Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

KINH tế, xã hội đài LOAN từ năm 1991 đến năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 142 trang )

ffi~======-=-"==~=-======~^-====-==~====-===l
BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

KINH

TÉ,



HỘI

ĐÀI

LOAN

TỪ NĂM 1991 ĐÉN NĂM 2012

CHUYÊN NGÀNH: LỊCH sử THE GIỚI
Mã số: 60.22.50

LUẬN VÃN THẠC sĩ KHOA HỌC LỊCH sử


Luận văn này được thực hiện và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS. Phạm Ngọc Tân. Nhân
dịp này,
tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
LÒĨ CẢM


ƠN
lòng kính trọng đến thầy giáo hướng dẫn - người đã dành nhiều thời gian,
công sức giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong Khoa Lịch sử, Phòng Đào
tạo Sau Đại học, Trường Đại học Vinh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều cơ quan khác như Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á, Viện Nghiên cứu
Trung Quốc, Học viện Quan hệ quốc tế... trong việc tiếp cận các nguồn tài
liệu liên quan đến đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn vì sự giúp đỡ đó.
TÔI cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường
THPT Phan Đăng Lưu, cùng đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã hết lòng
giúp
đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành công việc của mình.
Cuối cùng, tôi mong được sự góp ý của quý thầy cô và bạn đọc đê luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Vinh, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Lệ Lan


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:.............................................................5
4. Mục đích, nhiệm vụ................................................................................6
5. Nguồn tư liệu, phương pháp nghiên cứu................................................7
6. Đóng góp của luận văn............................................................................8

7. Bố cục luận văn.......................................................................................9

NỘI DƯNG.....................................................................................................10
Chương 1. NHỮNG NHÂN TÓ TÁC ĐỘNG ĐÉN sự PHÁT TRIẺN
KINII TÉ, XÃ HỘI ĐÀI LOAN TỪ NĂM 1991 ĐÉN NĂM 2012 10
1.1. Nhân tố khách quan............................................................................10
1.1.1. Tình hình quốc tế và khu vực......................................................10
1.1.2. Nhân tố Trung Quốc....................................................................14
1.2. Nhân tố chủ quan................................................................................19
1.2.1. Vị trí địa - chính trị của Đài Loan...............................................19
1.2.2. Tình hình chính trị, kinh tế-xã hội Đài Loan trước năm 1991 ...21
1.2.3. Các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Đài Loan từ

1991 đến 2012.............................................................................26
Tiểu kết chương 1........................................................................................36
Chương 2. TÌNH HÌNH KINH TÉ, XÃ HỘI ĐÀI LOAN TRONG
NHỮNG NĂM 1991 - 2012.......................................................38
2.1. Tình hình kinh tế................................................................................38
2.1.1.

Nông nghiệp................................................................................38

2.1.2.

Công nghiệp................................................................................48


Chữ cái viết
tắt
ASEAN


Tên tiếng Anh
Association
Asian

BTA

Nations
Business

of

Tên tiếng Việt

Southeast Iliệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
Technology Hiệp hội Kinh doanh Công

COA

Association
nghệ
Từ
VIÉT
TRONG
2.1.3. NHỮNG
Dịch vụ........................................................................................54
Council of Agriculture
Hội
đồngTẮT

Nông
nghiệp LUẬN VĂN

CPI

2.1.4.................................................................................................................
Consumer price
index
Chỉ số giá tiêu dùng

EFCA
EPA

mại và đầu tư..........................................................................................60
Cooperation Hiệp định khung hợp tác
2.1.5................................................................................................................. Tài chính
Framework Agreement
kinh
Economic

EU

Cơ quan bảo vệ môi trường
ngân hàng................................................................................................73
Environmental
Protection tế Đại Lục - Đài Loan
Agency 2.2. Tình hình xã hội.................................................................................77
European Union
Âu
2.2.1. Vấn đề dânLiên

số vàminh
việcchâu
làm...........................................................77

FDI

Foreign Direct
Investment
Đầu
tiếp nước ngoài
2.2.2.
Chế độ phúc
lợitư
xãtrục
hội................................................................81

FTA

Free trade area
mậu dịch tự do
2.2.3. Giáo dục vàKhu
Đàovực
tạo....................................................................87
Gross Domestic Product
Tổng sản phấm quôc nội
2.2.4. Môi trường sinh thái....................................................................91
Gross national product
Tổng sản phấm quốc gia
Tiểu kết chương 2.....................................................................................95
Cục Phát triển công nghiệp

Industrial
ChươngDevelopment
3. MỘT SÓ NIIẢN XÉT VÈ TÌNH HÌNH KINH TÉ, XÃ IIỘI
Bureau
ĐÀI LOAN TỪ NĂM 1991 ĐÉN NĂM 2012.........................98

GDP
GNP
IDB
OECD

R&D
TPP

WEF
WTO

Thương

Organization
Economic
hợpvà tác
Phát
3.1. for
về những
thànhTổ
tựu,chức
hạn chế
triểnvà
vọng

phát triển kinh tế, xã
Co-operation
and triển
hội Đài Loan................................................................................................98
Development
Kinh tế
3.1.1. Thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế, xã
Research & Development
Nghiên cứu và phát triển
hội Đài Loan từ năm 1991 đến 2012..........................................98
Trans-Paciíìc
Strategic Hiệp định đối tác Kinh tế
3.1.2. Triển vọng.................................................................................113
Economic
Partnership Chiến lược xuyên Thái Bình
3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................116
Agreement
Dương
KÉT LUẬN..................................................................................................122
World Economic
Forum
Dicn đàn Kinh tế Thế giới
TÀI LIỆU
THAM KHẢO..........................................................................125
World Trade
Organization
Tổ chức Thương mại Thế
giới



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIẺƯ ĐÒ
Trang
Bàng:
Bảng 2.1.

Sản lượng ngành trồng trợt các năm 1988 -1999.....................41

Bảng 2.2.

Sản lượng ngành chăn nuôi các năm 1988 -1999....................42

Bảng 2.3.

Sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất năm 2011........52

Bảng 2.4.

Tống giá trị sản xuất ngành công nghiệp ngành dịch vụ..........59

Bảng 2.5.

Xuất nhập khẩu và dự trữ ngoại tệ của Đài Loan giai đoạn
1952-2005..................................................................................63

Bảng 2.6. Giá trị xuất và nhập khấu Đài Loan - Trung Quốc giai
đoạn 1991 -2002........................................................................64
Bảng 2.7. Giá trị xuất và nhập khẩu Đài Loan - ASEAN 10 giai
đoạn 1991 -2003........................................................................65
Bảng 2.8.


Ngoại thương Đài Loan giai đoạn 2003 - 2012.......................68

Bảng 2.9.

Ngân sách chi tiêu của cơ quan môi trường Đài Loan giai
đoạn 2003-2012.........................................................................92

Bảng 3.1.

Các chỉ số phát triên của nền kinh tế Đài Loan........................98

Biếu đồ:
Biểu đồ 2.1. Sản xuất nông nghiệp giai đoạn 1971 -2011 ...........................45
Biểu đồ 2.2. Biến động cơ cấu ngành nghề (chiếm % trong GDP)..............57
Biêu đồ 2.3. Tỷ lệ tăng trưởngcủa ngành công nghiệp dịch vụ Đài Loan....59
Biêu đồ 2.4. FDI ra nước ngoài của Đài Loan giai đoạn 2001 - 2011 .........69
Biêu đồ 2.5. Cơ cấu FDI ra nước ngoài của Đài Loan theo vùng (1991 2000)..........................................................................................70
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu FDI ra nước ngoài của Đài Loan giai đoạn 2001 2011...........................................................................................70
Biêu đồ 2.7. Cơ cấu FDI của Đài Loan vào 6 nước Đông Nam A (2001
-2011)........................................................................................71
Biêu đồ 2.8. Tỷ lệ thất nghiệp của Đài Loan................................................81


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trên vùng biển Đông Nam Trung Quốc, có một chuổi gồm các

hòn
đảo lớn nhỏ khác nhau hình vòng cung ôm lấy lục địa tạo thành một lá chắn

nhỏ, đó là lãnh thổ Đài Loan với tổng diện tích khoảng 36.000km2. Đài Loan
phía Đông nhìn ra Thái Bình Dương, phía Tây đối diện tỉnh Phúc Kiến qua eo
biến Đài Loan, phía Nam cách Philippin khoảng 350 km, phía Bắc giáp biên
Đông Trung Quốc, cách Nhật Bản khoảng 1.070 km [21; tr 13]. Với vị trí địa
lí - chính trị thuận lợi, Đài Loan trở thành khu vực quan trọng trong chiến
lược của các nước lớn. Là hòn đảo nhỏ nằm giữa biến cả mênh mông, song
lịch sử Đài Loan trải qua không ít thăng trầm.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đài Loan phải đối mặt với nền kinh tế
suy thoái, xã hội hỗn loạn, chính trị phức tạp. Thêm vào đó năm 1949, khi
mất quyền kiểm soát đối với Trung Quốc lục địa sau nội chiến Quốc - Cộng
lần 3, chính quyền Trung Hoa Dân Quốc của Quốc Dân Đảng đã rút ra Đài
Loan. Vì vậy, hòn đảo này lại phải chịu thêm sức ép không nhỏ về quân sự,
chính trị và mức gia tăng dân số. Có thể hình dung thấy được bức tranh ảm
đạm của Đài Loan vào những năm cuối thập kỉ 40 của thế kỉ XX. Nhưng
chưa
đầy ba mươi năm sau, thế giới phải thán phục trước sự biến đổi “thần kì” của
Đài Loan. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Đài Loan đã “hóa rồng”
trở thành một trong bốn “con rồng châu Á”, đímg vào hàng ngũ các nước và
khu vực công nghiệp mới.
Như đã nói trên, Đài Loan có một vị trí “địa - chính trị” và vị thế quan
trọng không chỉ trong khu vực mà cả trên trường quốc tế. Vì thế mà sự thành
công hay thất bại của quá trình phát triên kinh tế, xã hội Đài Loan đều tác


2
Việc tìm hiểu về lịch sử Đài Loan nói chung và tìm hiểu về kinh tế, xã
hội Đài Loan nói riêng là một nhu cầu bức thiết. Đặc biệt, năm 1987, Chính
quyền Đài Loan quyết định bãi bỏ lệnh giới nghiêm, thực hiện chế độ đa
đảng, dân chủ hóa đời sống chính trị. Ngoài Quốc Dân Đảng, nhiều tố chức
đảng lần lượt ra đời, nối bật lên là hai đảng Dân Tiến và Tân Đảng. Như vậy

những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Đài Loan chuyển từ độc đảng
sang thể chế dân chủ. Điều này đánh dấu bước chuyển biến căn bản trong
đời sống chính trị Đài Loan. Và nó tác động sâu sắc đến quá trình phát triển
kinh tế, xã hội Đài Loan.
1.2. Việt Nam là quốc gia đang phát triển, lại có nhiều điểm tương

đồng
với Đài Loan về văn hóa, lịch sử, đều là những nước đi lên từ xuất phát điểm
thấp kém của nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ít nhiều ảnh hưởng của Nho
giáo, lại bị chiến tranh tàn phá. Vì thế nghiên cứu về kinh tế, xã hội Đài Loan
(1991 - 2012) ngoài việc cung cấp bức tranh toàn cảnh về hòn đảo xinh đẹp
và đầy năng động này trong những năm cuối của thế kỉ XX và những năm
thập kỉ đầu của thế kỉ XXL Tìm hiếu tiến trình phát triển kinh tế, xã hội Đài
Loan còn gợi mở cho Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói
chung những suy nghĩ về chiến lược, cung cấp những bài học kinh nghiệm bổ
ích trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Và trên cơ sở đó góp phần giúp
các chiến lược gia đưa ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa quan hệ
hợp tác Việt Nam - Đài Loan.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi chọn vấn đề “Kinh
tế, xã hội Đài Loan từ năm 1991 đến năm 2012” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Lịch sử nghiên cún vấn đề

Việc Đài Loan vươn lên trở thành một trong bốn “con rồng” châu Á đã
thu hút sự chú ý của thế giới. Vì vậy nhiều năm nay, từ những góc độ khác


3
nhau có hàng loạt công trình khoa học ra đời nhằm tìm hiểu, đánh giá về con
đường phát triển Đài Loan trên mọi lĩnh vực kinh tế, khoa học kĩ thuật, xã

hội...
Trước hết phải kê đến những công trình nghiên cứu của các tác giả,
như: Rene Dumont, Đài Loan cải giá của thành công (dịch từ tiếng Pháp),
NXB Khoa học Xã hội, 1991; Giang Bỉnh Khôn, Đài Loan vẩn để và đoi
sách, NXB Khoa học Xã hội Nhân văn; Trì Điền, Triết Phu, Hồ Hân, Đài
Loan nền kinh tế siêu toc và bức tranh cho thế kỉ sau, NXB Chính trị Quốc
gia Hà Nội, 1997; Hoàng Gia Thực, Đài Loan tiến trình hóa rồng, NXB Văn
hóa Thông tin, 1994... Nội dung của các công trình này chủ yếu đề cập đến
quá trình phát triên kinh tế - xã hội Đài Loan trước năm 2000 và nhấn mạnh
các biện pháp, cách thức quản lí để đưa Đài Loan “hóa rồng”.
Các vấn đề về xã hội của Đài Loan nói riêng và các nước khu vực
Đông Á nói chung cũng được các học giả Việt Nam quan tâm nghiên cứu
như: Trương Thị Thúy Hằng, Nhũng đặc điếm cơ bản trong phát triển con
người ở một so nước Đông Á, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 5, 2010;
PGS. TS. Trần Ngọc Vượng, Dân chủ hỏa trong tiến trình hiện đại hóa các
xã hội Đông Á, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 3, 2009; Đỗ Tiến Sâm,
Sự phát, triến văn hóa và con người ở một so nước Đông A trong quá trình
hội
nhập quốc tế, chia sẽ thông tin và gợi mở những vấn đề cùng trao đoi, Tạp
chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 3, 2009...
Những công trình có khối lượng lớn nhất, tập trung nhất vẫn là các
công trình nghiên cứu về quá trình xây dựng và phát triển kinh tế Đài loan. Vì
đây là lĩnh vực gây hứng thú nhiều nhất không chỉ với các học giả mà cả với
các nhà hoạch định chính sách của nhiều quốc gia. Các công trình nghiên cứu
này hết sức đa dạng, phong phú, giúp người đọc hiểu rõ hơn về con đường
phát triển kinh tế Đài Loan. Những cuốn sách khái quát về các chính sách,


4
Loan, tình hình và chính sách, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1997; Nguyễn

Huy Quý, Kỷ tích kinh tế Đài Loan, NXB Chính trị Quốc gia, 1995;... Có
công trình đi sâu nghiên cứu từng lĩnh vực kinh tế riêng biệt như: Nguyễn
Đình Liêm, Công nghiệp hỏa, hiện đại hỏa nông nghiệp nông thôn Đài Loan,
NXB Khoa học Xã hội, 2006; Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Minh Tâm,
Chính sách phát triến ngành tự động hóa của Đài Loan từ 1980 - 2005... Các
công trình nghiên cứu này đề cập đến một số khía cạnh cụ thể như cải cách
nông nghiệp nông thôn, mô hình xí nghiệp vừa và nhỏ, quan hệ kinh tế, một
số nghành kĩ thuật cao ở Đài Loan.
Trong quá trình nghiên cứu, không ít các học giả đã đúc rút những kinh
nghiệm đưa đến sự thành công tạo nên sự “thần kì” của nền kinh tế Đài Loan
được ra mắt công chúng như cuốn sách: Ngụy Kiệt, Dạ Diệu, Bí quyết cất
cánh cửa hổn con rồng nhỏ, NXB Chính trị Quốc gia, 1993; Cao Hy Quân,
Lý Thành, Bon mưcri năm kinh nghiệm Đài Loan, NXB Khoa học Xã hội,
1992. Tác phẩm đề cập đến một trong những mốc quan trọng trong tiến trình
phát triển kinh tế - xã hội Đài Loan trước và sau khi gia nhập WTO và đúc rút
ra những kinh nghiêm Việt Nam có thể tham khảo như cuốn Đài Loan trước
và sau khi gia nhập WTO - kinh nghiệm cho Việt Nam của Đỗ Tiến Sâm,
NXB Thế giới, 2006...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về Đài Loan đã làm hiển thị
được một cách khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Có thể hình dung đó là bức
tranh được các tác giả thê hiện ở nhiều góc độ, với những màu sắc đậm nhạt
khác nhau theo từng chủ đề cụ thể. Tuy nhiên có rất ít công trình hệ thống
hóa
toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã hội Đài Loan trong suốt chặng đường
từ 1949 - 2012. Duy chỉ có công trình khoa học luận án tiến sĩ của tác giả
Phùng Thị Huệ, Quả trình phát triên kinh tế - xã hội Đài Loan, (1949 1996).
Hầu hết các công trình nghiên cứu Đài Loan đều tập trung vào giai


5

căn bản từ một nền kinh tế suy thoái, chính trị - xã hội hỗn loạn sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, Đài Loan đã tìm thấy lời giải hay cho bài toán hóc
búa là đưa hòn đảo đói nghèo này thoát khỏi khủng hoảng và không ngừng
phát triển. Việc nghiên cứu về Đài Loan giai đoạn từ 1991 đến nay (năm
2012) ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung có thể nói là chưa
đáng kẻ. Dù rằng nhiều năm nay, Việt Nam đang tích cực thúc đẩy mối
quan hệ hợp tác kinh tế thương mại với Đài Loan và một số chính sách,
biện pháp xây dựng kinh tế, xã hội Đài Loan là mô hình tham khảo tốt đối
với Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh
khác nhau có liên quan đến đề tài chúng tôi nghiên cứu. Đó là những nguồn

liệu quý giá, bổ ích cho chúng tôi. Tuy nhiên theo chúng tôi được biết, cho
đến nay chưa có một công trình nghiên círu hệ thống hóa, chuyên sâu về kinh
tế, xã hội Đài Loan (1991 - 2012) theo cách tiếp cận từ góc độ lịch sử.
Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn cung cấp bức tranh toàn
cảnh về Đài Loan trong thập kỉ cuối của thế kỉ XX và những năm thập kỉ đầu
của thế kỉ XXI và qua đó chúng ta hiễu rõ hơn về một trong những đối tác
kinh tế quan trọng của Việt Nam đó chính là Đài Loan.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cún:
3.1. Đoi tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên círu về kinh tế, xã hội Đài Loan từ năm 1991 đến năm 2012.
3.2. Phạm vi nghiên cíni

về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về kinh tế, xã hội Đài
Loan
thông qua việc nghiên cứu những nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển
kinh tế, xã hội trong những năm 1991 - 2012 và kết quả đạt được cơ bản
trong



6
Đe tài được nghiên cứu dưới góc độ sử học, không đi sâu vào những
khái niệm kinh tế học, cũng như những vấn đề chính trị, quân sự, đối ngoại
của Đài Loan.
về thời gian: Trong đề tài này, chúng tôi giới hạn trong khung thời gian
từ năm 1991 đến năm 2012.
Ngoài giới hạn về nội dung và thời gian nêu trên, các vấn đề khác
không thuộc phạm vi nghiên cứu cứu của đề tài.
4. Mục đích, nhiệm vụ
4.1. Mục đích

Nghiên cứu đề tài “Kinh tế, xã hội Đài Loan từ năm 1991 đến năm
2012”, chúng tôi hướng đến làm rõ một số vấn đề sau:
- Nhìn nhận, đánh giá những nhân tố tác động và ảnh hưởng đến sự

phát triển kinh tế, xã hội Đài Loan từ năm 1991 đến năm 2012.
- Làm rõ các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội Đài Loan một cách có

hệ thống và kết quả đạt được trong các lĩnh vực về kinh tế, xã hội Đài Loan
từ
năm 1991 -2012.
- Trên cơ sở nghiên cứu về phát triển kinh tế, xã hội Đài Loan từ năm

1991 đến năm 2012, chúng tôi đưa ra dự đoán triển vọng phát triển của Đài
Loan trong thời gian tới và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Từ đó cho chúng ta một cái nhìn mới, toàn diện hơn về hòn đảo xinh đẹp này.
4.2. Nhiệm vụ


Đẻ thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ chúng tôi phải thực hiện đó là:
- Trên cơ sở các nguồn tài liệu thu thập được chúng tôi tiến hành xác

minh, phân loại, từ đó phân tích một cách có hệ thống về các kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội thông qua mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện và kết
quả đạt được trong một số vấn đề cơ bản về xã hội và các ngành kinh tế:
Nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và đầu tư, dịch vụ... của Đài Loan từ
năm 1991 đến năm 2012.


7
- Từ việc tìm hiểu kết quả đạt được về phát triển kinh tế, xã hội Đài
Loan
từ năm 1991 đến năm 2012, luận văn đánh giá, phân tích và rút ra nguyên
nhân
thành công và hạn chế và nêu lên những triển vọng phát triên kinh tế, xã hội
Đài Loan trong thời gian sắp tói. Đồng thời qua đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung từ quá
trình phát triển kinh tế, xã hội Đài Loan từ 1991 đến năm 2012.
5. Nguồn tư liệu, phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu

Nguồn tư liệu bằng tiếng Việt bao gồm: các công trình khoa học, các
bài báo, tạp chí của các nhà nghiên cứu Việt Nam và nước ngoài (đã dịch
sang tiếng Việt) về Đài Loan nói riêng và một số nước khu vực Đông Bắc Á,
Đông Nam Á nói chung.
Một số công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước, các
văn bản về chủ trương, chính sách, kế hoạch xây dựng và phát triến kinh tế,
xã hội của chính quyền Đài Loan, số liệu thống kê của “Viện Hành chính
trung ương”, Cục Hải quan, số liệu thống kê của Bộ Kinh tế và mậu dịch đối

ngoại. ... Có những tư liệu đã được dịch sang tiếng Việt. Bên cạnh đó, có
những tư liệu tác giả sử dụng trực tiếp bằng tiếng Anh.
Một nguồn tư liệu quan trọng khác nữa là các cống thông tin điện tử
của Đài Loan và một số trang web đáng tin cậy.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Mặc dù là đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế, xã hội nhimg lại được
tiếp cận dưới góc độ sử học, do đó chúng tôi sử dụng chủ yếu hai phương
pháp truyền thống: phương pháp lịch sử và phương pháp logic như dòng
mạch chính của luận văn.
Tuy nhiên cũng do đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề kinh tế, xã hội
nên chúng tôi còn sử dụng đến các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành,


8
Từ các nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu trên chúng tôi cố
gắng khai thác, xử lí các thông tin một cách khái quát và trung thực nhất.
6. Đóng góp của luận văn

Đóng góp của chúng tôi sau quá trình thực hiện luận văn thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Luận văn đưa đến cái nhìn tổng quát và sâu sắc hưn về quá trình phát

triển của Đài Loan trên hai phương diện chính: kinh tế và xã hội. Đồng thời,
dựa trên những tài liệu đáng tin cậy chúng tôi nêu bật những chính sách, biện
pháp và các sự kiện quan trọng trong từng kế hoạch, chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội ngắn hạn, dài hạn của Đài Loan, từ đó làm rõ nét hơn bức
tranh
toàn cảnh về hòn đảo này.
- Trên cơ sở phân tích, so sánh, đánh giá những thành tựu và hạn chế


trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Đài Loan giai đọan 1991 2012, chúng tôi rút ra nguyên nhân thành công và những hạn chế của nền
kinh tế, xã hội Đài Loan: nêu những dự đoán ban đầu về triển vọng phát
triển của Đài Loan
- Xuất phát từ thực tiễn, chúng tôi nêu những suy nghĩ ban đầu về

các vấn đề mà Việt Nam có thể tham khảo kinh nghiệm Đài Loan. Bên
cạnh đó, luận văn cũng đề cập đến một số đặc điểm thị trường Đài Loan,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đối tác quan trọng của mình. Từ đó có những
biện pháp cải thiện và thúc đây hơn nữa quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt
Nam - Đài Loan.
- Luận văn cung cấp nguồn tư liệu tương đối phong phú, tin cậy về

Đài Loan được khai thác từ các viện nghiên cứu, từ báo chí, từ các văn bản
và các báo cáo chính thức của Đài Loan.... Đó là điều bố ích trong hoàn cảnh
Việt Nam còn khá thiếu thốn tư liệu và thông tin về Đài Loan một cách có
hệ thống.


9
7. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn chia làm 3 chương
Chương 1: Những nhân to tác động đến sự phát triến kinh tế, xã hội
Đài Loan từ năm 1991 đến năm 2012
Chương 2: Tình hình kinh tế, xã hội Đài Loan trong những năm
1991 - 2012
Chưong 3: Một so nhận xét về tình hình phát triển kinh tế, xã hội Đài
Loan từ năm 1991 đến năm 2012



10
NỘI DƯNG
Chương 1
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐÉN sự PHÁT TRIỂN KINH TÉ,
XÃ HỌI ĐÀI LOAN Từ NĂM 1991 DÉN NĂM 2012
1.1. Nhân tố khách quan
1.1.1. Tinh hình quốc tế và khu vực

Từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ XX, thế giới đã
trải qua những biến đổi mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của các
quốc gia, vùng lãnh thố và khu vực. Chiến tranh lạnh kết thúc và sự sụp đổ
của Trật tự hai cực, đưa thế giới phát triển nhanh chóng theo hướng đa cực.
Tuy vậy cục diện đa cực vẫn chưa hình thành mà đang trải qua thời kỳ quá độ
từ trật tự cũ để tiến tới trật tự mới.
Sau gần nửa thế kỷ tồn tại, kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Trật
tự thế giới hai cực trong vai trò hình thái biếu hiện của cuộc đối đầu Đông Tây khốc liệt đã chấm dứt, khi Chiến tranh lạnh chấm dứt và chế độ chủ
nghĩa
xã hội ở Liên Xô và Đông Au sụp đố khiến cho cơ cấu địa chính trị và sự
phân bố quyền lực bị đảo lộn, tương quan lực lượng có lợi cho CNTB, nhất là
các nước tư bản phát triển hàng đầu như Mĩ.
Cục diện quốc tế cũng trong trạng thái “nhất siêu, đa cường” - một siêu
cường và nhiều nước lớn. Trong cục diện này, Mỹ nổi lên là một siêu cường
với sức mạnh vượt trội với các nước khác và chủ trương thiết lập một trật tự
“đơn cực” do Mỹ chi phối. Mỹ ra sức củng cố vị trí siêu cường, mưu đồ giữ
vai trò chi phối, bá chủ thế giới. Trong khi đó với sự vươn lên mạnh mẽ về
kinh tế, quân sự các cường quốc trên thế giới như Nga, Nhật Bản, Trung
Quốc... không dễ dàng chấp nhận sự “sắp xếp” của Mỹ mà lại hướng tới việc
thiết lập một trật tự “đa cực”.



11
Cùng với sự kết thúc Chiến tranh lạnh và sự sụp đổ sụp đổ của trật tự
hai cực, cục diện thế giới thay đối từ đối đầu về quân sự, chính trị giữa hai
cực sang đối thoại, vừa đấu tranh vừa hợp tác cùng tồn tại hòa bình. Trong
bối
cảnh tình hình thế giới thay đổi, các quốc gia, khu vực và vùng lãnh thố đều
đặt ưu tiên phát triển kinh tế.
Có thể nói, sự biến đổi của cục diện và xu thế quan hệ quốc tế sau
Chiến tranh lạnh, nhất là việc điều chỉnh trong quan hệ giữa các nước lớn, đặc
biệt là Trung Quốc và Mỹ đã và đang tác động không nhỏ đến sự phát triển
kinh tế, xã hội của Đài Loan.
Không chỉ chịu sự chi phối của cục diện quốc tế mới, quá trình phát
triển kinh tế, xã hội Đài Loan còn chịu tác động mạnh mẽ của quá trình toàn
cầu hóa, khu vực hóa. Trong đó toàn cầu hóa kinh tế là vấn đề trung tâm, trở
thành đặc trưng cơ bản của kinh tế thế giới và là trào lưu lịch sử không thể
xoay chuyển của thời đại. Toàn cầu hóa về kinh tế diễn ra với tốc độ nhanh
chóng, cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc Cách mạng khoa học công nghệ đặt ra yêu cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia, khu vực,
vùng lãnh thố. Các nền kinh tế phải mở cửa hội nhập để duy trì sự ổn định và
phát triển. Toàn cầu hóa kinh tế cũng góp phần tạo nên sự chuyên giao công
nghệ và chuyển dịch vốn đầu tư. Bên cạnh đó toàn cầu hóa còn tạo điều kiện
mở rộng thị trường rộng lớn trên cơ sở hình thành các khu vực mậu dịch tự
do
diễn ra mạnh mẽ....Tất cả những điều đó đã và đang tạo ra những yếu tố có
ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế mở của Đài Loan, nhưng nó cũng đưa
đến những thách thức cho sự phát triẻn kinh tế, xã hội của hòn đảo này.
Sau Chiến tranh lạnh, xu thế phát triển kinh tế tri thức đang ngày càng
lôi cuốn và tác động mạnh mẽ đến các quốc gia dân tộc, vùng lãnh thổ. Với
mục tiêu hội nhập quốc tể, Đài Loan đã đưa nền kinh tế của mình vận hành



12
móng cho tiến trình hình thành “nền kinh tế tri thức”, cỏ thế nói, phát triến
các ngành công nghệ cao là một trong những nguyên nhân quan trọng đưa
Đài Loan đến thành công, cũng là con đường chuan xác đế Đài Loan xây
dựng nền kinh tế tri thức bền vững, bắt kịp xu thế thời đại [19]. Sự biến đổi
của tình hình an ninh - chính trị thế giới sau Chiến tranh lạnh cũng là vấn đề
có vai trò chi phối đến sự phát triển kinh tế, xã hội của Đài Loan. Chiến tranh
lạnh kết thúc, xung đột Đông - Tây cũng tan theo, hòa bình thế giới được
củng cố, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi, nhưng thế giới vẫn chưa thực
sự hòa bình và ổn định. Hòa bình nhiều khu vực vẫn bị đe dọa, thậm chí ở
nhiều nơi xung đột quân sự, nội chiến diễn ra ác liệt. Đó là mâu thuẫn về sắc
tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ....vốn được che đậy dưới thời Chiến tranh
lạnh nay bộc lộ thành xung đột gay gắt.
Mặc dù Chiến tranh lạnh đã lùi xa vào quá khứ, song dấu ấn của nó thì
vẫn còn được lưu giữ và đặc biệt rõ nét trong khu vực Đông Bắc Á. Đông
Bắc
Á là khu vực duy nhất trên thế giới hội tụ các lợi ích cùng những mâu thuẫn
về kinh tế, chính trị và an ninh của cả 4 nước lớn: Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Bản, Nga. Mặc dù số lượng quốc gia và vùng lãnh thổ ở đây không nhiều
song khu vực này chứa đựng, hội tụ đầy đủ những đặc diêm của thời kì Chiến
tranh lạnh mà đặc điểm chính trị nổi bật nhất là sự cùng tồn tại, cùng vận
hành của các thể chế chính trị hoàn toàn đối lập nhau. Đó là nhóm xã hội chủ
nghĩa (Trung Quốc, Bắc Triều Tiên) và tư bản chủ nghĩa (Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan). Sự tồn tại và phát triển đồng thời các thế chế chính trị - xã
hội khác nhau đã tạo nên tính đa dạng, phức tạp của sự phát triển ở khu vực
này. Điều đáng lưu ý là do vị trí chính trị - kinh tế trọng yếu của nó, là nơi
tranh chấp gay gắt của các nước lớn và là địa bàn luôn diễn ra các mâu thuẫn,
xung đột về lợi ích kinh tế, chính trị. Biếu hiện rõ nhất là mâu thuẫn giữa
Nam - Bắc Triều Tiên, vấn đề “eo biển Đài Loan”. Bên cạnh đó, vấn đề tranh



13
chấp lãnh thổ, lãnh hải khó có thể giải quyết một sớm một chiều và gây nên
những tình hình căng thẳng giữa Nhật - Trung, Nhật - Nga, Nhật - Hàn và
một
số nước Đông Bắc Á với các nước Đông Nam Á.
Mặc dù chiến tranh lạnh đã kết thúc, song cấu trúc của quan hệ chính
trị giữa Trung Quốc Đại lục và Đài Loan vẫn phức tạp bởi những khác biệt do
đặc thù của vấn đề lịch sử để lại.
An ninh - chính trị khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh lạnh với
những di sản của nó chi phối và tác động sâu sắc đến môi trường phát triển
kinh tế, xã hội của Đài Loan.
Cùng với tiến trình tự do hóa thương mại mạnh mẽ trên phạm vi toàn
cầu, liên kết khu vực được thể hiện rõ nét thông qua việc xây dựng những
thỏa thuận mậu dịch mang tính chất khu vực đang gia tăng. Trong xu thế
chung đó, Đông Bắc Á cũng hướng tới xây dựng mô hình liên kết kinh tế khu
vực. So với liên kết kinh tế ở nhiều khu vực khác, liên kết kinh tế ở Đông Bắc
Á diễn ra muộn hơn. Tuy nhiên cũng đã hình thành được các mô hình liên kết
ASEAN - AFTA, ASEAN +3 và một định hướng thương mại (FTA) chung
cho cả Đông Á... Điều này góp phần thúc đấy sự phát triển kinh tế, xã hội Đài
Loan. Gia nhập WTO - Tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới
đã đang và sẽ là sự lựa chọn của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Đài Loan là một lãnh thố không phải ngoại lệ. Để trở thành thành viên chính
thức của tổ chức được ví như Liên Hợp Quốc kinh tế này, Đài Loan cũng đã
trải qua quá trình chuẩn bị gian khổ ở bên trong và tích cực đàm phán cũng
hết sức gay go cả song phương lẫn đa phương với các đối tác bên ngoài đê
tranh thủ “điều lợi” giảm thiểu “điều hại” cho việc gia nhập WTO. Thực tiễn
cho thấy sau khi gia nhập WTO từ năm 2002 đến nay các chỉ số kinh tế chủ
yếu của Đài Loan vẫn được duy trì vói nhịp độ tăng trưởng tương đối cao.

Những cơ chế hợp tác nói trên đã và đang đóng vai trò tích cực trong việc


14
thúc đẩy hợp tác kinh tế cũng như sự phát triển của khu vực nói chung và sự
phát triển kinh tế, xã hội của Đài Loan nói riêng.
Như vậy, quá trình phát triển kinh tế, xã hội Đài Loan từ năm 1991 đến
2012 luôn chịu sự chi phối, tác động mạnh mẽ của tình hình quốc tế và khu
vực. Sự biến đổi của tình hình quốc tế, khu vực từ sau chiến tranh lạnh một
mặt tạo môi trường hòa bình, thuận lợi thúc đây sự phát triển kinh tế, xã hội
Đài Loan, mặt khác cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với quá trình
phát triển và hội nhập của hòn đảo này.
1.1.2. Nhản tổ Trung Quốc

Thắng lợi của Đảng Cộng sản Trung Quốc dẫn đến việc thành lập nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1/10/1949), buộc chính quyền Quốc dân
Đảng của Tưởng Giới Thạch chạy ra đảo Đài Loan. Tưởng Giới Thạch đã tiến
hành củng cố, xác lập vị trí lãnh đạo cũng như điều hành chính sự của Quốc
Dân Đảng ở Đài Loan. Chính quyền này tiến hành công cuộc khôi phục và
xây dựng kinh tế - xã hội ở Đài Loan. Do những vấn đề lịch sử cũng như bối
cảnh Chiến tranh lạnh diễn ra ngay sau đó, cả hai bên đã không giải quyết
được vấn đề thống nhất đất nước. Hoàn cảnh lịch sử nói trên đã đưa đến việc
hình thành “vấn đề Đài Loan'5. Đối với Trung Quốc, Đài Loan là một bộ
phận
lãnh thổ Trung Quốc, thu hồi Đài Loan, thống nhất Trung Quốc là mục tiêu
cao nhất, xuyên suốt chính sách của Trung Quốc đối với Đài Loan. Vì vậy mà
Trung Quốc trở thành một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội Đài Loan
Sau Chiến tranh lạnh, mặc dù Trung Quốc luôn thi hành chính sách
cứng rắn đối với Đài Loan đế thực hiện mục tiêu thống nhất đất nước nhưng

dưới tác động của xu thế hòa bình, hợp tác, quan hệ Trung Quốc và Đài Loan
sau Chiến tranh lạnh đã có những chuyên biến tích cực.
Những thành công của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc làm
cho ngày càng nhiều doanh nghiệp Đài Loan mong muốn tìm cơ hội vào làm


15
ăn ở Đại lục, trào lưu trở về Đại lục thăm thân và tìm đối tác đầu tư buôn bán
đã dấy lên mạnh mẽ ở Đài Loan.
Trước tình hình đó, ngày 14/10/1986, Quốc Dân Đảng đã thông qua
luật cho phép người Đài Loan về Đại lục thăm thân. Kể từ đó quan hệ Đài
Loan - Đại lục được khai thông một cách đáng kể. Đặc biệt năm 1991, khi
chính quyền Đài Loan chính thức xóa bỏ lệnh cấm đầu tư vào Đại lục thì là
quan hệ đầu tư giữa Trung Quốc Đại lục và Đài Loan ngày một tăng. Điều
này tác động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội Đài Loan.
Trên khuôn khổ “nhất quốc lưỡng chế” do Đặng Tiểu Bình đưa ra vào
năm 1984, Trung Quốc đã có sự điều chỉnh một số sách lược và biện pháp cụ
thể
trong xử lí quan hệ vói Đài Loan như thúc đẩy đàm phán “hòa bình thống
nhất”,
duy trì và thực hiện “một nước hai chế độ”, Đài Loan giữ nguyên chế độ hiện
có,
sau khi thống nhất, chế độ kinh tế, xã hội Đài Loan không thay đối Đài Loan

quyền tự trị cao với tính chất là một khu hành chính đặc biệt ” [7; tr 25].
Với những điều chỉnh về sách lược và biện pháp kể trên, quan hệ kinh
tế, văn hóa, xã hội, du lịch giữa Đại lục và Đài Loan đã có điều kiện xích lại
gần nhau. Theo thống kê chính thức của “ủy ban Đại lục” thì kim ngạch đầu
tư của Đài Loan vào Đại lục đã tăng lên tù 174 triệu USD năm 1991 lên 3,16
tỷ USD năm 1993. con số này tăng lên 4,3 tỷ USD vào năm 1997 [7; tr26].

Tuy nhiên, từ những năm 90 của thế kỷ XX, chính quyền Đài Loan đã
thực hiện chính sách ngoại giao thực dụng, mở rộng quan hệ với nhiều nước,
vận động đưa Đài Loan gia nhập Liên Hợp Quốc cũng như nhiều tổ chức
khác đã khiến cho quan hệ chính trị giữa Đài Loan và Đại lục trong những
năm 90 của thế kỉ XX có phần căng thăng trở lại.


16
gian quốc tế của Đài Loan. Không những thế, Trung Quốc còn tích cực tác
động vào các nước lớn, đặc biệt là Mỹ - Nước đóng vai trò quan trọng trong
quan hệ giữa hai bờ, yêu cầu Mỹ thực hiện nghiêm túc cam kết về “một nước
Trung Quốc” và không phát triển quan hệ chính thức với Đài Loan. Điều này
tác động đến an ninh - chính trị và sự phát trién kinh tế của Đài Loan.
Trong quan hệ với Trung Quốc Đại lục, Đài Loan đã chuyển từ chủ
trưcmg không chấp nhận “nguyên tắc một Trung Quốc” của Đại lục sang
chính sách thực dụng mềm dẻo, khôn khéo hơn. về đối ngoại, Đài Loan chủ
trương phá thế bao vây, cô lập của Trung Quốc, cố gắng khôi phục và cũng
cố
địa vị của mình trong quan hệ quốc tế. Từ năm 1995, Đài Loan đã khôi phục
và thiết lập quan hệ ngoại giao với một số nước, nâng tổng số nước có quan
hệ ngoại giao với Đài Loan lên 32 nước, ngoài ra, có 90 cơ quan đại diện và
văn phòng ở 60 nước.
Với sự kiện Mỹ nâng cấp quan hệ với Đài Loan thông qua việc đón
tiếp
Tống thống Lý Đăng Huy tới thăm Mỹ tháng 7 /1995 và Mỹ tỏ thái độ úng
hộ
Đài Loan, răn đe Trung Quốc trong vụ khủng hoảng ở eo biển Đài Loan
tháng
3/1996. Sự căng thẳng trong quan hệ chính trị hai bờ nhất là khủng hoảng eo
biẻn Đài Loan lần thứ 3 năm 1996 đã gây nên những thách thức an ninh đối

với Đài Loan nói riêng và khu vực Đông Bắc Á nói chung.
Bước sang thế kỉ XXI, với những nhân tố mới tác động tới Trung Quốc
và Đài Loan làm cho quan hệ giữa hai bờ eo biên Đài Loan có những bước
thăng trầm mới. Từ khi lên nắm quyền ở Đài Loan, đặc biệt là từ sau vụ
11/9/2001, Trần Thủy Biển luôn theo đuổi chính sách “Đài Loan độc lập”.
Trong 8 năm cầm quyền, Trần Thủy Biển nhiều lần tuyên bố phủ định nguyên


17
hành những biện pháp cứng rắn để ngăn chặn “Đài Loan độc lập”...Tất cả
những đối sách đó của Trung Quốc Đại lục đã tác động lớn đến môi trường
phát triến kinh tế, xã hội của Đài Loan.
Quan hệ giữa Trung Quốc - Đài Loan đã được cải thiện rõ rệt kể từ khi
Mã Anh Cửu trở thành nhà lãnh đạo Đài Loan vào năm 2008 và tái đắc cử
vào năm 2012. Với chính sách thân thiện với Bắc Kinh, Đài Loan và Trung
Quốc Đại lục đã ký kết 16 thỏa thuận giữa hai bên để thúc đẩy thương mại và
trao đổi dân sự. Đặc biệt, ngày 29/6/2010, tại Trùng Khánh, Hiệp hội Quan
hệ
hai bờ Eo biển Đài Loan (ARATS) của Trung Quốc Đại lục và Quỹ Giao lưu
hai bờ Eo biển (SEF) của Đài Loan đã ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế
(ECFA). ECFA được ký kết hứa hẹn sẽ tạo ra một cơ chế mang tính hệ thống
để đẩy mạnh hợp tác kinh tế giữa hai bờ Eo biển Đài Loan. Hiện nay, Trung
Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Đài Loan. Trung Quốc Đại lục luôn
là thị trường mà Đài Loan luôn hướng tới. Sự ấm lên trong quan hệ Đài Loan
và Trung Quốc Đại lục từ khi Mã Anh Cửu lên cầm quyền đến nay đã góp
phần duy trì sự ổn định và phát triển cho hòn đảo này. Đó là môi trường
thuận
lợi cho Đài Loan có thể mở rộng quan hệ với bên ngoài.
Có thê nói, Trung Quốc là một trong những nhân tố quan trọng tác
động đến sự phát triển kinh tế, xã hội Đài Loan. Ngoài những mặt tích cực

nói
trên thì quan hệ hai bờ với những tồn tại của nó đã, đang và sẽ gây không ít
khó khăn trở ngại cho Đài Loan trên bước đường phát triển của mình.
về phương diện chính trị - ngoại giao: Nhân tố Trung Quốc khiến cho
Đài Loan luôn đứng trước nguy cơ của sự mất ổn định. Chính trường Đài
Loan luôn có sự tồn tại những xu hướng đối lập đấu tranh cho “Đài Loan độc
lập”, bộ phận lãnh đạo ủng hộ việc thống nhất và một bộ phận yêu cầu “giữ


18
Quốc có tác động lớn đối với không gian ngoại giao quốc tế của Đài Loan.
Hiện nay, quan hệ của Đài Loan với các nước trên thế giới phần lớn là quan
hệ phi chính phủ.
về phương diện kinh tế: Việc mở rộng quan hệ đầu tư thương mại với
Đại lục trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc phát triển mạnh mẽ đã đặt Đài
Loan đứng trước những cơ hội nhưng không ít thách thức. Hệ quả tất yếu của
việc tăng cường hợp tác đầu tư kinh tế giữa hai bờ là sự phụ thuộc của nền
kinh tế Đài Loan vào Đại lục. Đặc biệt với xu hướng toàn cầu hóa đã buộc
Đài Loan mở cửa và trên cơ sở đó hàng hóa Trung Quốc dễ dàng xâm nhập
vào thị trường Đài Loan. Hàng hóa Trung Quốc giá thành rẻ đã tạo nên cuộc
cạnh tranh khốc liệt gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp Đài Loan nói
riêng và nền kinh tế Đài Loan nói chung.
về vấn đề an ninh quân sự: Quan hệ hai bờ với diễn biến phức tạp
có lúc căng thẳng lên cao, có lúc êm đềm hòa dịu cùng hợp tác phát
triển. Tuy nhiên, với sức mạnh quân sự của Trung Quốc luôn đặt Đài
Loan trong tình trạng an ninh bị đe doạ. Thu hồi Đài Loan, thống nhất
Trung Quốc là một trong những nhân tố hết sức quan trọng đảm bảo cho
sự vươn lên vững mạnh của Trung Quốc. Vì vậy mà Đại lục luôn sẵn
sàng dùng mọi biện pháp, kể cả biện pháp phi hòa bình để ngăn chặn
“Đài Loan độc lập”. Trong những năm đầu thế kỉ XXI, việc mua vũ khí

được coi là một trong những yếu tố nâng cao sức chiến đấu của quân đội
Đài Loan để đối phó với Trung Quốc Đại lục. Điều này đe dọa đến tình
hình phát triển ốn định, thịnh vượng của Đài Loan nói chung và an ninh
của hòn đảo này nói riêng.
Qua các phân tích trên chúng ta có thể thấy Trung Quốc là một trong
những nhân tố quan trọng tác động sâu sắc cả về chiều hướng tích cực lẫn
tiêu
cực đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội của Đài Loan.


19
1.2. Nhân tố chủ quan

1.2.1. Vị trí địa - chính trị của Đài Loan
Đài Loan nằm ở phần kết hợp giữa đại lục Á - Au và Thái Bình Dương,
phần tiếp giáp của hai trung tâm quyền lực chính trị địa duyên hải lớn là
quyền địa lục và quyền biên. Từ Đài Loan có thể thông qua biên Nhật Bản
vào
vùng biển Đông Hải đi về phía Tây Bắc, qua Biển Đông có thể vào Ân Độ
Dương, đi về phía Nam qua biển Bashi Channel có thể đến Đại Tây Dương.
Với vị trí chiến lược quan trọng nói trên, ai khống chế được Đài Loan
có thể khống chế cả vùng Tây Thái Bình Dương, kiểm soát được Đài Loan có
thể phát huy sức mạnh của cả 3 khu vực: Đông Bắc Á, Đông Nam A và Thái
Bình Dương.
Vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi đã biến Đài Loan thành một vị trí chiến
lược quan trọng. Đài Loan trở thành địa bàn quan trọng đối với sự phát triển
của Trung Quốc cũng như các nước lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình
Dương. Hòn đảo này có ý nghĩa chiến lược đối với lợi ích của các nước ở khu
vực và trên thế giới.
Sự phát triển của lịch sử Đài Loan cùng với vị trí chiến lược của hòn

đảo này cho thấy Đài Loan trở thành “chiến trường” trong việc tranh chấp lợi
ích giữa các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Vào đầu thế kỷ XVI, các nước phương Tây đã coi Đông Á là vùng đất
hấp dẫn và bắt đầu mở rộng hoạt động thăm dò, khai thác thị trường ở đây.
Trên lộ trình thăm dò thuộc địa, người Bồ Đào Nha đã thấy được vị trí quan
trọng của Đài Loan và gọi hòn đảo này là “Hòn đảo đẹp tuyệt vời”.
Với vị trí địa - chính trị quan trọng, từ thế kỷ XVII, Đài Loan phải trải
qua một chặng đường dài chịu sự xâm lược và đô hộ của các thế lực bên
ngoài, bắt đầu từ đế quốc Hà Lan. Sau đó, người Tây Ban Nha xâm lược Đài
Loan vào năm 1626. Sau khi loại trừ được thế lực của người Tây Ban Nha,


20
Lan nắm quyền cai trị Đài Loan trong gần hai mươi năm (từ năm 1642 đến
năm 1661), họ phải rút khỏi Đài Loan sau khi bị tướng Trịnh Thành Công
đánh bại vào tháng 4/1661. Năm 1662, Trịnh Thành Công thành lập vương
triều Trịnh và chính thức giành lại quyền cai quản Đài Loan từ tay đế quốc

Lan. Có thể nói đối với người dân Đài Loan đây là dấu ấn ghi nhớ trong lịch
sử Đài Loan. Bởi đây là lần đầu tiên, Đài Loan có chính thể riêng, không chịu
sự điều hành, chi phối của các thế lực bên ngoài. Năm 1681, Trịnh Kinh (con
trai Trịnh Thành Công) ốm chết. Từ đó nội bộ dòng họ Trịnh diễn ra các cuộc
tàn sát lẫn nhau đế tranh giành ngôi báu. Nhân cơ hội đó, Nhà Thanh đánh
bại
quân của họ Trịnh vào năm 1683 và nắm quyền thống trị Đài Loan trong 212
năm. Sau khi thất bại trong cuộc chiến tranh Trung - Nhật, triều đình Mãn
Thanh buộc phải ký' Điều ước Mã quan, cắt “nhượng” đảo Đài Loan cho
Nhật
Bản (tháng 5/1895), mở ra thời kỳ thống trị trợn nửa thế kỷ của người Nhật
tại

Đài Loan.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với thất bại thuộc về phe phát xít.
Ngày 15/8/1945, Nhật Bản đầu hàng đồng minh vô điều kiện, kết thúc vai trò
thống trị Đài Loan trọn trong nửa thế kỷ. Đây là mốc quan trọng đánh dấu
bước ngoặt trong lịch sử Đài Loan, đưa Đài Loan bước vào thời kỳ tự chủ.
Với tầm quan trọng của mình, Đài Loan luôn là vấn đề nhạy cảm, là
một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quan hệ Trung - Mỹ:
Mỹ luôn sử dụng “vấn đề Đài Loan” đế bao vây, cô lập, can thiệp
nhằm chống và kiềm chế Trung Quốc.
Đối với Trung Quốc, Đài Loan có vị trí quan trọng đặc biệt. Vì vậy thu
hồi Đài Loan, thống nhất Trung Quốc là mục tiêu cao nhất, xuyên suốt chính
sách của Trung Quốc đối với Đài Loan. Đồng thời việc thu hồi Đài Loan còn


×