Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LÁI PHỤ XE CHO XÍ NGHIỆP XE BUÝT THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.09 KB, 21 trang )

Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC LÁI PHỤ XE CHO XÍ NGHIỆP XE BUÝT THĂNG LONG
3.1 Căn cứ để định hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe buýt
3.1.1. Định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng của TP.Hà Nội
Dự báo, với tốc độ phát triển dân số như hiện nay, Việt Nam có thể đạt 100 triệu dân vào
năm 2020. Dân số tăng cùng sự phát triển chóng mặt của phương tiện cá nhân khiến tình trạng
ùn tắc giao thơng có chiều hướng ngày càng tồi tệ, đặc biệt là ở những thành phố lớn. Ngày 2011-2008, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt
Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2050. Theo đó, giao thơng vận tải bánh sắt tại các đô thị,
đường sắt nội - ngoại ô sẽ phát triển làm nòng cốt trong hệ thống VTHKCC. Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh được ưu tiên đầu tư trước. Các tuyến đường sắt quốc gia cũng sẽ được cải tạo, nâng
cấp để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Tuy nhiên, đầu tư xây dựng hệ thống mê trô, tàu
điện… không đơn giản, bởi yêu cầu cao về công nghệ, khả năng quản lý điều hành, huy động
vốn...
Ngay tại Hà Nội, đề pơ tuyến xe điện thí điểm đầu tiên (Nhổn-Ga Hà Nội) được khởi
công xây dựng từ tháng 12-2006, nhưng đến nay vẫn chưa xong phần giải phóng mặt bằng. Với
mặt bằng đã vậy, việc thi cơng xây dựng hạ tầng cho loại phương tiện này lại phức tạp hơn
nhiều so với đường bộ, trong khi, không ít dự án xây dựng đường bộ đã có tiếng là "tiến độ
rùa". Theo quy hoạch, Hà Nội sẽ có 5 tuyến đường sắt nội đơ, nhưng ngồi tuyến Nhổn-Ga Hà
Nội, chưa tuyến nào được khởi công hoặc mới chỉ dừng lại ở công tác chuẩn bị đầu tư. Dự án
xe buýt nhanh BRT đang đứng lại ở các cuộc hội thảo. Với tình hình triển khai như vậy, chưa
biết đến khi nào, người dân Hà Nội mới có thể được sử dụng loại phương tiện vận tải này.
Trước sức ép giao thông rất lớn, gần chục năm qua, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh đã tập
trung phát triển VTHKCC bằng xe buýt.Trên cơ sở đánh giá những mặt được, chưa được của
hệ thống xe buýt trên toàn quốc, điều kiện kinh tế - xã hội nước nhà cũng như kinh nghiệm
của các quốc gia khác, Cục Đường bộ Việt Nam cho rằng, từ nay đến năm 2020, xe buýt vẫn là
loại hình VTHKCC thơng dụng nhất, Xe bt sẽ tiệp tục là chủ lực.
Đối với các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) trên địa bàn Hà Nội,
việc mở rộng địa giới hành chính Thủ đơ vừa là cơ hội vừa là thách thức, khi nhu cầu sử dụng
phương tiện giao thông công cộng tăng nhanh nhưng hạ tầng giao thơng đơ thị cịn nhiều bất


cập. Một trong những nội dung quan trọng của quyết định 90 là “nâng tỷ phần vận tải đảm nhận
của vận tải hành khách công cộng tại thời điểm năm 2020 lên khoảng 35-45% tổng nhu cầu đi

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

58


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
lại tồn thành phố, phấn đấu giảm tỷ phần đảm nhận vận tải tối đa của xe máy đến năm 2020
xuống còn 30%”.
3.1.2. Định hướng phát triển của Tổng cơng ty vận tải Hà Nội và Xí nghiệp xe buýt Thăng
Long
 Định hướng phát triển mạng lưới xe buýt
Theo số liệu của Sở Giao thông vận tải Hà Nội, mạng lưới xe buýt của thành phố hiện
có 73 tuyến, trong đó có 60 tuyến được trợ giá, 13 tuyến kế cận hoạt động theo phương thức xã
hội hóa, với tổng số 940 xe hoạt động. Sau khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đơ, lượng hành
khách đi xe buýt, nhất là khách đi lại thường xuyên bằng vé tháng có xu hướng tăng nhanh.
Các đơn vị vận tải xe buýt thuộc Tổng công ty VT Hà Nội đã rà soát, sắp xếp lại mạng
lưới xe buýt trên địa bàn, trước mắt đã thực hiện điều chỉnh lộ trình 13 tuyến, phần lớn là kéo
dài tuyến phục vụ để phù hợp với nhu cầu đi lại của nhân dân và điều kiện giao thông trên địa
bàn. Từ tháng 8-2008, thành phố tổ chức 5 tuyến xe buýt chuyên trách phục vụ cán bộ công
chức của thành phố, điều chỉnh cơ cấu xe buýt đi qua khu vực phố cổ Hoàn Kiếm, điều tiết
giảm lưu lượng xe buýt qua các nút thường xuyên xảy ra ùn tắc vào giờ cao điểm...
Năm 2008, xe buýt đã vận chuyển hơn 404,5 triệu lượt hành khách, vượt 23% kế hoạch.
Xe buýt ngày càng khẳng định vai trò to lớn, chủ lực trong hệ thống giao thông công cộng, đáp
ứng nhu cầu đi lại của người dân hằng ngày, đồng thời góp phần đắc lực trong giảm ùn tắc và
tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố.

Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt vẫn tiếp tục là
mục tiêu phấn đấu năm 2009 của Tổng công ty vận tải Hà Nội và các công ty con trực thuộc.
 Định hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Song song với việc mở các tuyến xe buýt mới, việc nâng cao chất lượng phục vụ hành
khách trên xe buýt được triển khai tại các doanh nghiệp. Theo ơng Nguyễn Trọng Thơng - Phó
Tổng Giám đốc Tổng cơng ty Vận tải Hà Nội thì: "Ðơn vị xác định công tác nầng cao chất
lượng phục vụ hanh khách là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường xuyên, vừa mang tính cấp
bách, vừa mang tính lâu dài, với bốn mục tiêu là (1) nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
nhân, viên chức trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, (2) nâng cao chất lượng đoàn phương tiện,
(3) nâng cao chất lượng mạng lưới xe buýt và (4) ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào điều
hành, quản lý".
Các giải pháp cụ thể được Tổng công ty triển khai là tuyên truyền, giáo dục chính trị tư
tưởng, đào tạo chun mơn và chun nghiệp hóa đội ngũ cơng nhân viên chức. Mỗi xí nghiệp

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

59


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
xe bt sẽ có bộ phận chun trách về đào tạo để tự tổ chức các khóa học thường xuyên cho
công nhân lao động trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, trong đó đặc biệt chú trọng công tác đào
tạo, phổ biến hướng dẫn cho lái xe bán vé về nội quy, tiêu chí phục vụ, ý thức, thái độ phục vụ.
Phối hợp cơ quan Công an, Thanh tra giao thơng khảo sát hợp lý hóa luồng tuyến và biểu đồ
chạy xe để giảm tải giờ cao điểm và chống ách tắc giao thông, đồng thời tạo điều kiện cho xe
buýt hoạt động tốt, bảo đảm an ninh, an toàn cho hành khách.
 Phương hướng phát triển của Xí Nghiệp Buýt Thăng Long
Xí nghiệp hoạt động theo cơ chế đấu thầu. Hướng phát triển của Xí nghiệp trong tương

Lai là cổ phần hóa với sự tham gia của cá nhân trong vận tải hành khách công cộng. Theo
hướng phát triển này đòi hỏi doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực lái phụ xe để nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác.
3.2 Dự báo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực lái phụ xe của Xí Nghiệp Buýt Thăng Long
3.2.1. Dự báo nhu cầu đào tạo về số lượng lái phụ xe buýt của xí nghiệp buýt Thăng Long
giai đoạn 2009 – 2012
Theo kế hoạch đào tạo của xí nghiệp và của Tổng Cơng Ty thì tất cả cơng nhân lái xe và
nhân viên bán vé đều được đào tạo cơ bản để có khả năng hồn thành cơng việc của mình, vì
vậy để dự báo nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Xí Nghiệp Buýt Thăng Long
thực chất là dự báo số lượng công nhân lái xe và nhân viên bán vé xe buýt.
Để dự báo số lượng công nhân lái xe và nhân viên bán vé thì ta căn cứ vào số lượng
phương tiện hiện có của Xí Nghiệp nhân với định mức đầu người trên một phương tiện(kế
hoạch của Tổng Công Ty)

Công thức tính như sau:

Ncnlx&nvbv = Nxkh *Kpt
trong đó:





Ncnlx&nvbv : Là số lượng công nhân lái xe và nhân viên bán vé xe buuýt.(người)
Nxkh: Là số xe kế hoạch.(xe)
Kpt : Là tổng số công nhân lái xe và nhân viên bán vé trên một phương tiện.(người).

Kpt = 4.5 người/1 phương tiện.
Dương Văn Kế_k46

Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

60


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
Hiện nay thì Xí nghiệp Thăng Long chỉ mới điều chỉnh, kéo dài lộ trình của tuyến 02
(Bác Cổ - Ba La thành Bác Cổ - Bến Xe n Nghĩa). Xi nghiệp khơng có kế hoạch mở thêm
tuyến mới, nhìn chung khơng có thay đổi về nhu cầu về phương tiện vận tải giai đoạn 20092012.
Theo kế hoạch thì Xí nghiệp bt Thăng Long dự kiến sẽ xin thêm 9 xe. Đầu năm 2010
sẽ đưa vào hoạt động 5 xe và tiếp tục đưa vào hoạt động 4 xe vào năm 2012.(do hệ số xe tốt
giảm nên phải xin thêm xe). Năm 2011 có 2 xe sẽ phải ngừng hoạt động.
Vậy ta có:

 Ncnlx&nvbv(2010) = (306 +306) + 5*4.5 = 635( người)
 Ncnlx&nvbv(2011) = 635- 2*4.5 = 626 (người)
 Ncnlx&nvbv(2012) = 626- 4*4.5 = 644 (người)
Kế hoạch về nhân lực lái phụ xe của công ty năm 2009 là 612 người (306 lái xe + 306
phụ xe), năm 2008 có 616 người. Như vậy, giả sử cơng ty có các chính sách ưu đãi và giữ chân
người lao động thì 100% lao động cũ sẽ tiếp tục ở lại làm việc. Số lao động cần tuyển mới cụ
thể như sau:
 Ncnlx&nvbv(2010) = 636-606 = 30 người, trong đó 15 lái xe và 15 phụ xe;
 Ncnlx&nvbv(2011) = 626 < 636 – không cần tuyển mới, chỉ cần bố trí cơng việc cho 10 lao
động dơi dư cho phù hợp;
 Ncnlx&nvbv(2012) = 644 – 636 = 8 người, trong đó 4 lái xe và 4 phụ xe.
Kết quả dự báo nhu cầu về số lượng lái phụ xe giai đoạn từ năm 2009 – 2012 xem bảng 3.1

Bảng 3.1: Nhu cầu về số lượng nhân lực lái phụ xe của Xí Nghiệp Bt Thăng Long giai
đoạn 2009-2012

Chỉ tiêu
Cơng nhân lái xe buýt
Nhân viên bán vé trên xe

Đơn vị

Năm 2009 –
lao động hiện


Năm 2010 –
tuyển mới

Năm 2011 –
tuyển mới

Năm 2012 –
tuyển mới

Người

306

15

0

4

Người


306

15

0

4

Như vậy, nhu cầu đào tạo phát triển về số lượng nhân lực lái phụ xe của Xí nghiệp
xe buýt Thăng Long như sau:

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

61


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
Năm 2009 – đã có 612 lao động đã qua đào tạo cơ bản về nghiệp vụ, chỉ cần đào tạo nâng
cao tiếp tục cho số lao động này;
Năm 2010 – tuyển mới 30 lao động, cần đào tạo cơ bản về nghiệp vụ và tiếp tục đào tạo
nâng cao nghiệp vụ cho các lao động đã có;
Năm 2011 – Tiếp tục đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các lao động đã có;
Năm 2012 – Tuyển mới 8 lao động cần đào tạo cơ bản và tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ
cho số lao động đang làm việc.
3.2.2 Dự báo về nhu cầu nội dung đào tạo
a. Hiện trạng đạo đức nghề nghiệp, ý thức giữ gìn thương hiệu và trình độ chun mơn của lao
động lái phụ xe tại Xí nghiệp xe buýt Thăng Long

 Dưới góc nhìn từ phía hành khách đi xe bt
Theo khảo sát cho thấy đối tượng sử dụng xe buýt hiện nay chủ yếu là học sinh-sinh viên
(HSSV) với 63,2%, kế đến là công nhân với 6,3%. Những đối tượng khác như cán bộ công
chức, người buôn bán kinh doanh... có tỉ lệ sử dụng xe buýt rất thấp.
Theo nhận xét của hành khách đi xe buýt thì đội ngũ lái phụ xe buýt Thăng Long còn yếu
về mặt ý thức, đạo đức nghề nghiệp nhất là các lái xe trên tuyến 26, tuyến 20, tuyến 16.
Qua phỏng vấn hành khách đi xe bt thì chỉ có 35% hành khách không phàn nàn về ý
thức phục vụ của đội ngũ lái phụ xe cịn lại là khơng hài lịng về thái độ phục vụ của nhân viên
bán vé cũng như đạo đức nghề nghiệp của công nhân lái xe.
Theo tạp chí “Tấm gương” của Đức mới đây đăng bài của phóng viên D. F. dePonlevoy
viết từ Hà Nội thì du khách nước ngồi khơng có lý do gì để phải đi xe buýt ở Hà Nội. Một
chuyến taxi giá cao nhất chỉ hết 3 euro (khoảng 60.000 đồng), thêm vào đó là hàng ngàn xe ơm.
Nhưng ai muốn có một chuyến mạo hiểm thực sự, thì hãy lên xe buýt và sẽ không bao giờ quên
được những ấn tượng về chuyến đi này.
Những ai muốn đi xe buýt ở Hà Nội cần phải nhanh nhẹn vì những người lái xe bt ln
vội vã. Họ khơng thích dừng xe. Họ chỉ dừng 2 hoặc 3 giây. Hầu hết là xe chưa kịp dừng hẳn
họ đã đi tiếp. Hành khách phải tập quen với cảm giác là khi lên hoặc xuống xe, dưới đất chân bị
giằng đi.
Đi xe buýt ở Việt Nam khơng phải là thứ dành cho người già. Có một nguyên tắc rất đẹp
là hành khách trẻ thường đứng lên nhường chỗ cho người già. Việc này có thể do tuổi tác được

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

62


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
coi trọng trong văn hóa Châu Á, nhưng cũng có thể là do mọi hành khách đều có ấn tượng

mạnh và kính phục nếu một người già lên được xe buýt.
Một lý do để người lái xe buýt có thể phóng nhanh là anh ta có phụ xe bán vé giúp. Giá
toàn tuyến chỉ hết 3.000 đồng. Nếu như có trường hợp trốn vé xảy ra thì người trốn vé khơng
có lỗi, mà người bán vé sẽ bị phạt. Điều đó giải thích tại sao có những chuyến đầy người thì xe
khơng đỗ ở bến: Nếu người bán vé nhận thấy không thể chen tới chỗ hành khách mới lên để thu
tiền, thì họ thấy chẳng cần phải mở cửa xe nữa.
Biểu đồ 3.3 Đánh giá của HK về ý thức, đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn của lái
phụ xe

 Dưới góc nhìn nhà quản lý của xí nghiệp buýt Thăng Long.
Theo các nhà quản lý của xí nghiệp thì đa số đội ngũ lái phụ xe có trình độ chun mơn
tốt, chấp hành nghiêm quy chế của Tổng Cơng Ty cũng như quy định của xí nghiệp đề ra. Bên
cạnh đó có một số ít đối tượng vi phạm quy chế đề ra.
Hiện nay do mạng lưới VTHKCC ngày càng được mở rộng, hơn nữa đội ngũ kiểm tra
giám sát cịn mỏng nên khơng thể phát hiện hết các vi phạm của đội ngũ lái phụ xe nên vẫn còn
xảy ra các vụ vị phạm của đội ngũ lái phụ xe buýt làm ảnh hưởng đến doanh thu cũng như hình

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

63


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
ảnh của xí nghiệp nói riêng và cho ngành vận tải hành khách cơng cộng nói chung. Làm mất
lịng tin của người dân Thủ Đơ về VTHKCC bằng xe bt.
Về phía xí nghiệp thì xử lý vi phạm theo đúng quy chế của TCT và của xí nghiệp. Xí
nghiệp có đường dây nóng để tiếp thu ý kiến của hành khách.
Hiện tại thì Xí Nghiệp Bus Thăng Long đã lắp hệ thống hộp đen trên các phương tiện

nên việc quản lý lộ trình của các tuyến đễ dàng, giảm được vi phạm như bỏ bến, chạy tốc độ
cao. Tuy nhiên chưa có thể kiểm tra được thái độ, ý thức, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái
phụ xe vì vậy hành khách là một yếu tố để giúp Xí Nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ, cũng
như đánh giá đội ngũ lao động của mình.
 Dưới góc nhìn : Chính bản thân đội ngũ lái phụ xe
Theo các lái phụ xe cho biết thì “ chung tôi bị giới hạn về thời gian” nếu vi phạm sẽ bị
phạt tiền. Mặt khác còn do cơ sở hạ tầng giao thơng Hà Nội cịn yếu nên bắt buộc họ phải vi
phạm quyền lợi của khách hàng để thực hiện đúng quy chế của Xí Nghiệp đề ra.
Trên thực tế một người lái xe Việt Nam có quyền lực vơ biên trên xe bt của mình (Ví
dụ anh ta quyết định chương trình ca nhạc mà hành khách phải nghe). Việc vi phạm sẽ khơng
được xí nghiệp phạt tiền mà phải làm thêm giờ. chúng tôi chỉ đựợc phép làm 24 ngày trong
tháng nhưng hầu hết chúng tôi phải làm tới 29, 30 ngày. Vì vậy, nhiều người trong chúng tôi
thường rất mệt. Đôi lúc tôi bị ngủ gật sau tay lái”.
Ngoài chuyện giờ giấc ngặt nghèo, áp lực về hồn cảnh gia đình buộc đội ngũ lao động
phải găng sức ra làm, ảnh hưởng đến sức khỏe và chuyên môn.
Hàng ngày phục vụ trên xe, tiếp xúc với đủ loại hành khách và phải bảo đảm thực hiện
đúng mọi chế độ quy định (có khoảng 100 lỗi vi phạm theo quy chế) là sức ép rất lớn đối với
lái xe, nhân viên bán vé mà không phải ai cũng hiểu, cảm thông.
Măt khác tài xế xe buýt phải chịu đựng căng thẳng quá mức trong quá trình tham gia giao
thông và việc trả lương cho các tài xế xe buýt hiện tại cũng chưa thực tương xứng với áp lực
công việc của họ.
b. Nội dung đào tạo đối với lao động mới tuyển dụng:
 Đối với công nhân lái xe buýt
Cần đào tạo cho đội ngũ lao động này kỹ năng lái xe buýt ở đô thị, ý thức phục vụ hành
khách cộng cộng để từ đó nâng uy tín, chất lượng của ngành VTHKCC.
 Đối với nhân viên bán vé

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT


64


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
Khác hơn với cơng nhân lái xe buýt thì nhân viên bán vé cần đào tạo về đạo đức, ý thức
phục vụ, chăm sóc khách hành khách đặt ở vị trí trọng tâm vì nghiệp vụ bán vé tương đối đơn
giản.
Ngồi ra thì tất cả đội ngũ lái phụ xe đều phải học quy chế của TCT cũng như quy đinh
của xí nghiệp, phải được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ để có thể thực hiện tốt công việc của
minh.
c. Nội dung đào tạo đối với lao động đang làm việc đã qua đào tạo cơ bản về nghiệp vụ.
Đối với đội ngũ lao động này cần nâng cao chương trình đào tạo, nhất là đạo đức về nghề
nghiệp và ý thức phục vu, chăm sóc khách hàng.
Có thế xem đây là tiêu chí để đánh giá đội ngũ lao động lái phụ xe của xí nghiệp.
3.3 Quan điểm và mục tiêu đào tạo & phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe buýt
3.3.1 Quan điểm đào tạo nguồn nhân lực lái phụ xe
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất tạo nên sự phát triển
bền vững của kinh tế xã hội cũng như của một doanh nghiệp. Đào tạo có vai trị quyết định
đến chất lượng nguồn nhân lực, nó hướng đến việc giúp người lao động có thể thực hiện
có hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ, thoả mãn hơn đối với đời sống lao động.
Trên cơ sở đó, đồ án xác định quan điểm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe
cho Xí Nghiệp Buýt Thăng Long bao gồm:
Thứ nhất: Chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định
Để nâng cao chất lượng dịch vụ và sức cạnh tranh cho xi nghiệp cũng như giữ được sự
phát triển bền vững sau này thì chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng và nó giữ vai trị
quyết định.
Cần nhìn nhận rằng, đối với ngành vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở nước
ta hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định đồi với sự phát triển của ngành.
Để ngành vận tải hành khách công cộng đạt được mục tiêu đề ra của Thành Phố(nâng tỷ phần

vận tải đảm nhận của vận tải hành khách công cộng tại thời điểm năm 2020 lên khoảng 3545%) , cũng như để hồn thành kế hoạch của Tổng Cơng Ty nguồn nhân lực phải có chất lượng
tốt.
Hiện nay nguồn nhân lực lái phụ xe buýt của Tổng Công Ty cũng như của Xí Nghiệp
Buýt Thăng Long vừa thiếu về lượng về yếu về chất. Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
lái phụ xe hiện tại, Xí Nghiệp Buýt Thăng Long cần có q trình đào tạo lại và liên tục đào

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

65


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
tạo cập nhật kiến thức mới cho toàn bộ đội ngũ lao động sau một khoảng thời gian nhất
định. Ngoài ra, hoạt động giáo dục đào tạo và dạy nghề để chuẩn bị cung ứng lao động bổ
sung mới cho ngành cũng cần phải đưa ra thị trường những sản phẩm nguồn nhân lực đáp
ứng được yêu cầu phát triển của ngành vận tải hành khách công cộng.
Song song với đầu tư đổi mới công nghệ, phương tiên, cơ sở hạ tầng chỉ có thơng
qua đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, ngành vận tải hành khách cơng cộng mới có thể
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và giảm giá thành của sản phẩm nhờ vậy
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Khi tay nghề, trình độ của người lao động
được nâng cao, người lao động làm việc với năng suất và chất lượng cao hơn, họ cảm thấy
làm chủ nghề nghiệp hơn và có thu nhập cao hơn để đảm bảo đời sống, khi đó họ sẽ yên tâm
gắn bó với nghề và tự hào về nghề nghiệp của mình. Chỉ khi nào nghề lái phụ xe là nghề
đảm bảo đời sống ổn định, chất lượng cuộc sống tốt thì mới có thể thu hút và giữ chân người
lao động. Đó là yếu tố để tạo nên sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực vận tải hành khách công cộng.
Thứ hai: Đạo đức nghề nghiệp, ý thức giữ gìn thương hiệu giữ vai trò quan trọng trong
nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Chúng ta cần biêt rằng, đối vơi ngành VTHKCC bằng xe buýt thì vấn đề đạo đức, ý thức
của đội ngũ lái phụ xe là một trong nhưng yêu tố để thu hút hành khách đi xe buýt, từ đó tăng
lượng hành khách đi xe buýt, tăng doanh thu cho doanh nghiệp cũng như giảm ách tắc giao
thông (do phương tiện cá nhân tham gia giảm)
Bện cạnh đó thì trình độ chun mơn cũng là yếu tố quan trong nhưng đối với ngành
VTHKCC thì nó vẫn xếp sau vấn đề đạo đức nghề nghiệp, ý thức.
Thứ ba: Phải lấy hiệu quả làm thước đo cơ bản để đánh giá hoạt động đào tạo và phát
triển nguồn nhâ lực lái phụ xe của Xí Nghiệp Buýt Thăng Long.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi thế cạnh tranh của một ngành, một doanh
nghiệp có được là nhờ những giá trị tăng thêm mà từng hoạt động của doanh nghiệp, của
ngành đem lại. Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe của Xí Nghiệp
Buýt Thăng Long cũng chỉ nên tiến hành khi nó đem lại giá trị tăng thêm và góp phần vào
việc gia tăng lợi thế cạnh tranh cho Xí Nghiệp Buýt Thăng Long và cho T ổ n g C ô n g T y
n ó i c h u n g . Vì vậy hiệu quả là tiêu chuẩn, là thước đo cơ bản để đánh giá kết quả hoạt động
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe của xí nghiệp.
Hiệu quả của hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Xí Nghiệp Buýt
Thăng Long cần được nhận thức là hiệu quả tổng hợp bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

66


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
quả xã hội. Hiệu quả kinh tế được xem xét dưới góc độ lợi nhuận mà hoạt động đem
lại so với chi phí đầu tư cho hoạt động. Hiệu quả xã hội là việc gia tăng sự gắn bó và thoả
mãn của người lao động với nghề, nâng cao hình ảnh của ngành VTHKCC, góp phần đảm
bảo sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội, nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên

trường quốc tế trong việc đảm bảo việc làm bền vững cho người lao động, nhất là việc mua
được thói quen đi xe buýt của người dân Hà Nội để giảm lưu lượng giao thông cá nhân, giảm
ách tắc giao thông.
Thứ tư: Đào tạo dựa trên nhu cầu xã hội và nhu cầu của xi nghiệp nhưng căn cứ nguyện
vọng nhu cầu của người lao động.
Công việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe phải căn cứ vào xu thế phát
triển của xã hội cũng như định hướng phát triển của xí nghiệp. Để thực hiện nội dung đào tạo
được tốt thì cần căn cư vào nguyên vọng của người lao động xem họ cận gì và được gì sau khi
đào tạo. Xu thế phát triển của người lao động.
Người lao động là người chủ động tiếp nhận các chương trình đào tạo. Nhất là những
người lao động đã tham gia vào hoạt động của ngành, đã hiểu công việc, cần chủ động hiểu
và nắm bắt những yêu cầu cơng việc trong tương lai để từ đó chủ động yêu cầu người đào
tạo cung cấp cho mình những kiến thức, kỹ năng phù hợp. Người học lúc đó cũng có thể coi
là người đại diện cho xí nghiệp trong việc kiểm tra và đánh giá các chương trình đào tạo.
3.3.2 Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe cho của Xí Nghiệp Buýt
Thăng Long từ nay cho đến năm 2012
Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe buýt đến năm 2012 như sau:
Trang bị cho người lao động những kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động
có thể thực hiện tốt cơng việc và đáp ứng được yêu cầu phát triển của Xí Nghiệp và xã hội.
Đào tạo phải đảm bảo các yêu cầu: kiến thức, kỹ năng, lương tâm nghề nghiệp. Cụ thể như
sau:
 Khoảng 90% đội ngũ lao động lái phụ xe đã qua đảo tạo cấp 3 và khoảng 50% được
cấp chứng chỉ đào tạo.
 Nâng số ngày đào tạo của mỗi người lên 7 ngày/năm.
 Đội ngũ lái phụ xe phải có tay nghề vững vàng, nắm vững khoa học - cơng nghệ tiên
tiến, có khả năng chăm sóc khách hàng tốt.
Về thời gian đào tạo và phát triển
 Từ nay cho đến 2011 tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để khắc phục

Dương Văn Kế_k46

Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

67


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
tình trạng nguồn nhân lực thiếu về lượng, yếu về chất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt.
 Từ 2011 trở về sau: duy trì hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho
nghành đồng thời kết hợp với cơ sở dạy nghề mở mơ hình liên kết đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực để cung ứng nguồn lao động có chất lượng để doanh nghiệp không phải mất công đào
tạo các bước cơ bản.
3.4 Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái
phụ xe của Xí Nghiệp Buýt Thăng
Thông qua thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
em đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái
phụ xe của Xí Nghiệp Buýt Thăng Long.
3.4.1 Giải pháp về hoàn thiện chế độ tuyển dụng
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xí nghiệp thì cơng tác tuyển dụng đầu vào
phải thực hiện đúng theo quy định chung của Tổng Cơng Ty, phải có chương trình để thi tuyển
và lựa chọn lao động một cách cơng bằng.
Xí Nghiệp cần nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào. Thực hiện nghiêm ngặt qui
trình tuyển chọn để tuyển chọn đúng người đáp ứng được yêu cầu công việc. Tránh
tuyển chọn người không phù hợp do nể nang, do các tác động bên ngồi. Để tuyển dụng nhân
viên được tốt địi hỏi Xí Nghiệp phải xây dựng một hệ thống mơ tả cơng việc rõ ràng, trong
đó qui định quyền hạn, trách nhiệm của các chức danh tuyển chọn. Hệ thống mơ tả cơng
việc chính là cơ sở quan trọng để đưa ra các yêu cầu về năng lực, trình độ, kinh nghiệm
của người được tuyển dụng và là cơ sở để đánh giá, lựa chọn ứng cử viên thích hợp nhất cho
vị trí cần tuyển chọn.

Phải có kế hoạch tuyển dụng lao động nữ giới để phát huy hiệu quả ưu điểm của nữ giới
trong cơng việc
Nữ giới thường có tính cận thận và chăm chỉ và có thế tránh một số hiện tượng :như
uống rượu bia trong lúc làm việc, đối xử thô bạo.. nên giảm được tai nạn giao thơng và tăng
khả năng chăm sóc khách hàng. Đề phát huy lợi thế này thì chúng ta nên tuyển dụng và có kế
hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực này để bố trí đội ngũ lao động này vào các tuyến
mà hay xay ra tai nạn giao thơng cũng như là tuyến có nhiều ý kiến từ khách hàng về đội ngũ
lái phụ xe như tuyến 02, tuyến 20, tuyến 26 của Xí Nghiệp Buýt Thăng Long. Từ đó nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao uy tín cho xí nghiệp.

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

68


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
Theo thống kê các vụ vi phạm thì chưa phát hiện được một vụ vi phạm nào do nữ giới
gây ra.(tính trên tồn Tổng Cơng Ty)
Để hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phát huy hiệu quả cao, Xi nghiệp
cần có cán bộ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp. Vì vậy Xí Nghiệp Bt
Thăng Long cần nhanh chóng đào tạo lại hoặc tuyển mới các cán bộ chuyên trách, hoặc cán bộ
phụ trách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Cán bộ phụ trách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải được trang bị những kiến
thức và hiểu sâu sắc về các hoạt động quản trị nguồn nhân lực chứ không chỉ riêng hoạt động
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để họ xây dựng những chương trình, kế hoạch đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực có sự tích hợp với các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác như
đãi ngộ, đánh giá thành tích, phát triển nghề nghiệp... Họ phải được tuyển chọn và huấn luyện
để đảm bảo đạt được tiêu chuẩn của người làm hoạt động đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực. Cán bộ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cịn cần phải được đào tạo để
có hiểu biết về tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty.
3.4.2 Giải pháp về hồn thiện đào tạo
 Nhóm giải pháp về hoàn thiện về nội dung đào tạo
Như chúng ta biết nghề lái xe buýt là nghề đặc biệt, lái xe trong mơi trường giao thơng có
mật độ giao thơng cao vì vậy có bằng E là chưa đủ, phải đào tạo theo tiêu chuẩn cao hơn.
Có thể áp dụng mơ hình của Cơng ty bt Pari Pháp đã áp dụng 15 năm nay.




2 đến 5 ngày tại trung tâm đào tạo, rèn luyện tay lái thuần thục trong các hình khó nhất.
5 đến 10 ngày đi trên tập lái xe buýt, có giáo viên ngồi ghế bên cạnh hỗ trợ (có phanh
phụ để xử lý).
1 tháng phân về các tuyến lái phụ (có lái xe giỏi đi kèm)
sau 3 giai đoạn trên nếu được tất cả những người hướng dẫn đánh giá đạt yêu cầu (theo
bảng đánh giá) mới được cấp chứng chỉ lái xe buýt.
thường xuyên 3 tháng 1 lần các giáo viên lại lên xe đánh giá lại các quy chuẩn của
người lái xe.
khi vi phạm luật giao thơng phải học lại.

Trong các khóa học cần đưa ra các tình huống để học viên xử lý, đặc biệt cần chú trọng
nội dung khóa học liên quan đến ý thức và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ lái phụ xe . Cần
xem đây là nội dung trọng tâm của khóa học.
Phải có chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở dạy nghề để họ cung cấp nguồn nhân

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

69



Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
lực cho xí nghiệp có chất lượng cao.
Xí nghiệp coi đầu tư cho đào tạo là một khoản đầu tư dài hạn. Tính tốn hoạt động đào
tạo của xí nghiệp như một dự án đầu tư và đánh giá lựa chọn cẩn thận các cơ sở cung ứng
nguồn nhân lực cho mình. Thực hiện nghĩa vụ hỗ trợ và chi trả để các cơ sở đào tạo và đầu tư
và phát triển hoạt động của mình. Doanh nghiệp cần cung cấp những thông tin về nhu cầu của
mình cho các cơ sở đào tạo.
 Nguyên tắc liên kết:
 Đảm bảo mối quan hệ mang tính tất yếu, qui luật giữa cung – cầu , mối quan hệ biện
chứng giữa người cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.
 Các bên tham gia liên kết đều tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và chia sẻ trách
nhiệm.
 Liên kết đảm bảo được mục tiêu của cả cơ sở đào tạo, doanh nghiệpvà người lao
động.
 Sự liên kết phải đảm bảo mục tiêu đào tạo đề ra, khơng làm ảnh hưởng tới qui trình
đào tạo, tính chất giáo dục của cơ sở đào tạo; đảm bảo tiến độ sản xuất, cung ứng dịch
vụ của doanh nghiệp thông qua việc đáp ứng kịp thời và đảm bảo nguồn nhân lực.Đông
thời phải đảm bảo nâng cao đời sống người lao động – người học cả về vật chất lẫn tinh
thần.
 liên kết phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể của xí nghiệp, cơ sở đào
tạo và người lao động – người học.
 Nhóm giải pháp về hoàn thiện đánh giá kết quả đào tạo.
Cần đánh giá hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe của Xí Nghiệp
như đánh giá hiệu quả của dự án đầu tự.
Hiện nay công tác đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Xí
Nghiệp Buýt Thăng Long chưa thực hiện tốt. Vì vậy chúng ta phải thường xuyên đánh giá, so
sánh những công nhân lái xe và nhân viên bán vé đã qua đào tạo với những người chưa qua

đào tạo, hoặc giữa những người đào tạo khác cấp bậc ( như người đào tạo cấp 1 và người đào
tạo cấp 2 .v.v.v). Lập hệ thống bảng câu hỏi dành cho các đối tượng sử dụng lao động qua đào
tạo và bản thân người được đào tạo và cả những người quan tâm đến chương trình đào tạo của
Xí Nghiệp để đánh giá chất lượng đào tạo. Mỗi năm nên tổ chức khảo sát, đánh giá một lần.
Xí Nghiệp thường xun thống kê trình độ tay nghề bình qn, các kết quả đào tạo và thơng báo
cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé biết, thông báo kết quả của những người vừa qua đào
tạo, đồng thời nêu lên các chỉ tiêu về trình độ trong những năm tới. Đánh giá nên tuân thủ qui
trình đánh giá một dự án đầu tư.
-

Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho đánh giá

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

70


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
Đánh giá hoạt động đào tạo và phát triển chỉ có thể tiến hành được khi có hệ thống
thông tin phục vụ cho hoạt động đánh giá.
Thông tin đánh giá trong Xí Nghiệp Bt Thăng Long có thể chia thành hai nguồn:
thông tin khảo sát trong quá trình đánh giá và thơng tin được cung cấp từ các hoạt động khác.
Trước hết cần kể đến thông tin về đánh giá đội ngũ lao động lái phụ xe. Thơng tin
này cần bao gồm:
- Khả năng, trình độ, các khóa huấn luyện đã qua của đội ngũ lao động lái phụ
xe,những năng lực đã bộc lộ và khả năng phát triển các năng lực. Đồng thời, cần có thơng tin
về mong ước phát triển (hay kế hoạch nghề nghiệp) của chính bản thân cơng nhân lái xe hay nhân
viên bán vé xe bt.

- Thành tích cơng tác của đội ngũ lao động lái phụ xe bao gồm năng suất, chất lượng
cơng việc. Trong thơng tin về thành tích cơng tác cần đánh giá kèm theo cả biểu hiện hành vi của
đội ngũ lao động lái phụ xe trong công việc. Những thơng tin đánh giá thành tích cần được tiến
0
hành thu thập theo phương pháp đánh giá 360 (đánh giá từ bản thân người lao động, từ người
lãnh đạo trực tiếp, từ đồng nghiệp, từ cấp dưới (nếu có), từ khách hàng).
Tiếp đến, cần có thơng tin về các hoạt động khác trong công ty bao gồm:
-

Kết quả và hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực khác.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh của tồn Xí Nghiệp và từng bộ phận.

Cuối cùng là thông tin về thị trường lao động bên ngoài, đặc biệt là mảng cung
ứng dịch vụ đào tạo và phát triển. Ở khía cạnh này bộ phận đào tạo của Xí Nghiệp Buýt
Thăng Long phải có các thơng tin về định chuẩn đào tạo và phát triển trong ngành VTHKCC
của Tổng Công Ty và của các công ty cùng qui mô hoạt động.
-

Đánh giá hoạt động đầu tư cho đào tạo và phát triển

Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển sẽ cung cấp thơng tin để Xí Nghiệp Bt
Thăng Long điều chỉnh và ra các quyết định đào tạo và phát triển nối tiếp, đồng thời là căn
cứ để dự đoán và ra các quyết định đào tạo và phát triển sau này. Giai đoạn này sẽ đánh giá
những nội dung sau:


Phản ứng của người tham gia:

Trước hết cần xem xét sự thoả mãn của người tham gia ở hai khía cạnh giảng viên và nội
dung chương trình đào tạo và phát triển. Ở hai khía cạnh này có thể sử dụng các gợi ý từ các

phương pháp đánh giá để thiết lập các bản hỏi. Do xét đến sự thoả mãn của người học nên bản

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

71


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
hỏi sẽ xét theo kỳ vọng của họ đối với chương trình. Căn cứ trên nội dung cơ bản được đề
xuất, các chương trình đào tạo sẽ thêm, bớt hoặc thay đổi câu chữ cho phù hợp với
từng chương trình.


Thay đổi của người tham gia:

Những thay đổi bất kỳ của công nhân lái xe hay nhân viên bán vé xe buýt, có khả năng
làm tăng hiệu quả cơng việc như là trạng thái tích cực, nâng cao động cơ làm việc, thay đổi
tư duy, vượt qua được tư duy dập khn, nâng cao tính đồn kết nhóm. ..


Những thay đổi hành vì của đội ngũ lái phụ xe trong khi làm việc:

Thể hiện sự vận dụng có hệ thống những hiểu biết nhận được trong huấn luyện; Nếu
hiểu biết khơng được vận dụng thì tại sao? Phương pháp có thể sử dụng là quan sát, phỏng
vấn…


Thay đổi của kết quả hoạt động trong Xí Nghiệp


Bước này đánh giá việc học viên vận dụng những gì học được có tác dụng Xí
Nghiệp khơng; Nếu khơng thì tại sao. Thay đổi của Xí Nghiệp cần được đánh giá trên
các yếu tố:
• Thay đổi các chỉ số định tính như: Tăng sự hài lịng của hành khách, danh tiếng của
Xí Nghiệp, sự giảm bớt sự lưu chuyền nguồn nhân lực, v.vv
• Thay đổi các chỉ số định lượng như: Thị phần, doanh số bán hàng (doanh thu từ bán
vé), Tổng lợi nhuận v.v.v
 Tính tốn tỷ suất sinh lợi bình qn: Tức là phải tính tốn chí phí cho đào tạo và lợi
nhuận do đào tạo đem lại.
- Tính tốn cho chi phí đào tạo bao gồm:
• Chi phí trực tiếp cho đào tạo: Chi phí cho nhân sự tham gia, chi phí cho trang thiết
bị đào tạo, chi phí cho cơ sở vật chất, chi phí cho vật tư phục vụ học tập, và chi phí trực tiếp
khác.
• Chi phí cơ hội.
- Tính tốn thu nhập do đào tạo đem lại: có thể tính bằng hai cách sau:
• Cách thứ nhất là tính tốn sơ lược:
Thu nhập do đào tạo đem lại = Thu nhập sau đào tạo – Thu nhập khơng có đào tạo.
• Cách thứ hai là tiến hành phân tích từng mục như: thu nhập do đào tạo đem lại khi
doanh số bán vé tăng, khi năng suất tăng, khi số lỗi vi phạm giảm, khi giứ lại được nhân viên,
và các giảm bớt khác. Từ đó ta có thế tính tốn được lợi nhuận do đào tạo đem lại:
Tổng lợi nhuận trên vốn đầu từ đào tạo = Thu nhập do đào tạo – Chí phí đào tạo.

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

72


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân

Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
 Nhóm giải pháp về hồn thiện công tác đào tạo.
Phải thực hiện đúng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo kế hoạch đã đề
ra.
Ngồi ra xí nghiệp cũng cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển dài hạn, có
tầm nhìn vĩ mơ để đáp ứng nhu cầu khi nguồn nhân sự thay đổi.
Bên cạnh các giải pháp trên để thực hiện tốt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
thì xí nghiệp cần có chính sách khuyết khích, quy chế thưởng phạt cơng minh để đội ngũ lái
phụ xe thực hiện tốt chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình.
kết luận và kiến nghị
Nguồn nhân lực là nguồn lực vô cùng quan trọng, góp phân tạo lợi thế cạnh tranh của
Quốc Gia, cùa một ngành kinh tế, của một doanh nghiệp. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
là một cách thức để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Một doanh nghiệp muốn phát triển thì
phải đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Xí nghiệp bt Thăng Long nói riêng và Tổng Cơng Ty Vận Tải Hà Nội nói chung muốn
đạt được kế hoạch, khả năng cạnh tranh của mình và nâng cao hình ảnh VHKCC bằng xe buýt
thì cần có đội ngũ lao động lành nghề, chất lượng tốt và có đạo đức nghề nghiệp.
Hiện nay hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe của xí nghiệp buýt
Thăng Long đang yếu ở cả nguồn cung ứng lẫn trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
Doanh Nghiệp. Đào tạo mang tính đối phó, thụ động, thiếu kế hoạch dài hạn. Khơng có sự liên
kết đào tạo nào giữa xí nghiệp với cơ sở đào tạo nguồn nhân lực.
Hệ quả của việc yếu kém trong hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe
là làm cho hình ảnh VTHKCC bằng xe buýt giảm sút trong lòng người dân Thủ Đơ. Từ đó ảnh
hướng đến vai trị chủ lực của ngành.
Với đề tài “hồn thiện cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe buýt cho
xí nghiệp buýt Thăng Long” đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn như sau:
1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực VTHKCC (chủ yếu là đội ngũ lái phụ xe buýt), Để chỉ rõ:
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất
lượng là yếu tố cơ bản để xí nghiệp Thăng Long nâng cao tính cạnh tranh và phát triển bền

vững.
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe là biện pháp để nâng cao hình ảnh
của vận tải hành khách cơng cộng bằng xe bt nói chung và danh tiếng của xí nghiệp bt
Thăng Long nói riêng. Từ đó góp phần vào thực hiện kế hoạch của Thành phố giao.

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

73


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe còn là giải pháp đảm bảo việc làm
ổn định cho người lao động, nâng cao đời sống của đội ngũ lao động này.
 Liên kết đào tạo giữa xí nghiệp và cơ sở đào tạo nguồn nhân lực lái phụ xe là yếu tố
để xí nghiệp buýt Thăng Long nâng cao chất lượng đội ngũ lao động lái phụ xe, giảm được chi
phí đào tạo khâu ban đầu.
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe là nữ giới là bước thí điểm để từ đó
phát triển mơ hình này rộng khắp tồn bộ Tổng Cơng Ty Vận Tải Hà Nội.
2. Đánh giá, phân tích thực tràng nguồn nhân lực và thực trạng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực lái phụ xe buýt của xí nghiệp buýt Thăng Long.
3. Xác lập những cơ sở định hướng cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe
buýt của xí nghiệp Thăng Long và của Tổng Công Ty Vận Tải Hà Nội.
4. Trên cơ sở đó, đồ án đưa ra những quan điểm và mục tiêu đào tạo và phát triền
nguồn nhân lực lái phụ xe cho xí nghiệp nói riêng và ngành vận tải cơng cộng nói chung.
5. Từ thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực lái phụ xe buýt
của xí nghiệp để đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
Tuy nhiên với thời gian, năng lực của em, và cũng là đề tài mới nên đồ án không thể

tránh khỏi những khuyết điểm, hạn chế. Em kinh mong được sự quan tâm, đánh giá, góp ý từ
phía các thầy cơ giáo và những người quan tâm đến đề tài này để làm cho nội dung của đồ án
được hoàn thiện hơn để phần nào giúp ích cho xí nghiệp buýt Thăng Long trong công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như chất lượng ngành VTHKCC, đồng thời giúp em nâng cao được nhân thức của mình.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến sự hướng dẫn tình, q báu
của cơ giáo T.S Đinh Thị Thanh Bình cùng các thầy cơ giáo trong viện Quy Hoạch & Quản Lý
GTĐT, Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp và tập thể cơng nhân viên xí nghiệp bt Thăng Long đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đồ án này.
Kiến nghị
Để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe của xí nghiệp buýt Thăng
Long thì bộ phận đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần phải thực hiện đúng quy trình và nội
dung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Để cơng tác tuyển dụng đầu vào có chất lượng thì Tổng Cơng Ty Vận Tải Hà Nội cần có
một cơ sở để kiểm tra chất lượng đầu vào.
Các công nhân lái xe, nhân viên bán vé muốn được tuyển dụng vào làm việc thì cần phải
có chứng chỉ của cơ sở kiểm tra này thì mới được tuyển dụng. Đề từ đó nâng cao chất lượng
đội ngũ lao động cho Tổng Công Ty, nâng cao chất lượng của nghành vận tải hành khách công

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

74


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
cộng.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ lái phụ xe thì xí nghiệp bt Thăng Long cần quan tâm
đến chế độ làm việc thưởng , phạt, ngày càng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đội

ngũ lái phụ xe.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình quản trị nguồn nhân lực, đồng tác giả NXB thống kê 2006.
2. Luận án tiến sỹ kinh tế “đào tạo và phát triển nguồn nhân lực” tác giả NgunThị
Bích Thu.
3. Từ website của Tổng Cơng Ty Vận Tải Hà Nội: www.hanoibus.com.vn
4. Từ nguồn thông tin trên internet.http:
5. Từ tài liệu của xí nghiệp buýt Thăng Long ( chủ yếu từ bộ phận đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của xí nghiệp).
Phụ lục 3.1 Một số hướng dẫn về xây dưng chương trình đào tạo nguồn nhân lực lái phụ xe
cho xí nghiệp buýt Thăng Long.
 Cách tính nhu cầu đào tạo đội ngũ lái phụ xe buýt.
Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư của xí nghiệp số lượng cơng
nhân lái xe được đào tạo nâng cấp tay nghề là:
Qđtj = Q* T% - Qnlj + Qđt(j+1)
Trong đó:
Qđtj: là số lượng cơng nhân cần được đào tạo lên bậc j của doanh nghiệp. (j từ 3 đến
6).
Q: là số lượng công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp trong năm kế hoạch. Q
được tính tốn dựa vào kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
T%: tỷ lệ phần trăm cần đáp ứng trong sản xuất đối với công nhân bậc j.
Qnlj: là số lượng cơng nhân bậc j hiện có của doanh nghiệp.
Qđt(j+1) : là số lượng công nhân bậc j+1 cần đào tạo trong năm kế hoạch đó.
 Hướng dẫn đánh giá về phản ứng của người tham gia
 Đánh giá giáo viên:
Tiến hành đánh giá theo năm mức độ như sau:
5. Vượt hơn những gì tơi mong đợi
4. Như tơi mong đợi.

Dương Văn Kế_k46

Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

75


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
3. Bình thường
2. Thấp hơn so với mong đợi.
1. Thấp hơn quá xa so với mong đợi.
5

4

3

2

1

5

4

3

2

1


Nội dung của chương trình liên quan đến nhu cầu cơng việc.
Biết được nhiều thơng tin mới.
Nội dung khố học thơi thúc trau dồi về vấn đề đó.
Thơng tin nhận được thực tế và có ích
Việc tổ chức học tập
Chất lượng của tài liệu được phát
Hiểu khi nào và bằng cách nào có thể dịch chuyển thơng tin
đó
vào cơng việc, để nó hiệu quả hơn (hãy cho 3 ví dụ cụ thể):
1.
2.
3.

Những phần nào của chương trình là có ích nhất? (cho ví dụ)
Những phần nào của chương trình là ít hữu ích nhất? (giải thích tại sao)
Những cản trở nào có thể xảy ra khi vận dụng hiểu biết nhận được vào cơng việc của
mình?
Những điều nên được bổ sung:
Những mong muốn, đề nghị cho tương lai:
 Đánh giá nội dung:
Tiêu chí đánh giá

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

5

4

3


2

1

76


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
Trình bày rõ ràng, dễ hiểu, logic.
Giải thích những chỗ khó
Nhấn mạnh các điểm quan trọng
Biết khơi dậy và duy trì sự thích thú của lớp học với đề tài
Đưa ra các câu hỏi, kích thích được lớp học
Giải thích về cách sử dụng tài liệu trong cơng việc
Có sự tiếp cận thơng minh và thích thú với cơng việc của
mình.
Thân thiện và lịch sự trong quan hệ với người học.
Có sự kiên nhẫn
Gây được cảm nhận về sự uyên bác cao của bản thân.
Cung cách giảng dạy tạo khả năng nắm vững tài liệu
(Nguồn: luận án tiến sỹ kinh tế Nguyễn thị bích Thu)
Đánh giá chung về khố học: 5

4

3

2


1

Nếu có những khố học như thế này nữa bạn sẽ:
Thu xếp công việc để đi học bằng được
Cố gắng để đi học
Đi học nếu rảnh rỗi
Không tham gia

Cũng có thể dùng quan sát và phỏng vấn khơng chính thức để đánh giá các tiêu chuẩn:
1) Tích cực tham gia vào huấn luyện.
2) Những người tham gia có thể nhắc lại về tài liệu huấn luyện. Nếu việc kể về khố
huấn luyện hơn 15 phút thì tất cả đều tuyệt vời. Nếu việc kể ít hơn 5 phút, có thể nhanh chóng
kết luận khố huấn luyện đạt trung bình yếu.
 Các cách thức thu thập thơng tin về những thay đổi nhận thức, thay đổi hành vi của
người tham gia khoá học:
1. Đưa các học viên điền bản hỏi ngay sau khoá đào tạo. (20 phút).

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

77


Chương 3 Giải Pháp Hồn Thiện Cơng Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân
Lực Lái Phụ Xe Buýt Cho Xí Nghiệp Thăng Long
2. Kiểm tra kiến thức của chương trình huấn luyện sau hai tuần. (30 phút).
3. Đưa các học viên điền bản hỏi sau khoá học hai tuần (30 phút).
4. Đưa bản hỏi cho những người lãnh đạo trực tiếp của người tham gia khoá học trước
khoá học một vài ngày và một tuần sau khi khoá học kết thúc (1 giờ).

5. Báo cáo của giảng viên về từng người tham gia khố học và về cả nhóm (3 giờ cho
nhóm khoảng 12 người).
6. Chính thức thực hiện bản hỏi với giảng viên và nói chuyện trao đổi khơng chính thức
với họ (1,5 giờ).
7. Nói chuyện khơng chính thức với những người tham gia khoá học trước, trong,
ngay sau khi kết thúc và sau khi kết thúc khoá học 2 tuần (3 tiếng).
The end

Dương Văn Kế_k46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT

78



×