Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Khái niệm niệm đào tạo phát triển nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Từ
những
năm
1970,
thuật
ngữ
nguồn
nhân
lực
được
dùng
phổ
biến
thay cho
thuật
ngữ
nhân
sự,
sức
lao
động
ở
các
nước
phương
Tây
và
một
số
nước Châu
Á.
Ở
nước
ta,
thuật
ngữ
này
bắt
đầu
được
sử
dụng
rộng
rãi
từ
đầu
những năm
1990.
Đó
là
bước
phát
triển
mới
cao
hơn
về
tư
duy
và
nhận
thức
trong nghiên
cứu
người
lao
động
và
trong
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực.
Nhiều
học
giả,
cũng
như
các
nhà
quản
trị
cũng
thừa
nhận
rằng
những thay
đổi
trong
môi
trường
kinh
doanh
hiện
đại
đã
và
đang
tạo
ra
những
thách thức
chưa
từng
có
so
với
những
gì
mà
trước
đây
các
tổ
chức
gặp
phải.Từ
cuối thập
niên
90
trở
đi,
sự
biến
động
của
môi
trường
kinh
doanh
đã
đặt
ra
yêu
cầu nhiều
hơn,
tập
trung
mạnh
mẽ
hơn
vào
yếu
tố
con
người
trong
tổ
chức.
Gần đây,
Thomas
L.Friedman
đã
cảnh
báo
về
giai
đoạn
“san
phẳng
sân
chơi
toàn cầu”
–
cho
phép
các
cá
nhân
cộng
tác
và
cạnh
tranh
trên
thị
trường
toàn
cầu.Hầu
như
các
nhà
nghiên
cứu
đều
thống
nhất
cho
rằng
nguồn
nhân
lực
là
nguồn
tạo
lợi
thế
cạnh
tranh
bền
vững,
là
nguồn
lực
quan
trọng
nhất
trong nền
sản
xuất
xã
hội,
là
lợi
thế
cạnh
tranh
của
các
quốc
gia.
Nguồn
nhân
lực
với
vai
trò
là
nguồn
lực
con
người
được
nghiên
cứu theo
nhiều
cách
tiếp
cận
khác
nhau,
có
thể
tổng
hợp
theo
hai
hướng
quan điểm
sau:
Quan
điểm
thứ
nhất,
xem
nguồn
nhân
lực
như
là
tác
nhân
của
sự
phát triển,
là
nhân
tố
của
sản
xuất
tương
tự
như
vốn,
tài
nguyên,
tiến
bộ
kỹ
thuật
và
công
nghệ
với
mục
tiêu
làm
tăng
sản
lượng,
tăng
trưởng
kinh
tế.
Những
dấu hiệu
đặc
trưng
của
nguồn
nhân
lực
theo
khía
cạnh
này
là:
- Về
số
lượng
là
số
người
có
sức
khoẻ
sẽ
bổ
sung
vào
lực
lượng
lao
động.
- Về
chất
lượng
là
trình
độ
văn
hoá,
kỹ
năng
lao
động,
được
chuẩn
bị
về phẩm
chất
đạo
đức
nghề
nghiệp,
tâm
thế
sẵn
sàng
tham
gia
lao
động
vì
lợi
ích của
cá
nhân,
gia
đình,
xã
hội;
mức
độ
được
chuẩn
bị
về
năng
lực
tổ
chức, quản
lý,
tư
duy
kinh
tế,
tư
duy
kỹ
thuật
để
có
thể
hợp
tác
lao
động
hiệu
quả, thích
ứng
kịp
thời
với
sự
thay
đổi
yêu
cầu
lao
động
xã
hội.
Theo
cách
tiếp
cận
này
các
tiêu
chí
chủ
yếu
để
đánh
giá
sự
phát
triển chất
lượng
nguồn
nhân
lực
là:
mức
tăng
năng
suất
lao
động,
mức
độ
tham
gia lao
động
của
nguồn
ứng
với
thị
trường
lao
động
hiện
tại.
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 1
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
Quan
điểm
thứ
hai,
xem
nguồn
nhân
lực
vừa
là
mục
tiêu
vừa
là
động lực
của
sự
phát
triển,
được
UNESCO
đưa
ra.Quan
điểm
này
xem
nguồn
nhân lực
vừa
là
nguồn
cung
cấp
đầu
vào
cho
quá
trình
biến
đổi,
phát
triển
sản
xuất
và
dịch
vụ,
vừa
là
mục
đích
của
sự
phát
triển
kinh
tế
xã
hội.
Trên
cơ
sở
đó
các chuyên
gia
UNDP
đưa
ra
chỉ
số
phát
triển
nguồn
nhân
lực
HDI
(Human Development
Index)
để
lượng
hoá
trình
độ
phát
triển
nguồn
nhân
lực: nhân
lực,
kết
cấu
lao
động,
kết
cấu
ngành
nghề
trong
xã hội,
mức
thu
nhập,
khả
năng
thích
-
Mức
thu
nhập
bình
quân/người
tính
theo
phương
pháp
sức
mua tương đương.
-
Trình
độ
học
vấn
trung
bình
của
người
dân.
-
Sức
khoẻ
và
dinh
dưỡng
con
người
thể
hiện
qua
tuổi
thọ
trung
bình.
Theo
quan
điểm
này,
các
yếu
tố
hội
tụ
nên
chất
lượng
nguồn
nhân
lực
là
sự
kết
hợp
các
yếu
tố
kinh
tế
-
văn
hoá
-
xã
hội,
do
đó
có
rất
nhiều
khía
cạnh của
chất
lượng
nguồn
nhân
lực
không
thể
đo
lường
qua
những
tiêu
chí
cụ
thể như
sự
phát
triển
hài
hoà
của
con
người
với
môi
trường
tự
nhiên
và
xã
hội,
cá nhân
với
cộng
đồng
và
sự
tự
khẳng
định
của
từng
cá
nhân
trong
xã
hội.
1.1.2 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Có
nhiều
quan
điểm
khác
nhau
liên
quan
đến
các
khái
niệm
đào
tạo, phát
triển,
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực.
UNESCO
sử
dụng
khái
niệm
phát
triển
nguồn
nhân
lực
theo
nghĩa
hẹp.Đó
là
làm
cho
toàn
bộ
sự
lành
nghề
của
dân
cư
luôn
luôn
phù
hợp
trong
mối quan
hệ
với
sự
phát
triển
của
đất
nước.
Quan
niệm
này
của
UNESCO
dẫn
đến một
số
quan
điểm
cho
rằng
phát
triển
nguồn
nhân
lực
của
một
ngành
cần
gắn với
phát
triển
sản
xuất
và
chỉ
giới
hạn
phát
triển
nguồn
nhân
lực
trong
phạm
vi
phát
triển
kỹ
năng
lao
động
và
thích
ứng
với
yêu
cầu
về
việc
làm.
Tổ
chức
lao
động
thế
giới
(ILO)
cho
rằng,
phải
hiểu
phát
triển
nguồn nhân
lực
theo
nghĩa
rộng
hơn,
không
chỉ
là
sự
lành
nghề
của
dân
cư
hoặc
bao gồm
ngay
cả
vấn
đề
đào
tạo
nói
chung
(trình
độ
dân
trí,
trình
độ
chuyên
môn kỹ thuật) mà còn là phát triển năng lực và sử
dụng những năng lực đó của con người để tiến tới có việc làm hiểu quả cũng như thỏa mãn
nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.
Liên hợp quốc nghiêng về sử dụng khái niệm nguồn nhân lực theo nghĩa rộng, bao gồm
giáo dục, đào tạo nghề nghiệp và sử dụng tiềm năng của con người nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tê – xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Theo
Cherrington,
giáo
dục
mang
tính
chất
chung,
cung
cấp
cho
học viên
các
kiến
thức
chung
có
thể
sử
dụng
vào
trong
các
lĩnh
vực
khác
nhau, đào
tạo
liên
quan
đến
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 2
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
việc
tiếp
thu
các
kiến
thức,
kỹ
năng
đặc
biệt,
nhằm
thực hiện
những
công
việc
cụ
thể,
còn
phát
triển
liên
quan
đến
việc
nâng
cao
khả năng
trí
tuệ
và
cảm
xúc
cần
thiết
để
thực
hiện
các
công
việc
tốt
hơn.
Các tác giả thuộc quan điểm này cho rằng cho rằng có thể phân biệt giáo dục, đào tạo và
phát triển như bảng 1.1
Bảng 1.1 Các yếu tố của giáo dục, đào tạo, phát triển
Giáo dục Đào tạo Phát triển
Tập trung Chuẩn bị bước vào nghề
nghiệp
Công việc hiện tại Công việc tương lai
Phạm vi Cá nhân Cá nhân Cá nhân và tổ chức
Thời gian Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn
Mục đích Cung cấp kiến thức kỹ
năng, thái độ thích hợp
cho cá nhân bước vào
nghề hoặc chuyển sang
nghề mới.
Khắc phục sự thiếu hụt về
kiến thức, kỹ năng, thái
độ không thích hợp đối
với công việc hiện tại.
Chuẩn bị kiến thức, kỹ
năng, thái độ thích hợp
với các công việc trong
tương lai.
Nội dung học tâp Tổng hợp, mở rộng Cụ thể cụ thể
Nguồn: Luận án tiến sỹ kính tế Nguyễn Thị Bích Thu)
Một số học giả trong đó có
Blanchard
Nick
và
Thackes
James cho rằng việc tách biệt
khái niêm đào tạo và phát triển rất
dễ
dàng
gây
ra
sự
nhầm lẫn
vì
các
hoạt
động
học
tập
để
có
được
những
kiến
thức,
kỹ
năng,
thái
độ
về bản
chất
là
giống
nhau
và
nó
không
phụ
thuộc
vào
khi
nào
thì
sử
dụng
những
kiến
thức,
kỹ
năng,
thái
độ
này.Đào
tạo
và
phát
triển
là
hai
mặt
của
quá
trình học
tập
và
có
mối
liên
hệ
chặt
chẽ
với
nhau,
trong
đó
đào
tạo
là
tập
hợp
các hoạt
động
còn
phát
triển
là
kết
quả
mong
đợi
của
các
hoạt
động
này.Thuật
ngữ đào
tạo
và
phát
triển
nên
được
sử
dụng
đi
kèm
với
nhau
để
nhấn
mạnh
đến
việc
coi
trọng
cả
quá
trình
và
kết
quả
học
tập.
Đồ án của em
ủng
hộ
quan
điểm
này.
Lịch
sử
phát
triển
của
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực.Điểm
qua
lịch
sử
phát
triển
của
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân lực
cho
thấy
các
bước
phát
triển
sau:
Thứ
nhất,
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
được
xem
như
những
chương trình
học
nghề.Đào
tạo-phát
triển
hướng
đến
việc
trang
bị
những
kỹ
năng
thực hiện
một
công
việc
cụ
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 3
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
thể
để
người
lao
động
có
thể
bắt
tay
vào
làm
nghề
đó.
Thứ
hai,
hoạt động
đào
tạo
và
phát
triển
được
xem
là
các
chương
trình
giáo dục
hướng
nghiệp.Là
hình
thức
được
dùng
rộng
rãi
để
cung
cấp
những
kỹ
năng nghề nghiệp
cụ
thể
cho
học
sinh
và
là
một
chương
trình
giáo
dục
của
xã
hội.
Thứ
ba,
đào
tạo
và
phát
triển
dưới
dạng
xí
nghiệp
dạy
nghề.Để
huấn
luyện
những
kỹ
năng
nghề
nghiệp,
các
doanh
nghiệp
tổ
chức
các
chương
trình
đào
tạo
ngắn hạn
và
tập
trung
vào
những
kỹ
năng
được
thu
hẹp
cho
việc
làm
một
công
việc
cụ
thể.
Thứ
tư,
các
chương
trình
đào
tạo
các
công
việc
đòi
hỏi
kỹ
năng
đặc
biệt
và
lao
động
giản
đơn.Khuynh
hướng
này
ra
đời
dưới
tác
động
của
mô
hình sản
xuất T của for.
Thứ
năm,
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
trong
trào
lưu
quản
trị
hướng đến
quan
hệ
con
người
được
xem
như
một
nguồn
tác
động
quan
trọng
tạo động
lực
làm
việc
cho
người
lao
động.
Thứ sau,đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
trở
thành
một
nghề.
Các
tổ
chức
quản
lý
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
cho
doanh nghiệp
được
thành
lập
và
xây
dựng
các
chuẩn
mực
nghề
nghiệp.Những
cơ
sở đào
tạo
xây
dựng
các
khoa,
các
lớp
học
ở
các
cấp
độ
đại
học,
cao
đẳng...dành riêng
cho
doanh
nghiệp.
Thứ
bảy,
từ
những
năm
1960
-
1970
bắt
đầu
nổi
lên
quan
niệm
phát triển
nguồn
nhân
lực.
Hoạt
động
phát
triển
nguồn
nhân
lực
được
doanh nghiệp
(ở
vai
trò
người
huấn
luyện)
trao
đổi
bàn
bạc
với
người
lao
động.
Đào tạo
và
phát
triển
hướng
đến
việc
đưa
doanh
nghiệp
trở
thành
một
hệ
thống làm
việc
thành
tích
cao.
Khi
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
trở
thành
yếu
tố
để
tạo
ra
lợi thế
cạnh
tranh,
góp
phần
tạo
ra
“giá
trị
tăng
thêm”,
cần
coi
trọng
việc
đánh giá
và
đo
lường
hoạt
động
này.
Trong
việc
đo
lường
hiệu
quả
của
đào
tạo
và phát
triển
nguồn
nhân
lực
đem
lại,
các
doanh
nghiệp
VTHKCC
cần
bắt
nhịp
với một
xu
hướng
tất
yếu
ra
đời
và
phát
triển
mạnh
từ
cuối
những
năm
1990
là định
chuẩn
các
hoạt
động
nguồn
nhân
lực.
Định
chuẩn
là
một
phương
pháp
qua
đó
quản
trị
viên
nguồn
nhân
lực
tìm kiếm
phương
án,
cách
thức
thực
hành
tốt
nhất
và
so
sánh
các
chi
phí
liên
quan đến
hoạt
động
nguồn
nhân
lực
với
những
lợi
ích
thu
được
bởi
những
ảnh
hưởng của
nó.
Như
vậy,
định
chuẩn
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
của các
doanh
nghiệp
VTKHCC
sẽ
là
quá
trình
so
sánh
các
chi
phí
liên
quan
đến
hoạt động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
với
những
lợi
ích
thu
được
bởi
những ảnh
hưởng
của
nó
và
so
sánh
hoạt
động
này
giữa
các
tổ
chức
với
nhau.Có
nhiều loại
định
chuẩn
mà
một
doanh
nghiệp
VTHKCC
có
thể
áp
dụng.Định
chuẩn
nội
bộ
xảy
ra
khi
doanh
nghiệp
so
sánh
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân lực
trong
một
bộ
phận
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 4
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
của
doanh
nghiệp
mình
với
các
bộ
phận
khác.Định
chuẩn cạnh
tranh
được
thực
hiện
để
so
sánh
với
đối
thủ
cạnh
tranh
trong
cùng
ngành.
Định
chuẩn
tổng
quát
liên
quan
đến
việc
so
sánh
các
quy
trình
đào
tạo
và
phát triển
nguồn
nhân
lực
ở
các
công
ty
khác
nhau,
có
thể
khác
ngành.
Để
miêu
tả,
làm
thế
nào
mà
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
đóng góp
vào
thành
công
chung
của
VTHKCC
cũng
như
của
bất
kỳ
tổ chức
nào,
yêu
cầu
đầu
tiên
là
phải
xác
định
phương
tiện,
cách
thức
để
đánh giá
thành
tích
của
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực.
Đánh
giá cần
được
xem
xét
trên
các
khía
cạnh:
-
Sự
thoả
mãn
của
khách
hàng
đối
với
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển nguồn
nhân
lực.
Khách
hàng
để
đánh
giá
hiệu
quả
của
đào
tạo
và
phát
triển nguồn
nhân
lực
là
học
viên,
sau
đó
là
những
người
sử
dụng
trực
tiếp
các
sản phẩm
của
hoạt
động
này
như
nhà
quản
trị,
các
hiệp
hội,
người
mua
hàng,
nhà cung
cấp
và
thậm
chí
ngay
cả
cổ
đông
của
công
ty.
-
Mức
tác
động
mà
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
đạt
được
so
với
sự mong
đợi
đặt
ra.
Để
đánh
giá
một
cách
cụ
thể ảnh
hưởng
của
các
chương
trình
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực,
phải
xây
dựng,
phát
triển
khung
chiến
lược
cho việc
đánh
giá
tính
hiệu
quả
của
các
dịch
vụ
cung
cấp
trong
doanh
nghiệp.
-
Lợi
ích
mà
các
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
đem
lại
cho
doanh
nghiệp.
Để
đánh
giá
những
nỗ
lực
của
hoạt
động
đào
tạo
và phát
triển
nguồn
nhân
lực,
người
ta
tiến
hành
đánh
giá
về
chi
phí
và
lợi
ích của
hoạt
động.
Đầu
tiên,
phải
hình
dung
được
các
tình
huống
liên
quan
đến việc
nếu
hoạt
động
này
không
được
tiến
hành
trong
doanh
nghiệp
sẽ
phát
sinh tốn
kém
bao
nhiêu.
Kế
tiếp,
cần
ước
đoán
chi
phí
của
việc
xây
dựng
các chương
trình
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
nhằm
giải
quyết
vấn
đề
.
-
So
sánh
các
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
với
các hoạt
động
của
các
đơn
vị
khác.
Đây
chính
là
việc
so
sánh
những
tiêu
chuẩn dùng
để
đánh
giá
hiệu
quả
đã
lựa
chọn
giữa
các
doanh
nghiệp
khác
nhau,
điển hình
trong
cùng
ngành
hoặc
so
sánh
với
những
doanh
nghiệp
tốt
nhất.
1.1.3.
Vai
trò
của
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
Về
mặt
xã
hội,
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
là
vấn
đề
sống
còn của
một đất
nước,
nó
quyết
định
sự
phát
triển
của
xã
hội,
là
một
trong
những giải
pháp
để
chống
lại
thất
nghiệp,
đảm
bảo
việc
làm
và
phát
triển
bền
vững.
Về
phía
doanh
nghiệp,
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
là
để
đáp
ứng được
yêu
cầu
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 5
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
công
việc
của
tổ
chức,
nghĩa
là
đáp
ứng
được
nhu
cầu
tồn
tại
và
phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Đó
là
một
hoạt
động
sinh
lợi
đáng
kể.
Về
phía
người
lao
động,
đào
tạo
và
phát
triển
đáp
ứng
nhu
cầu
học
tập
của
người
lao
động,
là
một
trong
những
yếu
tố
tạo
nên
động
cơ
lao
động
tốt,
là
con đường
để
người
lao
động
có
thể
tiến
bộ,
luôn
đáp
ứng
được
yêu
cầu
công
việc.
Thực
tế
cho
thấy:
-
Đào
tạo
phát
triển
là
điều
kiện
quyết
định
để
một
dân
tộc,
một
tổ
chức
có
thể
đi
lên
trong
cạnh
tranh.
-
Nếu
làm
tốt
công
tác
đào
tạo
và
phát
triển
sẽ
đem
lại
nhiều
tác dụng
cho
xã
hội
và
cho
các
tổ
chức:
•
Trình
độ
tay
nghề
người
thợ
nâng
lên,
từ
đó
mà
nâng
cao
năng
suất
và
hiệu
quả
công
việc.
•
Nâng
cao
chất
lượng
thực
hiện
công
việc.
•
Giảm
bớt
tai
nạn
lao
động
do
người
lao
động
nắm
nghề
nghiệp
tốt hơn
và
có
thái
độ
tốt
hơn.
•
Giảm
bớt
sự
giám
sát
vì
người
lao
động
được
đào
tạo
là
người
có
khả
năng
tự
giám
sát
công
việc
nhiều
hơn
do
hiểu
rõ
qui
trình,
hiểu
rõ
công
việc.
•
Nâng
cao
tính
ổn
định
và
năng
động
của
tổ
chức.
1.2 Vai trò của xã hội, doanh nghiệp và người lao động trong đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
1.2.1 Vai trò của xã hội và doanh nghiệp
Nếu xem xét đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành VTHKCC dưới góc độ tham gia
của doanh nghiệp và xã hội thì có thể chia thành hai mảng:
• Thứ nhất, nguồn nhân lực được đào tạo từ các cơ sở tạo theo hệ thống giáo dục
quốc dân. Các cơ sở đào tạo trên cơ sở tính toán nhu cầu của xã hội sẽ chủ động phương án đào
tạo của mình. Doanh nghiệp đóng vai trò là người lựa chọn lao động khi nguồn lao động này
được đào tạo xong và đưa ra thị trường lao động. Chi trả hoạt động đào tạo là từ ngân sách nhà
nước và tài chính của người học.chất lượng nguồn nhân lực có đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và của ngành phụ thuộc vào trình độ phát triển của hệ thống giáo dục
quốc dân.
Lao động chưa qua đào tạo
Lao động đã qua đào tạo
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 6
Liên kết đào tạo
Các cơ sở đào
tạo
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
Tuyển dụng
Bố trí sử dụng NNL
Đánh giá chất lượng NNL
Đào tạo và phát triển NNL
Thị trường lao động
Hình 1.1 Doanh nghiệp với đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 7
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
• Thứ hai, các doanh nghiệp tiến hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho mình.
Dựa vào nhu cầu thực tế của mình, doanh nghiệp kế hoạch đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
Doanh
nghiệp
có
thể
tự
tiến
hành đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
hoặc
lựa
chọn
các
cơ
sở
đào
tạo
phù
hợp
để mời
đến
giảng
dạy,
hoặc
gửi
nhân
viên
đi
đào
tạo.
Nguồn
kinh
phí
chi
cho
hoạt động
đào
tạo
và
phát
triển
chủ
yếu
từ
doanh
nghiệp.
Đối
với
doanh
nghiệp,
hoạt động
đào
tạo
và
phát
triển
là
một
lĩnh
vực
hoạt
động
quản
trị
nguồn
nhân
lực.
Quan
hệ
giữa
doanh
nghiệp
dệt
may
và
các
cơ
sở
giáo
dục
đào
tạo
là mối
quan
hệ
tương
hỗ
qua
lại.
Nếu
các
dịch
vụ
giáo
dục
từ
các
cơ
sở
đào
tạo được
cung
cấp
với
chất
lượng
tốt,
nguồn
nhân
lực
từ
bên
ngoài
cung
ứng
cho các
doanh
nghiệp
có
chất
lượng
cao
thì
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn nhân
lực
của
các
doanh
nghiệp
sẽ
nhẹ
nhàng
vì
thông
qua
tuyển
dụng
trên
thị trường
lao
động
doanh
nghiệp
đã
có
được
nguồn
nhân
lực
đáp
ứng
yêu
cầu. Trong
trường
hợp
dịch
vụ
giáo
dục
từ
các
cơ
sở
đào
tạo
được
cung
cấp
với chất
lượng
không
tốt,
doanh
nghiệp
không
thể
tuyển
dụng
được
lao
động
phù hợp,
thì
doanh
nghiệp
sẽ
tăng
thêm
gánh
nặng
đào
tạo
cơ
bản
ngoài
việc
đào tạo
chuyên
sâu
và
đào
tạo
lại.
Thị
trường
lao
động
Thị
trường
lao
động
hiện
nay
là
một
thị
trường
đang
được
các
quốc
gia quan
tâm
phát
triển.
Cùng
với
xu
hướng
toàn
cầu
hoá
kinh
tế,
thị
trường
lao động
cũng
được
mở
rộng
theo
khuynh
hướng
toàn
cầu.
Khi
thị
trường
sức
lao
động
được
thành
lập
và
phát
triển
theo
xu
hướng toàn
cầu,
chất
lượng
các
dịch
vụ
giáo
dục
cung
cấp
không
chỉ
còn
đơn
thuần góp
phần
vào
sự
phát
triển
nguồn
nhân
lực
của
một
quốc
gia
mà
ngày
càng
có
sự
cạnh
tranh
mạnh
mẽ
giữa
các
hệ
thống
giáo
dục,
đào
tạo
của
các
nước.
Để giảm
bớt
khó
khăn
cho
quá
trình
hoà
nhập,
các
nước
đã
quyết
định
sử
dụng bảng
phân
loại
và
các
chuẩn
giáo
dục
nghề
nghiệp
quốc
tế.
Quỹ
Giáo
dục châu
Âu
đảm
trách
việc
đưa
ra
quan
điểm
thống
nhất
về
xây
dựng
các chuẩn
đối
với
các
nước
Trung
và
Đông
Âu,
các
nước
thuộc
Liên
bang
Nga.
Dưới
sự
bảo
trợ
của
tổ
chức
này,
Viện
nghiên
cứu
liên
bang
về
đào
tạo
nghề nghiệp
ở
Berlin
đã
chuẩn
bị
tài
liệu
giáo
khoa
nhằm
giúp
đỡ
về
thông
tin
và phương
pháp
luận
cho
những
người
xây
dựng
các
chuẩn
giáo
dục
quốc
gia
và
có
tính
đến
những
đặc
điểm
kinh
tế
-
xã
hội
của
từng
nước.
Chuẩn
dạy
nghề bao
gồm
danh
mục
các
thao
tác
lao
động
phải
được
thực
hiện
trong
phạm
vi một
hoạt
động
nghề
nghiệp
nhất
định,
cũng
như
những
kiến
thức,
kỹ
năng
và
kỹ
xảo
gắn
liền
với
chúng.
Các
nghiên
cứu
của
Quỹ
Giáo
dục
Châu
Âu
tiến hành
khuyến
nghị
cần
phải
cải
tổ
cơ
bản
hoạt
động
của
các
cơ
sở
đào
tạo
nghề nghiệp
theo
một
số
hướng:
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 8
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
1)
Chú
ý
đến
các
nhu
cầu
của
cá
nhân
về
việc
đi học
và
nhu
cầu
của
thị
trường
lao
động
về
các
nhà
chuyên
môn
phù
hợp;
2) Phối
hợp
hành
động
giữa
đào
tạo
nghề
nghiệp
với
các
hiệp
hội
những
người thuê
lao
động,
các
công
đoàn,
các
tổ
chức
về
lao
động
và
việc
làm;
3)
Đưa giáo
dục
nghề
nghiệp
vào
đánh
giá
thị
trường
lao
động;
4)
Sự
tham
gia
của các
cơ
quan
giáo
dục
vào
việc
xây
dựng
các
chuẩn
giáo
dục
mới
và
điều
chỉnh các
chuẩn
giáo
dục
hiện
hành.
Liên
kết
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực
giữa
doanh
nghiệp
và
cơ
sở
đào
tạo
Trong
hoạt
động
đào
tạo
và
phát
triển
nguồn
nhân
lực,
mối
liên
kết giữa
doanh
nghiệp
và
cơ
sở
đào
tạo
là
yếu
tố
tác
động
mạnh
mẽ.
Giữa
doanh nghiệp
và
cơ
sở
đào
tạo
có
mối
liên
kết
thông
qua
quan
hệ
cung
-
cầu
nhân lực.
Mối
quan
hệ
này
có
tính
chất
nhân
quả,
cái
này
làm
tiền
đề
cho
cái
kia phát
triển,
nó
mang
tính
khách
quan
và
có
qui
luật.
Đối
với
doanh
nghiệp,
có
được
mối
liên
kết
với
các
cơ
sở
đào
tạo
doanh nghiệp
có
được
nhiều
lợi
ích.
Thứ
nhất
là,
liên
kết
trong
đào
tạo
giữa
doanh
nghiệp
và
cơ
sở
đào
tạo
sẽ
tạo
cho
doanh
nghiệp
một
đội
ngũ
lao
động
có
chất
lượng
cao đáp
ứng
nhu
cầu
của
doanh
nghiệp,
tạo
thuận
lợi
cho
doanh
nghiệp
khi
có
nguồn cung
ứng
ổn
định
cho
việc
tuyển
dụng
nhân
viên,
giảm
bớt
được
chi
phí
đào
tạo
hội nhập
khi
nhân
viên
mới
vào
làm
việc
tại
công
ty.
Thứ
hai,
khi
doanh
nghiệp
có
sự
ký
kết
với
cơ
sở
đào
tạo,
để
đảm
bảo
có
nguồn
cung
ứng
theo
kế
hoạch
hàng
năm
và
dài
hạn
theo
phương
hướng
phát
triển
của
công
ty,
sẽ
giúp
doanh
nghiệp
có
khả
năng
chủ
động
khi
lập
các
kế
hoạch
phát
triển
qui
mô
sản
xuất
của
doanh
nghiệp.Đối
với
cơ
sở
đào
tạo,
liên
kết
sẽ
đem
lại
những
lợi
ích
đáng
kể.
Thứ nhất, Liên
kết
đào
tạo
giữa
cơ
sở
đào
tạo
và
doanh
nghiệp
sẽ
đem
lại
cho
các
cơ
sở
đào
tạo
khả
năng
lập
kế
hoạch
chỉ
tiêu
phát
triển
qui
mô
đào
tạo
Trên
cơ
sở
yêu
cầu
nhân nhân lực
của
doanh
nghiệp,
các
cơ
sở
đào
tạo
sẽ
đưa
ra
chỉ
tiêu đào
tạo
theo
địa
chỉ.
Sự
liên
kết
sẽ
giúp
các
cơ
sở
đào
tạo
có
hoạt
động
đào tạo
khớp
với
yêu
cầu
sử
dụng
của
các
doanh
nghiệp
cả
về
số
lượng
và
yêu
cầu chất
lượng,
đặc
biệt
là
phù
hợp
với
yêu
cầu
cụ
thể
của
ngành
nghề
đòi
hỏi. Thứ
hai,
các
cơ
sở
đào
tạo
có
thể
tiếp
nhận
sự
góp
ý
về
nội
dung
đào
tạo
từ doanh
nghiệp
để
đổi
mới
cập
nhật
chương
trình,
giáo
trình.
Đồng
thời
có
thể mời
các
cán
bộ
của
doanh
nghiệp
tham
gia
vào
các
hoạt
động
đào
tạo
của
cơ sở
đào
tạo.
Cuối
cùng,
cơ
sở
đào
tạo
có
thể
tiếp
nhận
được
sự
hỗ
trợ
về
kinh phí
và
địa
điểm
thực
hành
cho
học
viên
của
mình.
Giữa
doanh
nghiệp
và
các
cơ
sở
đào
tạo
là
một
mối
quan
hệ
nhân
quả, tác
động
qua
lại,
cái
này
là
tiền
đề
cho
cái
kia
phát
triển.
Các
dạng
mô
hình
liên
kết
đào
tạo
giữa
doanh
nghiệp
và
cơ
sở
đào
tạo:
Theo
các
tiêu
chí
khác
nhau,
có
thể
xác
định
các
kiểu
liên
kết
đào
tạo giữa
nhà
trường
và
các
doanh
nghiệp
như
sau
:
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 9
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
Căn
cứ
nội
dung
hoạt
động,
liên
kết
đào
tạo
có
các
mô
hình:
•
Mô
hình
liên
kết
tuyển
sinh
đào
tạo.
•
Mô
hình
liên
kết
xây
dựng
chương
trình,
giáo
trình
đào
tạo.
•
Mô
hình
liên
kết
tổ
chức
đào
tạo
(lý
thuyết
và
thực
hành).
•
hình
liên
kết
xây
dựng
đội
ngũ
giáo
viên.
•
Mô
hình
liên
kết
kiểm
tra,
đánh
giá
chất
lượng
đào
tạo.
Căn
cứ
địa
điểm
hoạt
động,
liên
kết
đào
tạo
có
các
mô
hình
sau:
• Mô hình liên kết đào tạo tại nhà trường.
• Mô hình liên kết đào tạo tại doanh nghiệp.
• Mô hình liên kết tại cả nhà trường và doanh nghiệp.
Căn cứ quan hệ phụ thuộc có các mô hình đào tạo sau:
• Mô hình liên kết đào tạo và các doanh nghiệp bên ngoài.
• Mô hình liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp được thành lập trong
nhà trường.
• Mô hình liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề thành lập trong
doanh nghiệp.
Theo
các
chuyên
gia
Trung
Quốc,
thế
kỷ
21
các
công
ty
đại
học
sẽ
xuất hiện
ồ
ạt
.Đó
là
do,
sự
phát
triển
của
kỹ
thuật
cao
thúc
đẩy
các
trường
đại
học
và
công
ty
có
đủ những nhân
tài
kỹ
thuật
tinh
túy,
đặc
biệt
là
liên
kết
tạo
thành mối
quan
hệ
bạn
đường
mật
thiết
với
các
công
ty
kỹ
thuật
cao
làm
cho
sự
phát triển
tối
tân
của
khoa
học
kỹ
thuật
được
phản
ánh
kịp
thời
trong
giảng
dạy;
đồng thời
các
trường
đại
học
và
học
viện
cao
đẳng
cũng
có
thể
phát
triển
sở
trường nghiên
cứu
khoa
học
của
mình,
cung
cấp
cho
công
ty
về
tư
vấn
kỹ
thuật,
chỉ
đạo
kỹ
thuật,
bồi
dưỡng
kỹ
thuật...Tất
cả
các
những
lý
do
đó
đã
đặt
nền
móng
cho
sự
kết
hợp
giữa
trường
đại
học
với
các
công
ty.
Cũng
các
chuyên
gia
này,
khi
quan
sát
tổng
thể
việc
sáng
lập
ra
các
công
ty
đại
học
những
năm
gần
đây
ở
Mỹ,
đã
rút
ra
những
đặc
điểm
chung
sau
đây:
1.
Để
người
có
kinh
nghiệm
công
tác
xí
nghiệp làm
hiệu
trưởng,
dùng
phương
thức
thị
trường
để
thu
hút
sinh
viên,
mời
các
học
giả
nổi
tiếng
đến
dạy;
2.
Công
ty
hóa
trường
đại
học,
tức
là
có
thể
làm
cho
việc giảng
dạy
và
nghiên
cứu
khoa
học
trực
tiếp
hướng
về
sản
xuất,
về
quản
lý
kinh doanh,
càng
có
thể
gia
tăng
thu
nhập
tài
chính,
và
nhân
đó
không
ngừng
cải
thiện điều
kiện
xây
dựng
trường,
nâng
cao
địa
vị
của
nhà
trường;
3.
Công
ty
hóa
trường
đại
học
làm
cho
mối
quan
hệ
giữa
xí
nghiệp
và
trường
đại
học
ngày
càng
mật
thiết,
trường
đại
học
và
xí
nghiệp
tương
hỗ,
tương
lợi,
bình
đẳng
về
lợi
ích
trên phương
diện
dịch
vụ
kỹ
thuật,
do
vậy
mà
tăng
cường
sự
hợp
tác
giữa
hai
bên
1.2.2 Sự tham gia của người lao động vào hoạt động đào tạo và phát triển
Hoạt
động
học
tập
chịu
ảnh
hưởng
mạnh
bởi
khả
năng
và
động
cơ
tiếp thu
kiến
thức
mới,
kỹ
năng,
thái
độ
của
học
viên.
1.2.2.1.Khả
năng
học
tập
của
học
viên
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 10
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
Học
viên
tham
gia
các
khoá
học
có
những
kinh
nghiệm
khác
nhau,
mứcđộ
hiểu
biết
về
tài
liệu
khác
nhau,
khả
năng
trí
tuệ
và
thể
chất
bẩm
sinh
khác nhau.
Kiểm
tra
các
học
viên
trước
khi
bắt
đầu
đào
tạo
sẽ
giúp
đảm
bảo
những yêu
cầu
huấn
luyện
của
chương
trình
là
vừa
sức
với
khả
năng
của
học
viên.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
đào tạo nghề lái xe
những
yếu
tố
của
người
học
như
đa
số
là
nam,
là
người
di
cư
từ
nơi
khác
đến,
trình
độ
học
vấn
cơ
bản
có
được... cũng
cần
phải
được
tính
đến.
1.2.2.2.Động
cơ
học
tập
của
học
viên
Động
cơ
học
tập
sẽ
quyết
định
tính
tích
cực
và
chủ
động
trong
tiếp
thu
của các
học
viên.
Một
số
yếu
tố
ảnh
hưởng
đến
động
cơ
học
tập
của
học
viên
bao
gồm:
Xác
định
mục
tiêu.
Lý
thuyết
xác
định
mục
tiêu
cho
rằng
những
mục
tiêu
có
ý
thức
của
các
cá
nhân
điều
chỉnh
hành
vi
của
họ.
Cần
làm
cho
học viên
thấy
rõ
và
chấp
nhận
các
mục
tiêu
của
chương
trình
huấn
luyện.
Mikovich
đã
trích
dẫn
ý
kiến
của
Malcolm
gợi
ý
rằng
việc
học
nên năng
động
và
tập
trung
vào
học
viên
hơn
là
thụ
động
và
tập
trung
vào
người hướng
dẫn.
Làm
sao
để
người
học
tham
gia
chẩn
đoán
nhu
cầu
đào
tạo, chọn
lọc
mục
đích
và
mục
tiêu
học
của
riêng
họ
và
thậm
chí
cấu
trúc
việc đánh
giá
bản
thân
để
đảm
bảo
rằng
người
học
nhìn
nhận
được
sự
liên
quan của
chương
trình
học.
Những
cá
nhân
có
sự
tự
do
lựa
chọn
chương
trình
học
sẽ
học
tốt
hơn
những người
bị
bắt
buộc
phải
tham
dự.
Những
cá
nhân
tận
tâm
với
nghề
nghiệp
của
họ
và tham
gia
vào
việc
hoạch
định
nghề
nghiệp
thường
là
phản
ứng
tốt
hơn
đối
với
đào
tạo.
Khi
cá
nhân
thiết
lập
mục
tiêu
cụ
thể
cho
họ,
họ
sẽ
thực
hiện
tốt
hơn
là những
người
không
có
mục
tiêu
hoặc
mục
tiêu
mơ
hồ.
Củng
cố.
Lý
thuyết
củng
cố
cho
rằng
tần
suất
của
một
hành
vi
chịu
ảnh hưởng
từ
những
kết
quả
của
nó.
Hành
vi
có
thể
được
định
hình
bằng
cách củng
cố
những
bước
tiến
dần
dần
ngày
càng
gần
tới
mục
tiêu
mong
muốn, nên
việc
củng
cố
cần
được
tiến
hành
càng
sớm
càng
tốt,
ngay
sau
khi
hành
vi mong
muốn
xuất
hiện.Quá
trình
củng
cố
cần
cho
các
học
viên
để
họ
duy
trì
một
hành
vi
nghề
nghiệp
sẽ
được
chuyển
từ
các
nguồn
bên
ngoài
vào
bên
trong
theo
thời
gian.
Kỳ
vọng.
Lý
thuyết
kỳ
vọng
cho
rằng
các
cá
nhân
đều
có
động
cơ
lựa chọn
một
hành
vi
hay
một
phương
án
có
khả
năng
lớn
nhất
đem
lại
những
kết quả
mong
muốn.
Các
học
viên
cần
phải
tin
tưởng
rằng
việc
tích
luỹ
kiến
thức,
kỹ
năng
hay
hiểu
biết
khác
từ
việc
huấn
luyện
sẽ
dẫn
đến
những
kết
quả
mong muốn,
và
huấn
luyện
có
thể
đảm
bảo
đem
lại
các
kiến
thức
và
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT 11