khỏe (Nhà nước,
tập thể, nhân dân) trong đó y tế nhà nước là chủ đạo” [ 50 ]
Đây có thể đươ ̣c xem là văn kiê ̣n đầ u tiên xác đinh
̣ các nô ̣i dung mang
tính chất xã hội hóa dịch vụ y tế.
Đến Đại hội VIII của Đảng (6/1996), xã hội hóa trở thành một trong
những quan điểm lớn để thực thi các chính sách xã hội và thuật ngữ xã hội
hóa được chính thức đưa vào văn kiện: “Các vấn đề về chính sách xã hội đều
phải giải quyết theo tinh thần xã hội hóa, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đồng
thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các

17


cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”
[3, tr.114]

Nghị quyết Đại hội IX (4/2001) tiếp tục khẳng định: “Các chính sách xã
hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa , đề cao trách nhiệm của chính
quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các
đoàn thể nhân dân , các tổ chức xã hô ̣i . [ 7 ]. Cụ thể hóa quan điểm đó , ngày
22 tháng 1 năm 2002, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ

thị số 06 -

CT/TW về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở , trong đó nêu rõ trách
nhiệm của các ngành, đoàn thể trong việc huy động xã hội tham gia xây dựng,
củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính tri ̣ ngày 23/2/2005 về công tác
bảo vệ , chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới đã
khẳng định: cần phải đẩy mạnh việc chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho người
dân, gắn phòng bệnh với chữa bệnh, phục hồi chức năng và tập luyện thể dục
thể thao nâng cao sức khoẻ. Phát triển đồng thời y tế phổ cập và y tế chuyên
sâu; kết hợp đông y và tây y. Xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe
gắn với tăng cường đầu tư của Nhà nước; thực hiện tốt việc trợ giúp cho các
đối tượng chính sách, người nghèo. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là
bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng, là trách nhiệm của
các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và
các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và
kỹ thuật. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ
chăm sóc và nâng cao sức khỏe [ 55]
Chủ trương nêu trên của Đảng về xã hội hóa nói chung và xã hội hóa
dịch vụ y tế nói riêng có sự phát triển từ thấp lên

cao, từ đơn giản đế n phức

hơ ̣p, nằ m trong tổ ng thể hoàn thiê ̣n thể chế kinh tế thi ̣trường đinh

̣ hướng xã
hô ̣i chủ nghiã , cải cách hệ thống dịch vụ sự nghiệp công , thực hiê ̣n công bằ ng

18


và tiến bộ xã hội, chăm lo và phát triể n nhân tố con người, phát huy sức mạnh
của toàn dân vào phát triển y tế.
1.2.2. Thể chế hóa của nhà nước về xã hội hóa di ̣ch vụ y tế từ năm 1997
đến năm 2005
Trên cơ sở chủ trương của Đảng , Nhà nước đã thể chế hóa thành các văn
bản lập pháp và lập quy để tổ chức thực hiện.
Pháp lệnh hành nghề Y Dược tư nhân được ban hành năm 1993 quy định
về miễn giảm phí cho các đối tượng chính sách: người nghèo, người có công
với nước, bà mẹ Việt Nam anh hùng; những lĩnh vực được mở cơ sở y tế và
cung ứng thuố c của tư nhân ; cơ chế quản lý của nhà nước đố i với các cơ sở y
dươ ̣c tư nhân . Đây là khung khổ pháp lý cho thu hút tư nhân vào phát triể n
các cơ sở y tế và cung ứng thuốc , phá vỡ thế độc quyền của nhà nước , thực
hiê ̣n xã hô ̣i hóa mô ̣t bước dich
̣ vu ̣ y tế. [ 53 ]
Ngày 21/8/1997 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 90/CP về phương
hướng, chủ trương xã hội hoá các hoạt động văn hoá, giáo dục và y tế; Nghị
định số 73/1999/NĐ - CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá thể thao. Các văn bản này đã
tiế n thêm mô ̣t bước mới khi quy đinh
̣ các liñ h vực , ngành nghề và giới hạn
của xã hội hóa , đồ ng thời xác đinh
̣ trách nhiê ̣m của nhà nước trong quá triǹ h
xã hội hóa.
Quyết định số 136/2000/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 28 tháng 11 năm

2000: Về việc phê duyệt "Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản
giai đoạn 2001-2010" đă ̣t ra mu ̣c tiêu bảo đảm đến năm 2010 tình trạng sức
khoẻ sinh sản được cải thiện rõ rệt và giảm được sự chênh lệch giữa các vùng
và các đối tượng bằng cách đáp ứng tốt hơn những nhu cầu đa dạng về chăm
sóc sức khoẻ sinh sản phù hợp với điều kiện của các cộng đồng ở từng địa
phương, đặc biệt chú ý đến các vùng và đối tượng có khó khăn.

19


×