Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO &
PHÁT TRIỂN NGUÔNG NHÂN LỰC LÁI PHỤ XE CÚA XÍ NGHIỆP BUÝT THĂNG
LONG
2.1. Tổng quan về xí nghiệp xe buýt Thăng Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xí nghiệp xe bt Thăng Long Hà Nội được thành lập theo quyết định số 715/QDDGTCC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của sở giao thơng cơng chính thành phố Hà Nội. Là đơn vị
trực thuộc Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội, hiện nay Xí nghiệp xe buýt Thăng
Long là đơn vị trực thuộc Công ty mẹ là Tổng Công ty Vận tải Hà Nội ( Tổng Công ty Nhà
nước áp dụng mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con), có tư cách pháp nhân khơng đấy đủ, được sủ
dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo sự ủy quyền của Tổng Giám đốc
Cơng ty.
Xí nghiệp xe buýt Thăng Long Hà Nội chính thức đi hoạt động vào ngày 11/05/2002
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Tổ chức vận tải phục vụ hành khách, trong đó chủ yếu là vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt trên địa bàn Hà Nội theo kế hoạch, mạng lưới tuyến và các quy định của
Thành phố Hà Nội và Tổng công ty Vận tải Hà Nội.
-
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phương tiện, lao động theo điều lệ tổ chức và hoạt
đông của Tổng Công ty, Quy chế tài chính của Tổng Cơng ty và các Quy chế điều hành nội bộ
của Tổng Công ty vận tải Hà Nội.
-
Quản lý, bảo vệ toàn bộ đất đai, nhà xưởng, tài sản thuộc phạm vi của Xí nghiệp
quản lý.
2.2.3 Cơ cấu cấu tổ chức các phịng ban chức năng
Xí nghiệp xe buýt Thăng Long Hà Nội có cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý gồm : Giám đốc,
các Phó Giám Đốc, Phụ trách kế tốn, các phịng ban tham mưu giúp việc.
Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức sản xuất gồm : các tổ xe (tuyến xe hoặc đội xe), gara ô tô,
Xưởng bảo dưỡng sữa chữa ô tô, các tổ BDSC, Trung tâm quản lý và điều hành xe buýt.
Tổng số cán bộ nhân viên đến thời điển 30/10/2005 là 880 người. Trong đó đội ngũ lái xe,
nhân viên bán vé và công nhân kỹ thuật đều được thường xuyên thường xuyên đào tạo và sát
hạch tay nghề.
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
31
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Trong số các phòng ban, hai phịng ban có quan hệ quản lý trực tiếp với lao động lái xe – bán
vé trên xe là phịng điều độ và phịng tổ chức.
Hình 2.1 : Sơ đồ mơ hình tổ chức phịng ban của XN xe bt Thăng Long
Ban G.Đốc
Phịng TC- KT
KT tổng hợp,
thanh tốn
Phịng nhân sự
Phòng điều độ
Ga ra
Lao động tiền
lương
Tổ chức KTVT,
cấp vật liệu
Thống kê
Thủ quỹ
Tuyển dụng,
đào tạo
Tổ điều hành –
nhân lực
Tổ BDSC
Thu ngân, nộp
tiền ngân hàng
Hành chính, bảo
vệ
Quản lý vé
Đầu tư
Quy chế
Tổ nghiệm thu,
thu ngân
Tổ giám sát
Tổ vệ sinh
PTVT
Tổ dồn xe
Tổ G.Nhận xe
(Nguồn: Xí nghiệp bt Thăng Long)
Cơng nhân lái xe và nhân viên bán vé khi được tiếp nhận và trong quá trình làm việc có
liên quan đến các hoạt động của phịng ban sau:
- Cơng tác tuyển dụng - đào tạo: Làm các thủ tục tiếp nhận và đào tạo lái xe và nhân
viên bán vé mới, tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo và bồi dưỡng cac kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ và các kiến thức liên quan đến công việc. làm các thủ tục ký hoặc thanh lý hợp đồng
lao động
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
32
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
- Đồng phục, thẻ: Phối hợp với cấp trên để tổ chức và quản lý việc sử dụng đồng phục,
trang bị thẻ hoặc đổi thẻ cho người lao động.
- Lao động- tiên lương và chế độ chính sách: Tính lương cho người lao động trên cơ sở
bảng chấm cơng của phịng Kế hoạch – Điều độ, giải quyết các vấn đề vướng mắc đối với
người lao động trong q trình tính lương. Tổ chức đóng BHXH và BHYT, tiếp nhận hồ sơ ốm
đau, tai nạn của người lao động để đề nghị cơ quan BH trợ cấp.
- Tổ chức thực hiện quy chế: Phối hợp với phịng Kế hoạch điều độ và Gara ơ tơ để duy
trì thực hiện quy chế với người lao động, xem xét hồ sơ vi phạm hoặc khen thưởng để đề nghị
Giám đốc có quyết định hình thức Khen thưởng – kỷ luật. Sửa đổi bổ sung các quy định liên
quan đến hoạt động SXKD.
- Giao nhận phương tiện: Tổ chức tiếp nhận và bàn giao phương tiện đầu ca, cuối ca,
giãn giờ với lái xe, trông giữ phương tiện trong q trình tập kết tại bãi xe của Xí nghiệp.
Phịng nhân sự có chức năng sau:
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và
thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động. Giúp việc Giám đốc về cơng tác hành
chính quản trị, bảo vệ, tuyển dụng và đài tạo theo phân cấp của Tổng Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong cơng tác đầu tư, bao gồm : Đầu tư XDCB,
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất…theo phân câos của Tổng Công ty và của khối VTHKCC.
- Tham mưu cho giám đốc ban hành nội quy, quy chế của Xí nghiệp theo sự phân cấp của
Tổng Công Ty và của khối VTHKCC.
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
33
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng nhân sự của XN xe buýt Thăng Long
Trưởng phòng
LĐ – tiền lương
Lao động
Quản lý lao động
theo quy chế
T.hợp -HC
Tiền lương
Trả lương theo
quy chế
Nhân sự
Hành chính
Khen thưởng, kỷ
luật
Văn thư, lưu
trữ
T/nhận – bàn
giao xử lý
Bảo vệ, vệ
sinh, y tế
Thời gian
Tổng hợp báo cáo
Hành chính
Năng suất,
chất lượng
Tuyển dụng lao
động
Đầu tư
uy chế
Đề xuất nhu cầu
lao động
Chế độ, CS cho
người lao động
Trả lương năng
suất cho lao động
Nghĩa vụ quân sự
(Nguồn: Xí nghiệp buýt Thăng Long)
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
34
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Hình 2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức phịng điều độ của xí nghiệp xe buýt Thăng Long
Trưởng phòng
Bộ phận kỹ thuật vật
tư
BộQuản lý điều
phận phương
tiện
hành nhân lực
Lập HKBDSC,
KH vật tư, chỉnh
Bộ phận kỹ
trang
thuậtTC theo dõi
vật tư
THBDSC, cung
ứng vật tư
Theo dõi tình trạng
kỹ thuật phương
tiện
Đề xuất xử phạt,
khen thưởng
Xử lý xe hỏng đột
xuất trên đường
Mở phiếu YC s/
chữa chuyển Gara
ô tô
Bộ phận điều hành
nhân lực
Điều độ 1
Quản lý nhân lực
Ghép bảng
Kiểm tra giám
sát
Nhân viên LX,
DX
Lao động khác
P/công lịch l/việc
Q/lý ngày công
Quản lý
chuyến/lượt
Vi phạm
An ninh HK
Tổng hợp, xử lý vi
phạm
phận nghiệm thu - thu
Bộ ngân
Điều độ 1
Quản lý vé lệnh
Người thu vé
– lệnh
Giao, T/toán
vé với BV
Q/toán lệnh
với phịng
Thu ngân
Điều hành trên
tuyến
Điều hành thiết bị
An tồn GT
Làm các báo cáo
Bộ phận giám sát
Tổng hợp
Cung ứng vật tư
Thu nộp tiền
về TCKT
T/hợp kết quả
hàng ngày
Điều độ 2,…
Điều độ 2,…
Mua sắm vật tư
thông qua TT
Tự mua sắm
Quản lý nhân lực
Ghép bảng
Quản lý nhiên liệu
P/công lịch l/việc
Quản lý vật tư
Quản lý giao nhận
Quản lý vé lệnh
Người thu vé
– lệnh
Giao, T/toán
vé với BV
Thu nộp tiền về
TCKT
Kiểm tra, giao nhận
Ghi chép, báo cáo tình
trạng kỹ thuật ( trong
ngày )
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
(Nguồn: Xí nghiệp buýt Thăng Long)
35
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Bt Thăng Long.
Phịng điều độ có các chức năng sau:
Bộ phận kỹ thuật Vật tư:
-
Quản lý toàn bộ phương tiện của Xí nghiệp
-
Lập kế hoạch và đưa phương tiện vào kiểm định theo định kỳ.
-
Giải quyết tai nạn và các va chạm phương tiện của Xí nghiệp trên tuyến.
- Lập kế hoạch cho các phương tiện vào bảo dưỡng định kỳ, sữa chữa lớn, thay thế vật
tư, phụ tùng.
- Lập kế hoạch về nhu cầu vật tư phụ tùng theo tháng, quý, năm đề nghị Tổng Công ty
và Xí nghiệp cung ứng.
Tổ chức tiếp nhận vật tư phụ tùng từ Tổng Công ty hoặc tổ chức mua sắm vật tư,
phụ tùng phục vụ công tác BDSC theo phân cấp của Xí nghiệp.
-
Phối hợp với Gara trong cơng việc đưa phương tiện vào BDSC đúng kỳ cấp và tổ
chức cung ứng, theo dõi thống kê việc cấp phát, sử dụng vật tư cho phụ tùng cho từng đầu
phương tiện theo phân cấp của Xí nghiệp.
-
- Phối hợp với phịng Tài chính – Kế tốn trong việc thanh quyết toán mua sắm vật tư
phụ tùng và hồ sơ BDSC.
Tổ chức công tác bàn giao phương tiện trước và sau khi xe hoạt động đảm bảo cơ số
xe tốt hoạt động.Quy kết trách nhiệm khi xe về có sự cố hỏng hóc, kịp thời báo tổ cơ khí SC,
SC phương tiện đảm bảo cơ số phương tiện đủ chất lượng phục vụ trên tuyến ngày hôm sau.
-
-
Tổ chức cấp phát nhiên liệu cho các phương tiện sau mỗi ngày hoạt động.
-
Làm các công việc khác theo sự phân công của Ban Giám đốc Xí nghiệp.
Bộ phận điều hành nhân lực :
- Tham gia cùng Tổng Điều hành khối trong việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp, biểu
đồ chạy xe.
Tổ chức quản lý, điều hành luồng tuyến đảm bảo thực hiện chuyến lượt theo kế
hoạch đã đề ra.
-
-
Phối hợp với bộ phận giám sát giải quyết các phát sinh trên tuyến.
-
Tổ chức công tác giải tỏa HK, điều hành luồng tuyến khi có tắc đường…
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
36
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Phối hợp với Gara ô tô trong việc đưa phương tiện ra hoạt động và thay thế, sữa
chữa phương tiện đột xuất.
-
-
Tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác khai thác: Hạ tầng, Hợp đồng bến xe,
…
Quản lý nhân lực: Trên cơ sở biên chế lao động của từng tuyến và
nhu cầu lao động phục vụ trên tuyến hàng ngày, bố trí sắp xếp ( ghép bẳng ) lao động đảm bảo
hoạt động sản xuất tốt nhất.
-
- Bố trí lao động nghỉ ốm, nghỉ đột xuất, kịp thời điều độ lao động dự phịng thay thế
khi có nhu cầu.
Bộ phận Giám sát:
Có nhiệm vụ thường xuyên tổ chức kiểm tra trên tuyến, kịp thời phát hiện và lập
biên bản những lỗi vi phạm của công nhân lái xe và NVBV ( tổ chức theo nhóm).
-
- Kịp thời có mặt để xử lý các phát sinh trên tuyến như: va chạm giữa lái xe, bán vé
với khách hàng, người đi đường, hỗ trợ lái xe, NVBV khi trên xe có các đối tượng vi phạm trật
tự an ninh ( trộm cắp, nghiện ngập, say rượu,…)
- Kết hợp với bộ phận Điều hành tổ chức giải tỏa HK, ách tắc giao thông theo sự phân
cơng của trưởng phịng Điều độ.
-
Đề nghị thay nắn chỉnh lộ trình, biểu đị chạy xe, hạ tầng trên tuyến…
-
Xác minh lỗi vi phạm của công nhân lái xe, NVBV và đề xuất xử lý vi phạm.
-
Thực hiện công việc khác do trưởng phịng trực tiếp phân cơng.
Bộ phận Nghiệm thu – Thu ngân:
- Tổ chức tiếp nhận vé từ phịng Tài chính – Kế tốn tổ chức cấp phát cho NVBV hoạt
động trên tuyến
Tổ chức việc nghiệm thu lệnh vận chuyển, vé, km, hoạt động của các xe buýt sau
mỗi ca hoạt động trên tuyến và cấp phát lệnh, vé mới cho lái xe, NVBV ca sau.
-
- Hàng ngày tiền bán vé từ nhân viên bán vé xe buýt trên tuyến, vào số liệu máy tính
theo quy định.
-
Định kỳ tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán vé theo quy định.
- Hàng ngày phải kết hợp với bộ phận thu ngân của phịng Tài chính- Kế tốn đối
chiếu số liệu và báo cáo theo quy định.
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
37
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
-
Chủ động phối hợp cùng các phịng ban làm các cơng việc khác do Giám đốc phân
công.
2.1.4 Kết quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
Hiện nay xí nghiệp buýt Thăng Long đang vận hành 7 tuyến xe buýt vận hành trong thành
phố Hà Nội như sau:
+ Tuyến 02 Bác Cổ - Ba La : xe 80 chỗ trong đó có 26/30 xe chạy;
+ Tuyến 14 Bờ Hồ - Cổ Nhuế : xe 60 chỗ, trong đó 10/12 xe chạy;
+ Tuyến 16 Giáp Bát- Mỹ Đình: xe 60 chỗ, có 11/14 xe chạy;
+ Tuyến 20 Kim Mã- Phùng : xe 60 chỗ, có 13/16 xe chạy;
+ Tuyến 26 Mai động- SVĐ Quốc Gia : xe 60 chỗ, 24/28 xe chạy;
+ Tuyến 30 Mỹ Đình Mai Động: xe 60 chỗ, 14/16 xe chạy;
+ Tuyến 39 CV Nghĩa Đô- Bến Nước Ngầm: xe 60 chỗ, 14/16 xe chạy;
Kết quả thực hiện năm 2008: xem bảng 2.1
Bảng 2.1 Kết quả thực hiện năm 2008
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện
1
Số tuyến
Tuyến
7
2
Xe kế hoạch
xe
132
3
Xe hoạt động
xe
112
4
Lượt thực hiện
Lượt
565814
5
Lượt bỏ
Lượt
676
6
Khách vé lượt
HK
14802671
7
Doanh thu vé lượt
1000 đ
44408013
(Nguồn: Xí nghiệp buýt Thăng Long)
2.2. Chức năng nhiệm vụ trong quy trình tác nghiệp của cơng nhân lái xe và nhân viên
bán vé
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
38
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Trong tác nghiệp tại các đơn vị xe buýt trước khi ra tuyến
Công nhân lái xe cùng với nhân viên giao nhận phương tiện kiểm tra: an toàn và kỹ
thuật xe, vệ sinh xe và nhận bàn giao xe cùng giấy tờ xe trước khi ra tuyến.
Nhân viên bán ve có trách nhiệm nhận và kiểm tra đầy đủ vé, lệnh vận chuyển để thực
hiện, hỗ trợ cùng công nhân lái xe kiểm tra vệ sinh, kỹ thuật phương tiện trước khi ra
tuyến.
Xe huy động ra gara
- Công nhân lái xe và nhân viên bán vé và ca 1 thực hiện nhiệm vụ đưa xe huy động từ
đơn vị ra tuyến theo đúng lộ trình huy động quy định.
Trường hợp gặp sự cố như: tắc đường, hỏng xe, VCGT… Công nhân lái xe và nhân
viên bán vé báo cáo về Phòng kế hoạch-điều độ để phối hợp giải quyết.
Tác nghiệp tại đầu A(B).
Công nhân lái xe:
Đưa phương tiện vào đúng vị trí đỗ và thực hiện đón, trả khách tại đầu bến theo quy
định.
Điều khiển xe xuất bến, về bến theo biểu đồ.
- Chấp hành lệnh điều hành của NVĐH đầu cuối.
Thông tin kịp thời các vấn để phát sinh trên tuyến cho Điều độ XN và NVĐH đầu
cuối.
Nhân viên bán vé:
Xuất trình lệnh vận chuyển (lệnh điều động) và vé cho NVĐH tại đầu bến.
- Vệ sinh phương tiện sau mỗi lượt xe.
Hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi cho hành khách đi xe và hành lý (nếu có). Hướng dẫn
cho hành khách về thơng tin của các tuyến.
Chấp hành lệnh điều hành của nhân viên điều hành đầu cuối.
Thông tin kịp thời các vấn để phát sinh trên tuyến cho Điều độ Xí Nghiệp và nhân
viên điều hành đầu cuối.
Quy trình tác nghiệp trên tuyến
Cơng nhân lái xe
- Điều khiển phương tiện đảm bảo an tồn, đúng lộ trình và dừng đỗ đón trả khách
theo đúng quy định, thái độ phục vụ văn minh lịch sự.
Thông tin kịp thời những sự cố phát sinh trên tuyến về phòng kế hoạch - điều độ XN
và thực hiện theo sự điều hành của các lực lượng trên tuyến.
Nhân viên bán vé
Kiểm tra vé tháng, bán vé lượt cho hành khách và chốt sêri vé tại các điểm chốt theo
đúng quy định trên lệnh vận chuyển
- Giải đáp thông tin và hướng dẫn cho hành khách đi xe, thái độ phục vụ văn minh lịch
sự.
- Thông tin kịp thời những sự cố phát sinh trên tuyến về phòng kế hoạch - điều độ XN
và thực hiện theo sự điều hành của các lực lượng trên tuyến.
Tác nghiệp tại đầu B(A)
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
39
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Công nhân lái xe và nhân viên bán vé thực hiện như ở tác nghiệp tại đâu A(B), ngồi ra
khi hết ca 1:
Cơng nhân lái xe có trách nhiệm bàn giao xe cho ca 2 theo đúng quy định.
Nhân viên bán vé: có trách nhiệm về đơn vị để thanh quyết toán lệnh, vé và
nộp tiền bán vé. Nhận vé và lệnh mới cho ngày hôm sau.
Huy đông về đơn vị
- Công nhân lái, nhân viên bán vé ca 2 thực hiện nhiệm vụ đưa xe huy động từ đầu
tuyến về đơn vị khi hết giờ hoạt động theo đúng lộ trình quy định.
Trường hợp gặp sự cố như: tắc đường, hỏng xe, VCGT,… công nhân lái
xe và nhân viên bán vé báo cáo về Phòng kế hoạch-điều độ để phối hợp giải quyết.
-
Tác nghiệp tại đơn vị khi kết thúc ca và ngày
Công nhân lái xe: nhận nhiên liệu, bàn giao phương tiện, giấy tờ xe cho nhân viên giao nhận.
Nhân viên bán vé: có trách nhiệm về đơn vị để thanh quyết toán lệnh, vé và nộp tiền bán vé.
Nhận vé và lệnh mới cho ngày hôm sau.
2.3 Thực trạng nguồn nhân lực lái phụ xe buýt của Xí Nghiệp Xe Buýt Thăng Long
2.3.1 Cơ cấu nguồn nhân lực của Xí Nghiệp Xe Buýt Thăng Long
a. Số lượng lao động lái phụ xe
Năm 2008 tồn xí nghiệp có 794 lao động, trong đó Cơng nhân lái xe và nhân viên bán vé
trên xe là 616 người, chiếm 77,6% tổng số lao động tồn xí nghiệp (bảng 2.2).
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn nhân lực của xí nghiệp buýt Thăng Long
TT
Chỉ tiêu
1
Lao động làm việc
Người
TH
2008
794
1.1
a
b
Bộ phận văn phòng
Giám đốc
Khối phòng ban quản lý
Phòng nhân sự
+ CB quản lý + Nhân viên
+ Lao động khác (BV,VSCN, Xe con)
Phịng tài chính - Kế tốn
Phịng kế hoach – điều độ
+ Trưởng phó + NVNT, TN,TK, Điều độ ghép
bảng
+ Điều hành tuyến
Đội kiểm tra giám sát
Phòng đào tạo - kỹ thuậ vật tư
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
86
3
83
27
6
21
4
24
19
Người
Người
Người
5
14
14
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
Đơn vị
Biến động
Tăng Giảm
148
140
KH
2009
802
14
7
14
3
1
2
7
0
2
2
2
2
93
3
90
30
7
23
4
24
19
5
4
5
14
18
5
40
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
1.2
Bộ phận sản xuất
Người
708
134
a
b
Lãnh đạo
Gián tiếp
Đốc công, KCS, Cố vấn dịch vụ
Lái xe gara, kiểm tra phương tiện
Trực tiếp
Lái xe
Nhân viên bán vé
Thợ sử a chữa
LĐ khác (rửa xe)
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
1
19
3
16
688
311
305
53
19
1
0
0
133
45
74
4
10
133
50
73
3
7
c
133
709
2
19
3
16
688
306
306
54
22
(Nguồn: Xí nghiệp buýt Thăng Long)
Số lượng lái xe và nhân viên bán vé phục vu theo từng tuyến xem bảng 2.3 dưới đây
Bảng 2.3 phân công nguồn nhân lực lái phụ xe theo từng tuyến xe buýt
Số hiệu tuyến
Công nhân lái xe
Nhân viên bán vé
Tuyến 02
70
70
Tuyến 14
28
28
Tuyến 16
31
31
Tuyến 20
36
36
Tuyến 26
65
65
Tuyến 30
38
38
Tuyến 39
38
38
(Nguồn: Xí nghiệp buýt Thăng Long)
b) Cơ cấu lao động lái phụ xe theo độ tuổi và giới tính:
Cơ cấu về độ tuổi của cơng nhân lái xe và nhân viên bán vé:
•
•
Cơng nhân lái xe: Tập trung chủ yếu ở độ tuổi trung niên (30 -45 tuổi), khơng có
cơng nhân lái xe nào dưới 20 tuổi.
Nhân viên bán vé: Lại có sự khác biệt, tập trung chủ yếu ở thế trẻ tuổi( từ 20 -30
tuổi) có rất ít nhân viên bán vé trên 45 tuổi.
Cụ thể được thể hiện ở hai biểu đồ sau đây:
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
41
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Biểu đồ 2.1: độ tuổi của công nhân lái xe
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
42
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Biểu đồ 2.2: độ tuổi của nhân viên bán vé
Cơ cấu về giới tính:
Cơng nhân lái xe: tồn bộ cơng cơng nhân lái xe buýt của xí nghiệp đều là nam giới.
Nhân viên bán vé: chỉ có duy nhất một người bán vé là nữ cịn lại tồn bộ là nam giới
(99% là nam giới chỉ có 1% là nữ giới).
2.3.2 Trình độ chun môn và học vấn của lao động lái phụ xe bt
Tất cả cơng nhân lái xe bt của xí nghiệp bt Thăng Long đều có trình độ chun
mơn là lái xe bằng E (tương ứng với bậc 3). Học vấn tốt nghiệp THPT là chủ yếu.
Nhân viên bán vé xe bt chưa có trình độ chun mơn, trình độ học vấn là đều tốt nghiệp
THPT.(chỉ được đào tạo cơ bản khi được tuyển dụng vào)
Sau quá trình tuyển dụng thì nguồn nhân lực lái phụ xe buýt được đào tạo cơ bản để
làm công việc. Qua thời gian làm việc thì được đào tạo nâng cao lên dần.
2.3.3. Chế độ làm việc, tiền lương và các chế độ khác đối với lao động lái phụ xe
a. Chế độ làm việc và tiền lương
Chế độ làm việc: theo quy định chung của Nhà Nước.(tháng nghỉ 4 ngày, ngày làm
7h, làm việc theo ca, ngày Tết – Lễ theo quy định.)
Tiền lương: áp dụng theo khối lượng cơng tác, tính theo lượt thực hiện.
Bảng 2.4 Định mức tiền lương cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé
TT
Chỉ tiêu kinh tế - kỷ thuật
Đơn vị
Định mức
Buýt lớn
Buýt nhỏ
3/4
3/4
3/4
4.11
3.64
3.25
3/5
3/5
2/5
1
Bậc lương công nhân lái xe
2
Hệ số lương công nhân lái xe
3
Bậc lương nhân viên bán vé
4
Hệ số lương nhân viên bán vé
2.73
2.73
2.33
5
Hệ số tiền lương tăng thêm
0.45
0.45
0.45
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
Bậc
Buýt TB
Bậc
43
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
6
Tiền lương tối thiểu
1000đ
620
620
620
(Nguồn: Xí nghiệp buýt Thăng Long)
Vi phạm: xử lý theo quy định chung của Tổng Công Ty Vận Tải Hà Nội. Các vi phạm
chủ yếu là:
Vị phạm đón trả hành khách tại điểm dừng đỗ( vi phạm điểm đỗ).
Thái độ phục vụ của công nhân lái xe và nhân viên bán vé đối với hành khách
như: đánh, mắng, chưởi hành .. hành khách.
Vi phạm làm thất thoát doanh thu.
Năm 2009 chỉ tiêu kế hoạch đánh giá chất lượng có thay đổi, để đánh giá chất lượng cần
căn cứ vào hai chỉ tiêu sau:
Số lượt xe bỏ do nguyên nhân kỷ thuật: lần/10.000 lượt xe.
Kế hoạch do tổng công ty giao là: 7,5 lần/10.000 lượt xe.
Chỉ tiêu chất lượng phục vụ: điểm trừ/10.000 lượt xe.
Kế hoạch tổng công ty giao là 22 điểm trừ/10.000 lượt xe.
Cách tính điểm như sau:
Một vụ phàn nàn (đánh, vơ lễ… với khách) bị trừ 30 điểm.
Thất thoát doanh thu bị trừ 20 điểm.
Dừng đỗ sai, cắt lộ trình: bị trừ 10 điểm.
Bảng 2.5 Bảng thống kê vi phạm của lao động lái phụ xe buýt năm 2007- 2008
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2007
Năm 2008
KH
1
Số lần hành khách phàn nàn đúng
Lần/1 triệu
TH
KH
TH
0.8
0.78
1.25
0.46
8
3.81
6
14.8
0.2
0.15
0.35
0.34
HK
2
3
Số lần lái xe, bán vé vi pham (dừng
sai điểm đỗ, cắt lộ trình…)
Lần/10.000
Số lần vi phạm làm thất thoát doanh
Lần/10.000
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
Lượt
44
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
thu
4
Số lần xe hỏng đột xuất trên đường
Lượt
Lần/10.000
20
17.31
25
27
Lượt
(Nguồn: Xí nghiệp buýt Thăng Long)
Vi phạm: Được xử lý theo quy định chung của Tổng Công Ty Vận Tải Hà Nội. Các
vi phạm chủ yếu là:
Vị phạm đón trả hành khách tại điểm dừng đỗ (vi phạm điểm đỗ).
Thái độ phục vụ của công nhân lái xe và nhân viên bán vé đối với hành khách như:
đánh, mắng, thái độ bất lịch sự đối với hành khách.
Vi phạm làm thất thoát doanh thu.
Vi phạm giao thơng.
Hình 2.4 Một số vi phạm của đội ngũ lái phụ xe buýt của xí nghiệp buýt Thăng Long
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
45
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
2.3.4. Những khó khăn ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của lao động lái phụ xe
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
46
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Cơ sở hạ tầng giao thông phục vụ xe buýt
Đánh giá về hệ thống hạ tầng phục vụ xe buýt hiện nay, theo các chuyên gia giao thông
cho rằng, cơ sở hạ tầng này quá đơn giản. Với một mạng lưới xe buýt lớn và đang không ngừng
mở rộng như của Hà Nội bây giờ, hạ tầng cần phải được bổ sung nhiều hơn nữa.
Hiện nay chưa có làn đường dành riêng cho xe bt, một số tuyến đường có thì lại
ngang nhiên bị các phương tiện khác lấn chiếm. Măt khác tại những điểm có nhà chờ thì lại bị
lực lượng xe ơm đông đảo hoặc hàng nước chiếm dụng là nơi dừng đỗ, kinh doanh.
Chế độ làm việc
Theo quy định thì mỗi tháng nhân viên được nghỉ 4 ngày nhưng thực tế thì mỗi tháng lái Xe
chỉ được nghỉ 2 ngày gọi là “ra lịch”. Do quy định khắt khe về thời gian( mỗi ca chỉ nghỉ 10
phút trong khi đó đường đôngcho nên không thể khi nào cũng về đúnggiờ) nên lái xe phải chạy
đuổi thời gian để không bị phạt.Mặt khác thì do điều kiện kinh tế gia đình kho khăn các lái phụ
xe phải căng sức ra làm. Từ đó dẫn nhiều hơm lái xe trong tình trạng mệt mỏi rất dễ gây ra tai
nạn giao thông. Chuyện cáu gắt (thậm chí ẩu đả) giữa tài xế, nhân viên bán vé với hành khách,
người đi đường rất dễ xảy ra.
Thái độ của hành khách
Phục vụ trên phương tiện vận tải công cộng cũng giống như làm dâu trăm họ, phải tiếp xúc
với nhiều khách hàng khác nhau. Có khách đi thường xuyên, quen từng nhân viên bán vé, từng
lái xe, lên xe chào hỏi nhau như người thân. Có khách thẳng thắn góp ý ln với nhân viên
những điểm cịn chưa tốt. Song cũng có khơng ít hành khách thiếu ý thức, thiếu văn hóa, khiến
cho tất cả những ai chứng kiến đều cảm thấy khó chịu. Chuyện có ơng khách, sau khi được
nhân viên bán vé đưa cho tấm vé xe buýt đã thẳng tay vứt xuống sàn xe khơng hiếm. Thậm chí,
khi nhắc khách cầm vé, nhân viên bán vé bị khách chửi, dọa đánh vì “tội” dám quấy rầy
“thượng đế”. Trong khi quy định của Cty rất nghiêm ngặt tất cả hành khách lên xe đều phải có
vé, trong trường hợp kiểm tra đột xuất nếu hành khách nào khơng có vé thì nhân viên bán vé bị
coi như vi phạm làm thất thoát doanh thu. Đã có nhân viên bán vé rơi vào cảnh “tình ngay, lý
gian” như thế.
Mỗi ngày phục vụ trên xe, tiếp xúc với đủ loại hành khách và phải bảo đảm thực hiện đúng
mọi chế độ quy định (có khoảng 100 lỗi vi phạm theo quy chế) là sức ép rất lớn đối với lái xe,
nhân viên bán vé mà khơng phải ai cũng hiểu, cảm thơng. Có khách lên xe qua cửa dành cho
khách xuống xe hay đứng ở lối lên, xuống được nhân viên nhà xe nhắc nhở đã sừng sộ “tao là
hành khách, đứng hay ngồi là quyền của tao. Thích bắt bẻ, tao gửi thư đến Cty cho mày nghỉ
việc bây giờ”
2.4. Hiện trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe cho xí nghiệp xe
buýt Thăng Long
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
47
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
2.4.1. Hiện trạng đầu vào cho nguồn nhân lực lái phụ xe của Xí nghiệp xe buýt Thăng
Long
Nguồn nhân lực lái xe và nhân viên bán vé xe buýt được cung ứng từ thị trường lao động
thơng qua q trình tuyển dụng của xí nghiệp buýt Thăng Long.
Xí nghiệp buýt Thăng Long tuyển dụng thường xuyên(cần là tuyển) nguồn nhân lực lái
phụ xe và theo đúng quy định chung của luật lao động và quy định quản lý lái xe của quốc gia.
Xí nghiệp buýt Thăng Long có tổ chức thi và đánh giá cơng bằng, cơng khai q trình
tuyển dụng.
Hiện tại thì chưa có mơ hình liên kết đào tạo để cung ứng nguồn nhân lực lái phụ xe cho xí
nghiệp buýt Thăng Long, bộ phận quản lý nhân sự chỉ tuyển dụng rộng rãi trên thị trường lao
động mà thơi, chưa có biện pháp nào để khăc phục nhược điểm này.
Chúng ta biết khi tuyển dụng vào thì xí nghiệp bt Thăng Long phải đào tạo bước ban đầu
để nguồn nhân lực mới vào có thể làm việc được tốt hơn vì nguồn nhân lực này chưa qua
trường lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên môn nào.
2.4.2. Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực củaTổng Cơng Ty Vận Tải Hà Nội
nói chung và của Xí nghiệp xe bt Thăng Long nói riêng
a. Kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe của Tổng côngty vận tải Hà Nội
Trong năm 2009, công tác Đào tạo nguồn nhân lực là một trong các công tác trọng tâm được
Đảng bộ, Ban lãnh đạo và điều hành TCT chú trọng.
Để chuẩn bị tốt cho kế hoạch Đào tạo sẽ được triển khai ngay cuối tháng 1 năm 2009,
ngày 14 tháng 01 năm 2009 Trung tâm đào tạo TCT đã phối hợp với Tổ chức ILO - Tổ chức
đào tạo lao động quốc tế - khai giảng khóa đào tạo “Kỹ năng giảng dạy lái xe, bán vé” cho đội
ngũ giảng viên nội bộ tại các Xí nghiệp buýt. Lớp học được triển khai với mục tiêu:
-
Trang bị kiến thức cơ bản về hình thức và phương pháp dạy học;
Vận dụng các kiến thức trên vào thực tế giảng dạy CNLX và NVBV theo các
chương trình của Tổng cơng ty.
Lớp học đã cung cấp cho các giảng viên một bộ tài liệu tham khảo tiện dụng, đồng thời,
trang bị cho giảng viên các kỹ năng, nghệ thuật trong quá trình đào tạo các đối tượng (công
nhân lái xe, nhân viên bán vé..) về nghiệp vụ và kỹ năng chăm sóc, giao tiếp khách hàng.
Kết thúc khóa học, các giảng viên sẽ hiểu rõ các nội dung và vận dụng hiệu quả trong quá
trình đào tạo, huấn luyện tại đơn vị.
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
48
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Chương trình học bao gồm:
Phần 1. Kiểu học
Nắm biết về 4 kiểu học (Sở thích) khác nhau thường có ở học viên. Giảng viên cân nhắc
chọn lựa các phương án thiết kế, bài giảng, phương pháp truyền đạt phù hợp.
Phần 2. Nguyên tắc học tập của Lái xe, bán vé
Gồm bảy nguyên tắc cốt lõi về học tập của người trưởng thành. Bẩy nguyên tắc này sẽ
liên tục được đề cập trong suốt cả trong q trình giảng dạy vì đó là cơ sở lập luận cho nội dung
và phương pháp giảng dạy.
Phần 3. Giáo án - Các phương pháp trình bày
Phần này giúp cho Giảng viên chuẩn bị tốt bài giảng của mình, vận dụng nhuần nhuyễn
phương pháp chuẩn của Quốc tế để hoàn thành tốt bài giảng.
Phần 4. Xử lý các tình huống trong đào tạo
Giúp cho Giảng viên có những khả năng giải quyết những rắc rối do học viên và các
nhóm gây ra trong quá trình huấn luyện.
Phần 5. Sử dụng phương tiện hỗ trợ đào tạo
Hiệu dụng sự trợ giúp của các phương tiện, công cụ hỗ trợ giảng dạy. Khẳng định tính
chuyên nghiệp cho GV. Giúp học viên nhận và hiểu được nhiều kiến thức hơn. (Các phương
tiện nghe nhìn: Overhead, LCD - latop, camera, hình vẽ, Các loại bảng, các loại tài liệu, dụng
cụ, bài tập tình huống, đóng vai, trị chơi, đánh giá…)
Phần 6. Thực hành giảng dạy
Trên cơ sở kiến thức và kỹ năng đã được truyền đạt, các học viên sẽ tập giảng theo chủ
đề là các nội dung dự kiến sẽ giảng dạy. Giảng viên và các thành viên còn lại sẽ đánh giá chất
lượng bài giảng và đóng góp nâng cao chất lượng bài giảng. Các giảng viên nội bộ hào hứng
phát biểu tham gia xây dựng đóng góp bài và tranh luận quyết liệt trong phương pháp và tình
huống giảng dạy. Đóng góp ý kiến nhiệt tình cho phần duyệt giảng của mỗi cá nhân và lắng
nghe ý kiến của đồng nghiệp cho mình. Lớp học cịn có những ý kiến đề nghị được học thêm cả
buổi tối, thứ bảy và chủ nhật để có điều kiện trau dồi kỹ năng được nhiều hơn.
Lớp học đã kết thúc tốt đẹp với sự tham gia nhiệt tình và thái độ học tập tích cực của các
học viên. Cuối khoá học, các học viên hồn thành chương trình học được cấp chứng chỉ khóa
học. Vẫn đảm nhiệm công việc tại cơ quan, đồng thời, vẫn tham gia đầy đủ các giờ học trên
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
49
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
lớp, lớp học đã thực sự là mơi trường học hữu ích để nâng cao kiến thức chuyên môn và trau
dồi kinh nghiệm đối với mỗi học viên tham gia.
Sau đây là một số hình ảnh về lớp học:
Hình 2.5 Một số hình ảnh về lớp đào tạo giáo viên nội bộ của TCT vận tải Hà Nội
b. Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe của xí nghiệp buýt Thăng Long
Xí nghiệp bt Thăng Long quan tâm đến cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
nhất là năm nay_ năm nâng cao chất lượng dịch vụ xe buýt.
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
50
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Hiện nay xí nghiệp buýt Thăng Long có riêng một phịng: phịng đào tạo vật tư, có nhiều
chức năng nhưng chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là chính.
Q trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe:
Khi tuyển dụng vào thì đào tạo cấp 1: chủ yếu là đào tạo các kiến thức liên quan tới phục
vụ , chăm sóc khách hàng.
Chăm sóc, phục vụ khách hàng.
Xử lý tình huống.
Kỷ thuật ơ tơ.
Nghiệp vụ và quy chế.
Ngồi ra cịn học về an tồn, vệ sinh, phịng chống cháy nổ.
Trong quá trình làm việc thì đào tạo cấp 2, sau đó đến cấp 3.(theo quy trình). Sau khóa học thì
được cấp chứng chỉ.
Cơng tác đào tạo: đào tạo thường xuyên, có kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng năm,
khơng có kế hoạch dài hạn.
Hiện nay đang làm công tác:
Xây dựng cán bộ đào tạo.
Xây dựng chương trình đào tạo.
Số ngày đào tạo bình quân/ lao động:
Lao động gián tiếp và phụ trợ: 0.52 ngày
Lao động trực tiếp 6 ngày.
Mục tiêu đào tạo:
• Nâng cao chất lượng đội ngũ lái phụ xe.
• Hiệu quả.
• Chí phí.
• Văn minh xe buýt.
Văn minh - thuận tiện là nhận xét chung của nhiều người dân Hà Nội với xe buýt. Vì vậy,
số lượng hành khách sử dụng loại phương tiện vận tải công cộng này ngày càng tăng. Tuy nhiên,
không phải khơng cịn những điều đáng bàn về xe bt, từ cả hai phía, người phục vụ và người đi
xe.
Hành khách phàn nàn nhiều nhất là tình trạng xe buýt quá tải vào giờ cao điểm, diễn ra ở
hầu hết các trục chính. Mặc dù cơ quan chủ quản đã tăng cường tồn bộ xe dự phịng ra hoạt
động, điều chỉnh lộ trình, tần suất phục vụ của một số tuyến trong giờ cao điểm, nhưng tình trạng
trên rất khó khắc phục hoàn toàn bởi những nguyên nhân khách quan như hạ tầng chật hẹp, thiếu
điểm đầu, điểm cuối. Hành khách vẫn phải dài cổ chờ xe và chen chúc trên những chiếc xe chật
chội.
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
51
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển
Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Thái độ của nhân viên bán vé, nhân viên lái xe cũng là điều được hành khách “soi” rất kỹ.
Đa phần chấp hành tốt quy định, thái độ văn minh, lịch sự nhưng cũng có số ít nhân viên lái xe,
bán vé có lời nói thơ lỗ, cộc cằn với hành khách. Rồi tình trạng xe buýt phóng nhanh, vượt ẩu, ra
vào điểm dừng, đỗ khơng an tồn... cũng bị hành khách và người đi đường phản ứng. Cơng bằng
mà nói hành khách như những nhân viên kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhất và cũng công minh
nhất. Thông thường mọi ý kiến phản ánh của hành khách đều được làm rõ và vi phạm của nhân
viên bán vé hay lái xe, tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy chế hết sức chặt chẽ.
Tuy nhiên, phục vụ trên phương tiện vận tải công cộng cũng giống như làm dâu trăm họ,
phải tiếp xúc với nhiều khách hàng khác nhau. Có khách đi thường xuyên, quen từng nhân viên
bán vé, từng lái xe, lên xe chào hỏi nhau như người thân. Có khách thẳng thắn góp ý ln với
nhân viên những điểm cịn chưa tốt. Song cũng có khơng ít hành khách thiếu ý thức, thiếu văn
hóa, khiến cho tất cả những ai chứng kiến đều cảm thấy khó chịu. Chuyện có ơng khách, sau khi
được nhân viên bán vé đưa cho tấm vé xe buýt đã thẳng tay vứt xuống sàn xe không hiếm. Thậm
chí, khi nhắc khách cầm vé, nhân viên bán vé bị khách chửi, dọa đánh vì “tội” dám quấy rầy
“thượng đế”. Trong khi quy định của Công ty rất nghiêm ngặt tất cả hành khách lên xe đều phải
có vé, trong trường hợp kiểm tra đột xuất nếu hành khách nào khơng có vé thì nhân viên bán vé
bị coi như vi phạm làm thất thoát doanh thu. Đã có nhân viên bán vé rơi vào cảnh “tình ngay, lý
gian” như thế.
Đối với những tuyến xe qua khu vực ngoại thành, điều nhân viên phục vụ trên xe ngại nhất
là gặp phải những hành khách muốn đi nhưng lại không muốn trả tiền vé. Nhiều trường hợp ngại
va chạm, nhân viên nhà xe đành bỏ tiền túi ra mua vé cho khách. Nhưng cũng có trường hợp
nhân viên bán vé kiên quyết mời khách xuống xe theo đúng quy chế. Thế là xin khơng được thì
cay mũi, rồi cậy gần nhà chặn đánh, khơng ít nhân viên bán vé đã bị hành hung đến trọng
thương.
Mỗi ngày phục vụ trên xe, tiếp xúc với đủ loại hành khách và phải bảo đảm thực hiện đúng
mọi chế độ quy định (có khoảng 100 lỗi vi phạm theo quy chế) là sức ép rất lớn đối với lái xe,
nhân viên bán vé mà không phải ai cũng hiểu, cảm thông.
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
52
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của
Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
ST
T
1
Đối tương
đào tạo
Nhân viên
bán vé buýt
Nội dung đào tạo
Số lao động
theo biên
chế
Th1
Th2
Th3
Th4
Th5
Th6
Th7
Th8
Th9
Th1
0
Th1
1
TH1
1
Tổng
Người
Tổng
ĐVT
306
30
30
25
30
30
30
30
0
30
30
0
90
355
1
1
1
1
1
1
1
0
1
1
0
2
11
khóa
Đào tạo cấp 1
25
25
khóa
Đào tạo cấp 2
Người
1
1
30
30
0
30
30
0
120
khóa
Đào tạo cấp 3
Người
1
1
0
1
1
0
4
30
30
30
30
120
khóa
Thi nâng bậc
Người
1
1
1
1
4
Cơng nhân lái
xe buýt
Tổng
90
90
khóa
2
Người
2
2
Người
khóa
Đào tạo cấp 1
Người
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
306
30
30
30
30
50
50
110
80
50
20
20
115
615
1
1
1
1
2
2
3
2
2
1
1
3
20
30
30
53
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của
Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
khóa
Đào tạo cấp 2
1
1
30
30
30
30
0
30
0
0
150
khóa
Đảo tạo cấp 3
Người
1
1
1
1
0
1
0
0
5
Người
30
30
60
khóa
1
1
2
Đạo đức người lái
xe(ch.tr của cục
Đường Bộ VN_ tự
T/C)
Người
80
80
160
khóa
2
2
4
Thực hành LX bt
an tồn
Người
20
20
20
20
20
100
(ch.tr của TCT)
khóa
1
1
1
1
1
5
Thi nâng bậc
Người
115
115
khóa
3
3
Bảng 2.6 Kế hoạch đào tạo và phát triển công nhân lái xe và nhân viên bán vé xe buýt của xí nghiệp buýt Thăng Long năm
2009
Bảng 2.7 Kế hoạch chi phí cho chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lái phụ xe buýt - Xí nghiệp xe buýt Thăng
Long năm 2009
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
54
Chương 2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Công Tác Đào Tạo & Phát Triển Nguồn Nhân Lực Lái Phụ Xe Của
Xi Nghiệp Buýt Thăng Long.
Đối tượng và nội dung
Số
lượng
khóa
Buổi
Tổng buổi
Ngày đào
tạo
CPHV
Giáo viên
Chi phí
T/c + khác
Cộng
Cấp 1
25
1
10
10
250
10,969,200
1,500,000
7,000,000
19,469,200
Cấp 2
120
4
6
24
720
14,400,000
3,600,000
1,200,000
19,200,000
Cấp 3
120
4
7
28
840
16,800,000
4,200,000
1,200,000
22,200,000
Thi nâng bậc
90
2
3
6
270
20,259,700
600,000
1,000,000
21,859,700
Cấp 1
30
1
9
9
270
17,126,300
1,350,000
500,000
18,976,300
Cấp 2
150
5
6
30
900
31,500,000
4,500,000
7,000,000
43,000,000
Cấp 3
60
2
8
16
480
16,800,000
2,400,000
600,000
19,800,000
Đạo đức người lái xe (ch.tr của
cục đường bộ VN).
160
4
2
8
320
11,200,000
1,200,000
1,200,000
13,600,000
Thực hành lái xe buýt an toàn
(ch.tr của TCT-thuê GV
TTĐT).
100
5
5
25
500
17,500,000
3,750,000
10,000,000
31,250,000
Thi nâng bậc
102
3
3
9
306
23,860,900
900,000
1500000
26,260,900
NVBV
CNLX
Dương Văn Kế_K46
Lớp Quy Hoạch & Quản Lý GTĐT
55