Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường quốc lộ 3 mới Hà Nội Thái Nguyên đoạn qua phường Thịnh Đán và phường Tân Lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.26 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

MAI THÀNH VƢƠNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƢỜNG QUỐC LỘ 3 MỚI
HÀ NỘI – THÁI NGUYÊN ĐOẠN QUA PHƢỜNG THỊNH ĐÁN
VÀ PHƢỜNG TÂN LẬP

Chuyên ngành
Mã số ngành

: Quản lý đất đai
: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢ NGỌC THÀNH

Thái Nguyên, Năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------


MAI THÀNH VƢƠNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƢỜNG QUỐC LỘ 3 MỚI
HÀ NỘI – THÁI NGUYÊN ĐOẠN QUA PHƢỜNG THỊNH ĐÁN
VÀ PHƢỜNG TÂN LẬP

Chuyên ngành
Mã số ngành

: Quản lý đất đai
: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢ NGỌC THÀNH

Thái Nguyên, Năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tiến
hành khảo sát và nghiên cứu thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Dƣ
Ngọc Thành.

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều
được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 10 năm 2014
Người viết cam đoan

Mai Thành Vƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự
động viên to lớn của gia đình và những người thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Dư Ngọc Thành cùng những thầy, cô trong Khoa Quản lý tài nguyên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ
động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu
dắt tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc
sống.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, cán bộ công chức các cơ quan:
UBND thành phố Thái Nguyên, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Trung tâm phát
triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên, UBND phường Thịnh Đán và UBND phường
Tân Lập đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập các
tài liệu, thông tin để hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Đảng ủy, lãnh đạo UBND
và các cán bộ UBND phường Tích Lương đã tạo điều kiện, động viên tôi trong thời
gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu, đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Mai Thành Vƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................................. 2
3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................................. 2
4. Ý nghĩa trong học tập và thực tiễn của đề tài .................................................................. 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................ 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................... 5
1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ........................................ 5

1.2.1. Khái niệm về bồi thường và giải phóng mặt bằng .................................... 5
1.2.2. Nhu cầu thu hồi đất trong quá trình CNH-HĐH đất nước ........................ 6
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng .................... 7
1.2.4. Nguyên tắc bồi thường và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ .................. 8
1.2.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng18
1.2.6. Các chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người có đất bị
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng .................................................................................................... 25
1.3. Những nội dung cơ bản của chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ theo
pháp luật hiện hành .............................................................................................................. 29
1.3.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng chính sách thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ theo pháp luật hiện hành ........................................................... 31
1.3.2. Bồi thường đất ......................................................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
1.3.3. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản ................................................................... 34
1.4. Những kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng .................................................................................................................... 38
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................ 38
1.4.2. Kinh nghiệm thực tế công tác BT&GPMB ở Việt Nam ......................... 41
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 43
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 43
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 43
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 43
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................................... 43
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 43

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 44
2.4.1. Phương pháp điều tra cơ bản ................................................................. 44
2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra (sử dụng
phần mềm Microsoft Excel) .............................................................................. 44
2.4.3. Phương pháp chuyên gia........................................................................ 44
2.4.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu kết quả điều tra .................................. 44
2.4.5. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài ........ 44
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 45
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Tân Lập và phường Thịnh Đán ........ 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 45
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 49
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu ......................................... 53
3.2.1. Tình hình sử dụng đất ............................................................................. 53
3.3. Khái quát về dự án nghiên cứu và các chính sách có liên quan đến bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư trên địa bàn nghiên cứu ............................. 58
3.3.1. Giới thiệu về dự án đường Quốc lộ 3 mới .............................................. 58
3.3.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến các dự án .................................... 59
3.3.3. Quy trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng ............................ 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
3.3.4. Đối tượng và điều kiện bồi thường ......................................................... 63
3.4. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến
đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất .......................................................... 80
3.4.3. Tình hình việc làm của người dân sau khi thu hồi đất ........................... 83
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số phương án giải
quyết trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
đất .......................................................................................................................................... 88

3.5.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác BT&GPMG khi Nhà
nước thu hồi đất. ................................................................................................ 88
3.5.2. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh
nghiệm cho công tác bồi thường bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. .......................................................................... 90
3.5.3. Các giải pháp cụ thể ................................................................................ 92
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 93
4.1. Kết luận.......................................................................................................................... 93
4.2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

BT&GPMB

: Bồi thường và giải phóng mặt bằng

UBND

: Ủy ban nhân dân

TTPTQĐ


: Trung tâm phát triển quỹ đất

TĐC

:Tái định cư

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

THCS

: Trung học cơ sở

TN&MT

:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Tỷ lệ đóng góp của các khối ngành vào quy mô tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn phường Tân Lập và phường Thịnh Đán
giai đoạn 2011-2013....................................................................... 49

Bảng 3.3: Kết quả điều tra về mức thu nhập trong khu GPMB ....................... 50
Bảng 3.4: Kết quả điều tra về tình hình dân trí năm 2013 ............................... 52
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Lập và
phường Thịnh Đán năm 2013 ........................................................ 56
Bảng 3.6. Diện tích đất thu hồi phường Thịnh Đán và Tân Lập ..................... 67
Bảng 3.7: Điều kiện bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân ............. 67
Bảng 3.8: Kết quả triển khai bồi thường, giải phóng mặt bằng đến các
hộ dân khu vực dự án ..................................................................... 68
Bảng 3.9: Kết quả Bồi thường đất nông nghiệp............................................... 67
Bảng 3.10: Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thường hỗ
trợ của các hộ dân tại dự án nghiên cứu......................................... 81
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ
dân tại dự án nghiên cứu ................................................................ 83
Bảng 3.12: Tỷ lệ về thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại
dự án nghiên cứu ............................................................................ 85
Bảng 3.13: Thu nhập bình quân nhân khẩu/ năm phân theo nguồn thu
tại dự án nghiên cứu ....................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên, tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia; là tư
liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống; về
mặt kinh tế xã hội đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, phân bố lực lượng sản
xuất, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng và an ninh. Hiến pháp

nước cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và thực hiện mục tiêu:
“Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020” thì Nhà nước cần phải tập trung đầu tư vào các dự án
trọng điểm trong nhiều lĩnh vực trên phạm vi cả nước như: các khu cụm công
nghiệp, khu thương mại, dịch vụ, du lịch, khu đô thị, làng nghề; phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, văn hóa thể dục thể thao…. Để
các dự án được triển khai thuận lợi, đúng tiến độ đề ra, sớm phát huy hiệu quả khi
đưa vào sử dụng thì việc thu hồi đất, thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có một vai trò cực kỳ quan trọng.
Mặc dù trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong
việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ tái định cư khi thu hồi đất. Tuy nhiên, các dự án quy hoạch ở nước ta, nhất là các
dự án xây dựng cơ bản có tiến độ rất chậm, thậm chí nhiều khi không thực hiện
được dẫn đến tình trạng dự án, quy hoạch “treo”. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng trên nhưng một phần do công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng
mặt bằng (BT&GPMB) phục vụ cho việc phát triển các dự án đã và đang gặp rất
nhiều khó khăn. Chính những khó khăn đó đã làm chậm tiến độ xây dựng cơ sở hạ
tầng và từ đó làm cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lực lượng lao
động, phát triển kinh tế - xã hội bị chậm lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng,
trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án được phát triển nhằm mục
đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân

và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả nước. Có những dự
án được đưa vào sử dụng song bên cạnh đó còn rất nhiều dự án treo do công tác
BT&GPMB còn gặp nhiều khó khăn, nhiều đơn thư khiếu nại được gửi tới các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị giải quyết liên quan đến BT&GPMB.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS Dư Ngọc
Thành, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng dự án đƣờng Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đoạn qua
phƣờng Thịnh Đán và phƣờng Tân Lập”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá công tác BT&GPMB qua việc thực hiện các chính sách pháp luật
và tác động của nó đến đời sống, kinh tế - xã hội của địa phương khi Nhà nước thu
hồi đất. Từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn và tồn tại; đề xuất các giải pháp và
kiến nghị hữu ích trong công tác BT&GPMB.
3. Yêu cầu của đề tài
Nắm vững các chính sách pháp luật về đất đai; phân tích, đánh giá trung
thực, khách quan và có trọng tâm về thực trạng công tác BT&GPMB của dự án
nghiên cứu dựa trên các số liệu đã điều tra thực tế; từ đó xây dựng các đề xuất và
giải pháp phù hợp dựa trên các văn bản pháp quy.
4. Ý nghĩa trong học tập và thực tiễn của đề tài
Kết hợp ôn tập các kiến thức đã học trên lớp và kinh nghiệm thực tế, rút ra
những bài học hữu ích cho bản thân khi thực hiện công tác BT&GPMB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài

1.1.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-cp ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 qui định bổ sung về qui
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1.1.1.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
- Quyết định số 01/2009QĐ-UBND ngày 20/12/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc qui định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


4
- Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung quy định kèm theo - Quyết định số
01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá bồi
thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 1123/2009/QĐ-UBND ngày 26/5/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên. Về việc ban hành mức bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 8/4/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên qui định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 475/2006/QĐ-UBND ngày 14/3/2006 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt khung giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên V/v ban hành đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc gắn liền với đất khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 cả UBND tỉnh Thái
Nguyên V/v ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền với đất khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 1399/2008/QĐ-UBND ngày 23/6/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên V/v thu hồi đất, giao đất cho Ban quản lý các dự án giao thong Thái
Nguyên để sử dụng vào mục đích thực hiện dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới, đoạn
qua địa phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.
- Quyết định số 586/2008/QĐ-UBND ngày 24/3/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên V/v thu hồi đất, giao đất để thực hiện bồi thương, giải phóng mặt bằng và
tái định cư Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới, địa phận thành phố Thái Nguyên (đợt I).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Công tác BT&GPMB, tái định cư là yếu tố quyết định thực hiện đầu tư, góp
phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Thái
Nguyên nói chung. Nhưng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại
bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội. Cùng với xu thế phát triển kinh
tế - xã hội và quá trình đô thị hoá, nhu cầu sử dụng đất cho việc phát triển cơ sở hạ
tầng trên địa bàn cũng ngày một bức xúc. Công tác thu hồi, đền bù và tái định cư
trong giải phóng mặt bằng không chỉ là mỗi quan tâm riêng của các cấp chính
quyền địa phương tỉnh Thái Nguyên mà nó đang là vấn đề “nóng” trong cả nước.
1.2. Khái quát về công tác bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm về bồi thường và giải phóng mặt bằng
Quá trình BT&GPMB là quá trình đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng (Điều 27 Luật Đất
đai 2003) [4].
Công tác BT&GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sự dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế.
+ Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định
của Luật Đất đai 2003 (Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003)[4].
Luật Đất đai khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu. Chủ sở hữu về đất đai có các quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng đất
đai. Một trong các quyền định đoạt của Nhà nước về đất đai theo Khoản 2, Điều 5,
Luật Đất đai 2003 là giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền năng định
đoạt đất đai trong trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an

ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát
triển kinh tế; thu hồi đất đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
không sử dụng đất, sử dụng không hiệu quả; thu hồi đất khi người sử dụng đất không
còn nhu cầu sử dụng.
+ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Khoản 6 Điều 4
Luật Đất đai 2003) [4].
+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời đến địa
điểm mới (Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2003) [4].
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại về hành vi của một chủ thể khác
gây ra. “Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến công tác di dời nhà cửa, vật kiến trúc trên đất, cây cối, tài sản và các công trình
xây dựng trên đất nhất định được Nhà nước quyết định cho việc cải tạo, mở rộng
hoặc xây dựng một công trình mới, dự án mới trên đó. (Từ điển Tiếng Việt, nxb Đà
Nẵng, Trung tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng, 2000). Điều này có nghĩa:
+ Không phải mọi thiệt hại của chủ thể đều được bồi thường bằng tiền là xong
mà chủ thể đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất, tài sản trên đất không chỉ là về mặt vật
chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải rời chỗ ở cũ
của mình đến khu tái định cư mới.
Việc bồi thường có nhiều cách, có thể là vô hình (xin lỗi, thấy thỏa mãn về lợi
ích) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định
của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể liên quan.

Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên theo quy định của pháp luật
thì có một hình thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
1.2.2. Nhu cầu thu hồi đất trong quá trình CNH-HĐH đất nước
- Bồi thường GPMB là vấn đề của sự phát triển:
+ Trong lịch sử phát triển của mỗi quốc gia, việc GPMB để xây dựng
công trình là không thể tránh khỏi. Nhịp độ phát triển càng lớn thì nhu cầu càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
cao và trở thành một thách thức ngày càng nghiêm trọng đối với sự thành công
không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn cả ở trong lĩnh vực chính trị, xã hội
trên phạm vi quốc gia.
+ Vấn đề BT&GPMB trở thành một trong những điều kiện tiên quyết của
sự phát triển, nếu không được xử lý tốt nó sẽ trở thành lực cản đầu tiên mà các
nhà hoạch định chiến lược phải vượt qua.
- Vấn đề BT&GPMB ở Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập:
+ Chưa đảm bảo được sự cân bằng giữa lợi ích chung (Nhà nước, xã hội,
cộng đồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị ảnh hưởng).
+ Kinh phí dùng để BT&GPMB từ ngân sách Nhà nước trong khi lợi ích
cho phát triển mang lại chưa trở thành nguồn thu đầy đủ, ổn định và hợp pháp
của nhà đầu tư.
+ Việc dựa vào chứng cứ pháp lý để giải quyết bồi thường chưa thỏa đáng
bởi vì hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, đang trong quá trình hoàn thiện.
Đất nước chúng ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chúng ta không chỉ có những đô thị đẹp hiện đại, những khu sản xuất khổng lồ,
những công trình công cộng khang trang … mà kèm theo đó chỗ ở của người dân
phải được nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn… Chính vì vậy, phải cần có sự tính
toán toàn diện không thể có hiện tượng một công trình mới ra đời lại kéo theo người

dân không có chỗ ở hoặc có chỗ ở kém hơn nơi ở cũ.
Xuất phát từ yêu cầu đó chúng ta phải hiểu rõ bản chất của việc bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất. Đó là việc Nhà nước đảm bảo lợi ích của những người
dân phải di chuyển: phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống và tiện nghi bằng
hoặc cao hơn nơi ở cũ tạo điều kiện cho người dân sống ổn định và phát triển.
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
BT&GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau giữa
các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên tham gia và lợi ích
của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT&GPMB có đặc điểm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều
kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành,
khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng
và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, GPMB cũng
được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để
sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
(Giáo trình Kinh tế đất, nxb Nông nghiệp Hà Nội năm 2007)[3].
1.2.4. Nguyên tắc bồi thường và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ

* Nguyên tắc bồi thƣờng
Ở một số nước như Đức, Thụy Điển… việc bồi thường GPMB được thực
hiện theo 5 nguyên tắc sau:
- Đảm bảo để người sử dụng đất có tình trạng kinh tế sau khi bị thu hồi đất
giống hoặc tương tự với trước khi bị thu hồi.
- Người sử dụng đất được bồi thường theo giá thị trường kể cả những huỷ
hoại khác.
- Giá trị bồi thường bằng giá trị mất đi hoặc giảm giá.
- Những ảnh hưởng khác tới kinh tế của người sử dụng đất (ngoài đất) cũng
được tính, nếu bị giảm cũng được bồi thường.
- Bồi thường trên nguyên tắc đất được sử dụng tốt nhất và cao nhất.
Ở Việt Nam việc thực hiện BT&GPMB, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
- Đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người sử dụng đất và lợi
ích nhà đầu tư:
+ Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai, là người quản lý đất nước, phải
quyết định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định giá đất, giá tài
sản để tính bồi thường đất và tài sản. Đây vừa là quyền định đoạt của Nhà nước vừa
là biện pháp xử lý hài hồ lợi ích của người đang sử dụng đất với lợi ích của nhà đầu
tư. Tất cả các quyền này của Nhà nước đã được quy định cụ thể tại các Điều 42, 43,
45, 47 và 49 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
+ Người sử dụng đất ổn định được chuyển quyền sử dụng đất là một trong
các quyền của người sử dụng đất đã được xác định tại Hiến pháp 1992 và Luật Đất
đai. Thực hiện quyền này, người sử dụng đất có nguồn thu nhập từ quyền sử dụng
đất của mình. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất để giao

cho người khác sử dụng vì lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, phát triển kinh tế, Nhà nước phải đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi
đất một cách thoả đáng được quy định tại Điều 6, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
3/12/2004 của Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất (Nghị định 197/2004/NĐ-CP) [7] cụ thể:
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của
Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường
thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh
lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật
thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ
trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
Ngoài bồi thường về đất, tài sản người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, đào tạo nghề …. ổn định đời sống cho
người bị thu hồi đất (Các Điều 27, 28, 29 và 32 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
Người bị thu hồi đất ở được chuyển vào khu TĐC với hệ thống cơ sở hạ tầng
đồng bộ đủ điều kiện cho họ sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng nơi ở cũ (Điều 35
Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
+ Nhà đầu tư có nhu cầu về đất làm mặt bằng để đầu tư xây dựng các công

trình cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng đất hợp lý nhất.
Để khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư phát triển, Nhà nước không chỉ
ưu đãi tài chính như miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế, mà còn hoàn lại
chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất mà họ đã chi trả cho người bị thu hồi đất với mức
cao nhất, bằng số tiền sử dụng đất, hoặc tiền thuê đất mà họ phải nộp cho Nhà nước
như đã quy định tại Điều 3 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 4 Điều 5, khoản 3
Điều 6 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng
đất. Nhà nước đã phải dành nguồn thu từ đất của mình để đảm bảo lợi ích cho người
bị thu hồi đất, đồng thời giảm nhẹ chi phí sử dụng đất cho nhà đầu tư để thực hiện
quyền thu hồi đất, phân bổ sử dụng đất phục vụ cho đầu tư phát triển của đất nước
đưa đến dân giàu, nước mạnh.
- Đảm bảo công khai dân chủ trong thực hiện:
+ Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất là quan hệ giao
dịch về quyền sử dụng đất giữa người đang sử dụng đất với nhà đầu tư có sự can
thiệp của Nhà nước, không phải giao dịch quyền sử dụng đất thông thường trên thị
trường. Tuy nhiên, người bị thu hồi đất chỉ chấp nhận chuyển quyền sử dụng đất
của mình khi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với Luật Đất đai và
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện công khai và bàn bạc dân chủ.
Thứ nhất, trước khi thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp
và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di
chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Khoản 2 Điều 39
Luật Đất đai 2003).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
Thứ hai, người bị thu hồi đất được cử người đại diện của mình tham gia Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc

tỉnh để phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, đồng thời người bị thu hồi
đất thực hiện các quyết định của Nhà nước, trực tiếp tham gia ý kiến đối với dự kiến
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
Thứ ba, người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại nếu chưa đồng ý với quyết
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được cấp có thẩm quyền ra quyết định
giải quyết lâu dài. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu, người khiếu
nại có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch
UBND cấp tỉnh là cấp quyết định giải quyết cuối cùng đối với khiếu nại của người
bị thu hồi đất. Tuy nhiên để đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quyết định thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong khi chờ giải
quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất,
giao đất đúng kế hoạch và thời gian được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định (Điều 49, Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
* Điều kiện đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ khi bị thu hồi đất
Điều 39, 41 Luật Đất đai 2003 quy định: Nhà nước chỉ thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với người đang sử dụng đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi
dùng vào các mục đích sau:
- Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Phát triển kinh tế.
Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người đang sử
dụng đất có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP
và các Điều 44, 45, 46 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
Theo Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của
Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, điều
kiện để được bồi thường đất (Nghị định 197/2004/NĐ-CP) [7]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


12
“Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được
bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có
tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trướcngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có
tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm
quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái
phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không
có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng
trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,

miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác
nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã
nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.”
Theo Điều 44, 45, 46 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ: Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (Nghị định
84/2007/NĐ-CP) [10]:
Điều 44. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó
không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong
các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì người
đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng
diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại
khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất

vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có)
thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư;
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải
đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4
Điều 14 Nghị định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện
tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15
dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất
theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang
sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi
thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi
thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70
của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
d) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao
đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất
đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác
thì được hỗ trợ về đất hoặc được giải quyết nhà tái định cư theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm
1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật

Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa mà được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở
theo hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Điều 45. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử
dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất
1. Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy
chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó
không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong
các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì người
đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng
nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại
khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Đối với phần
diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có
nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo
quy định đối với đất nông nghiệp;
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải
là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4
Điều 14 Nghị định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với

diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo
mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Giá đất
tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại.
Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông
nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với
đất nông nghiệp;
c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang
sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi
thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi
thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70
của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
d) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao
đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất
đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác
thì được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×