Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xây dụng trường THCS đạt chuấn QG trên địa bàn huyện thiệu hóa, tình thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.64 KB, 99 trang )

21
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG DẠI HỌC VINH

NGUYỄN DOÃN HÙNG
NGUYỄN DOÃN HÙNG

MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DựNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC cơ SỞ ĐẠT CHUẨN QUÓC GIA
TRÊN
ĐỊAGIẢI
BÀN HUYỆN
THIỆULÝ
HÓA
TỈNHTÁC
THANH
HÓA.
MỘT SÓ
PHÁP QUẢN
CỒNG
XÂY
DựNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC cơ SỞ ĐẠT CHUẨN QUÓC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYẺN THIỆU HOA TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành quản lý giáo dục
Mã số 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngưòi hướng dẫn khoa học: PGS. TS Ngô Sy Tùng

NGHỆ AN, 2013
NGHỆ AN, 2013


3
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh
đạo trường Đại học Vinh, phòng GD & ĐT Thiệu Hoá đã tạo mọi điều kiện
cho tôi được học tập, nghiên cứu và nâng cao trình độ.

Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học chuyên ngành Ouản lý giáo
dục, phòng sau đại học trường Đại học Vinh, quý thầy cô đã tận tình hướng
dẫn, giảng dạy, động viên, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.

Xin cảm on sự giúp đỡ của Phòng GD & ĐT Thiệu Hoả, Ban giảm hiệu
các trường THCS trong huyện, dong nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều
kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận vãn.

Đặc biệt, tôi xỉn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sỹ
Ngô Sỹ Tùng — người đã tận tình hướng dẫn, giúp dỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu đế hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc Sỹ chuyên ngành quản lý
giáo dục.

Mặc dù có nhiều cổ gang nhimg do hạn chế về thời gian cũng như
năng lực bản thân nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được những ý kiến đủng góp quý báu của quý thầy cô

và các bạn đồng nghiệp đế tôi được học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm
quỷ báu về quản lý giáo dục nhằm đáp ủng những mục tiêu giáo dục mà
Đảng và Nhà nước đã dề ra.

Xin trân trọng cảm on!

Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Tác giả
Nguyên Doãn Hùng


4

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Mở đầu
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Giả thuyết khoa học
4
5. Phạm vi nghiên cứu
4

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
7. Phương pháp nghiên cứu
4
8. Đóng gópcủa luận văn
5
9. Cấu trúc của luận văn
5
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấnđề.
6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.
8
1.3. Những tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn QG.
16
1.4. Mối liên hệ của những quy định về tổ chức của trường THCS đạt
chuẩn QG với những quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của trường 21
THCS.
1.5. Vấn đề quản lý việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG.
23
Kết luậnt chương 1
25
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác xây dụng trường THCS đạt
,
26
chu ân QG trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Thiệu

Hóa


26

2.2. Quá trình xây dựng trường học đạt chuẩn QG ở huyện Thiệu

Hóa.

40

2.3. Thực trạng việc xây dựng trường chuẩn QG ở Thiệu Hoá theo 5
44
tiêu chuân.
2.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trên
địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
Kết luận chương 2

62


TT
1
2
3

Chữ viết tắt

5 BCĐ
Ban chỉ đạo
Chương 3. Một số giải pháp quản lý 7công tác xây dụng trường THCS
Cán bộ quản lý

6CBQL
đạt chuấn QG trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tình Thanh Hóa.
Giáo dục và đào tạo DANH MỤC CÁCGD&ĐT
KÝ HIỆU VIÉT TẮT

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
TT

1
2
3
4
5

6
7

8
9


10

Kí hiệu

Giáo viên
3.1.

HS

12
'13

65

3.2.đồng
Một
số dân
giải pháp quản lý công tác
xây dựng trường học đạt chuấn
Hội
nhân
HĐND
QG trên địa
bàn lý
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá.
Quản
QL
3.2.1.
Quản lý giáo dục


65
Tăng cường côngQLGD
tác quản lý của các cấp, các ngành ở huyện

trong chỉ đạoQG
và thực hiện xây dựng trường chuẩn QG
Quốc Gia
3.2.2.
Trung Quán
học cơtriệt
sở tư tưởng, nhận thức trong
THCScán bộ, giáo viên, học sinh 70
về ýhọcnghĩa,
tầm quan trọng của việc xây
dựng trường THCS đạt chuẩn
Trung
phổ thông
THPT
QG.
ưỷ ban nhân dân
ƯBND
3.2.3. Lập kế hoạch xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trong kế
Giáo dục
GD
hoạch chiến lược phát triển của các nhà trường.
Đào tạo
ĐT
3.2.4. Cấu trúc tổ chức nhà trường theo hướng chuân hoá, chú trọng
Xã hội

XH
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên đạt tiêu chuẩn
Tên bảng
Trang
theo qui định.
33
Bảng 2.1 .Quy3.2.5.
mô trường,
trêngiáo
địa dục
bàn toàn
huyện
Thiệu
Nânglớp,
caohọc
chấtsinh
lượng
diện
của các nhà trường.
Hoá.mua sắm trang thiết bị, tạo
3.2.6. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất,
Bảng 2.2. Tống hợp tình hình cơ sở vật chất phục vụ dạy và học 34
ra môi trường tốt cho việc tiến hành các hoạt động dạy học, giáo dục.
Bảng 2.3. Tông hợp cán bộ quản lý 35
3.2.7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, phối họp hoạt động của
Bảng 2.4. Tông hợp đội ngũ nhà giáo 35
các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường.
Bảng 2.5. Tổng hợp nhân viên trường học 35
3.2.8.hợpLàm
công giáo

tác thi
khen
thưởng
Bảng 2.6. Tổng
Chấttốtlượng
dụcđua
toàn
diện
bậc THCS 37
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của một số37giải pháp
Bảng 2.7. Ket quả tốt nghiệp THCS của Huyện Thiệu Hoá từ năm
Kết luận chương 3
2011 đến 2013
42
Bảng 2.8. Công tác chỉ đạo của các xã, thị trấn và các trường
Kết luận và kiến nghị
THPT
Bảng 2.9. Số lóp và số học sinh THCS từ năm 2011 đến 2013
Bảng 2.10. Đánh giá các tiêu chuẩn trường chuấn QG đối với các
trường đã đạt chuẩn cấp TIICS.

11

63

GV

Nguyên
tắc lựa chọn các giải pháp.
Học sinh


63

Bảng 2.11. Đánh giá thực hiện các tiêu chuẩn trường chuẩn QG

45
51
52

đối với các trường chưa đạt chuẩn cấp THCS
Bảng 2.11. Ket quả xây dựng csvc trường chuẩn QG của các nhà

53

trường cấp THCS (từ 15/7/2011 đến 15/6/2013)
Bảng 2.13. Danh sách các trường đã được công nhận chuẩn QG và
các trường dự kiến được công nhận

54

74

77
82
84
87
91
92
97
97


1
0
2


14

Bảng 2.14. Chất lượng hạnh kiếm các trường THCS năm học 2012

59

-2013
15

Bảng 2.15.Chất lượng học lực các trường TIICS năm học 2012 -

60

2013
16

Bảng 2.16. Đánh giá thực hiện các tiêu chuẩn trường chuẩn QG

61

đối với các trường chưa đạt chuẩn cấp THCS và THPT
17
18


Bảng 3.1 .Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết của một so giải

94

pháp.
Bảng 3.2. Tông họp kết quả khảo sát tính khả thi của một số giải
pháp.

96


8
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Đẻ Việt Nam hội nhập cùng thế giới không có con đường nào khác là
phát triển giáo dục - Đào tạo nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn người có
đủ trình độ khoa học, chuyên môn kĩ thuật cao, kĩ năng sống...đáp ứng nhu
cầu của thời đại mói, thời đại nền kinh tế tri thức - công nghệ tin học. Trước
tình hình đối mới trong nước và Quốc tế như hiện nay Đảng ta đã sớm nhìn
nhận thấy tầm quan trọng của tri thức khoa học và nhân tố con người, từ đó đã
nhấn mạnh: Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là để tạo đà cho Công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước phát triển và hội nhập sâu hơn với thế giới. Tại điều 9
Luật giáo dục 2005 đã khảng định “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[19]
Sau các kì Đại hội, giáo dục Việt Nam đang ổn định và bước đầu có sự phát
triển và hội nhập cùng thế giới.
Tuy nhiên giáo dục bậc trung học cũng đang đứng trước những thách
thức rất lớn, giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô, đổi mới phương

pháp và quản lý nâng cao chất lượng giáo dục, trong khi khả năng và điều
kiện (về giáo viên, về cơ sở vật chất, về đội ngũ cán bộ quản lý, về nguồn lực
kinh tế ...) còn nhiều hạn chế. Tìm ra hệ thống các giải pháp hiệu quả để vượt
qua những thách thức đó là việc làm vô cùng cấp bách và quan trọng. Có thể
khảng định rằng: xây dựng bậc trung học chuẩn mực, cụ thể là xây dựng hệ
thống trường theo chuân Quốc Gia, đây là giải pháp tổng thể có tính chiến
lược và là bước tất yếu của giáo dục nước nhà.
Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa IX cũng đã khắng định:
“Phấn đẩu đến năm 2015 tất cả các trường trimg học cơ sở đạt chuẩn” [16]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành T.w Đảng (khoá
XI) khẳng định: “Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà
nước và của toàn dârì\ 16]. Xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc Gia là bộ


9
ngành giáo dục. Sẽ không thể thành công trong công tác xây dựng trường
chuân nếu không nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính
quyền địa phương; sự ủng hộ và tham gia tích cực của MTTQ, các tổ chức
đoàn thể, các ngành và nhân dân trên địa bàn.
Trong thòi gian qua, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, ngành giáo dục đã ban hành nhiều văn bản pháp quy đế đưa
vào thực hiện. Đó là: Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành “Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phô thông và trường phô thông có nhiều cấp
học”.

“Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phô thông
và trường phô thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Ouổc Gia ” ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 của Bộ GD&ĐT.

Tiếp theo đó là việc xây dựng và ban hành các chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học, chuấn hiệu trưởng trường trung học...Các văn bản này sẽ tạo
thành một hệ thống các quy định làm cơ sở cho việc theo dõi, kiểm tra, đánh
giá và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Như vậy, xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc Gia là quá trình xuất
phát từ thực tế của vấn đề thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và đã
được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo cụ thể. Chủ trương xây dựng trường
trung học đạt chuân Quốc Gia của Bộ Giáo dục và đào tạo đã được các cấp
quản lý giáo dục, các nhà trường THCS, THPT trong toàn quốc hưởng ứng và
trở thành một phong trào, một nhiệm vụ chính trị của các nhà trường đã góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Trong những năm qua, công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc
Gia ở tỉnh Thanh Hoá nói chung và ở huyện Thiệu Hóa nói riêng đã đạt được
nhiều kết quả. Nhiều đơn vị đã đón nhận danh hiệu trường THCS đạt chuẩn
Quốc Gia, tỷ lệ số trường đạt chuẩn Quốc Gia ngày càng tăng hên tục. Qua
đó cơ sở vật chất trường học được tăng cường, các điều kiện cần thiết phục vụ


10
cho việc dạy học được bổ sung, chất lượng đội ngũ được chuẩn hóa; chất
lượng giáo dục ngày một nâng cao và đáp ứng được nhu cầu. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn
Quốc Gia vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Nhiều đơn vị vẫn chưa
đạt chuẩn, bên cạnh đó tình trạng trường đã đạt chuẩn Quốc Gia nhưng lại
đứng trước nguy cơ tụt hạng cũng đang xảy ra. Thực tế, nhiều trường học sau
một thời gian được công nhận đạt chuẩn đang rơi vào tình trạng “nợ chuẩn”
Đẻ tìm kiếm những giải pháp phù hợp, khả thi, khắc phục những khó khăn,
hạn chế, cùng với các trường trung học cơ sở phấn đấu vươn lên đạt chuẩn
nhiều hơn, nhanh hơn, vững chắc hơn; Tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một so
giải pháp quản lý công tác xây dụng trường trung học cơ sở đạt chuan

Ouốc Gia trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp. Tôi hy vọng rằng, đề tài này sẽ giúp các cấp quản lý giáo
dục có được kinh nghiệm tốt trong quá trình xây dựng, duy trì và phát huy
hơn nữa những kết quả đạt được trong công tác xây dựng và giữ vững danh
hiệu của trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc Gia trên địa bàn huyện
Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên CÚ11

Nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề có tính lý luận, thực tiễn trong công
tác quản lý xây dựng trường chuẩn, từ đó đúc rút kinh nghiệm, nhằm tìm ra
một số giải pháp quản lý giúp đấy nhanh tiến độ xây dựng trường THCS đạt
chuẩn Quốc Gia trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2011 -2015.
3. Khách thê và đôi tượng nghiên cứu

3.1. Khách thế nghiên cứu
Công tác quản lý xây dựng trường THCS đạt chuân Quốc Gia theo định
hướng của Đảng, các tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và của ngành.


11
4. Giả thuyết khoa học

Nếu áp dụng một cách đồng bộ một số giải pháp mà đề tài đã đề xuất dựa
trên những tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn QG và điều kiện thực tế
của địa phương thì có thể đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THCS đạt
chuán QG trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về xây dựng trường THCS đạt chuấn Quốc Gia.

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn
Quốc Gia trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá
5.3. Đe xuất một số giải pháp quản lý nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng
trường THCS đạt chuấn Quốc Gia trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được triển khai nghiên cứu tại UBND Huyện Thiệu Hóa, phòng
Giáo dục và đào tạo Thiệu Hóa và ở 28 trường THCS trên địa bàn Huyện
Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến 2013 và đề xuất các giải pháp
trong phạm vi giáo dục THCS ở địa phương giai đoạn 2013 - 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu

Đe tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận :
Phân tích khái quát các văn bản, tài liệu của các cấp quản lý giáo dục, các
văn bản quy định của ngành có liên quan đến hoạt động xây dựng trường
THCS đạt chuẩn QG.


12
8. Những đóng góp của luận văn

8.1. về mặt lỉ luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận các giải pháp quản lý
việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG.

8.2. về mặt thực tiên

Đánh giá được thực trạng công tác QL việc xây dựng trường THCS đạt
chuẩn QG trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Chỉ ra những
nguyên nhân hạn chế cần phải khắc phục trong việc QL xây dựng trường
THCS đạt chuẩn QG trên địa bàn huyện Thiệu Hoá.
Đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những
tồn tại trong QL công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG, từ đó góp
phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trên địa bàn
nghiên cứu.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, nội dung chính của luận văn gồm
3 chương:
Chưong 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Thực trạng việc quản lý xây dựng trường THCS đạt chuân


13
CHƯƠNG I

Cơ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Đề tài nghiên cứu về phát triển giáo dục và nâng cao hiệu quả của quá
trình giáo dục đuợc rất nhiều nguời quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên nghiên
cứu về vấn đề xây dụng trirờng chuẩn QG là đề tài còn chua đirợc quan tâm
nhiều. Có thể kể đến một số công trình nhu:
Luận án tiến sỹ “Thục trạng và những giải pháp xây dụng truờng tiểu
học đạt chuẩn QG ở Tây Ninh của Nguyễn Ngọc Dũng”. Luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ chuyên ngành khoa học giáo dục của Tạ Quốc Tịch với đề tài: “Xây

dựng truờng trung học cơ sở đạt chuân QG ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh
Hoá”; “Biện pháp xây dụng truờng trung học cơ sở đạt chuẩn QG ở huyện Từ
Liêm” Luận văn ThS Giáo dục học của Nguyễn Hữu Hải...

Ngoài ra còn có một số công trình đăng rải rác trên các báo, tạp chí nhu:
“Xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG giai đoạn 2001-2010” của PGS .TS
Hà Thế Truyền trên tạp chí Giáo dục, “Chuẩn OG về giáo dục phô thông —
thách thức lớn trong lý luận chưong trình dạy học của thế giới ngày nay” của
Hồ Viết Lirơng, “Biện pháp Quản Lý của hiệu trưởng trong việc xây dựng
trường THPT chuẩn OG ở Ouảng Ninh ”, luận văn thạc sỹ của Đặng Lộc Thọ,
năm 2004...
Các công trình nghiên cứu đều tập trung vào một số nội dung xây dụng
trirờng đạt chuẩn QG có ý nghĩa lý luận và thực tiễn ở tìmg địa phirơng.
Tuy nhiên, vấn đề lý luận về quản lý xây dựng truờng chuẩn QG vẫn
còn bỏ ngỏ, chua đirực quan tâm thoả đáng. Đặc biệt, truờng THCS đạt chuẩn
QG mới đuợc quan tâm thực sụ từ năm mấy năm gần đây nên vẫn chua có
nhiều công trình nghiên cứu toàn diện xây dụng trirờng THCS đạt chuân QG
hiệu quả trong giai đoạn đổi mói.
Trong bài viết “Xây dựng trường THCS đạt chuấn OG giai đoạn 2001 -


14
định xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG là một chủ trương đúng đắn nhằm
từng bước xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đồng
thời đưa hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường vào kỷ cương, nền nếp
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Để thực hiện mục tiêu trên, ngoài việc
làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong toàn ngành và xã hội về
công tác xây dựng trường chuẩn QG, các địa phương cần xây dựng đề án cụ
thể trình ƯBND tỉnh, thành phố để công tác này trở thành chủ trương chính
thức của các cấp chính quyền; trên cơ sở đó có quy hoạch đất và huy động các

nguồn lực của địa phương đầu tư cho trường học. Mối Sở GD&ĐT cần có kế
hoạch chỉ đạo cụ thê, tập trung xây dựng cho được một số trường chuân QG
làm mẫu và tạo đà chung, kết hợp vói chương trình kiên cố hóa trường lóp đế
xây dựng trường chuẩn QG, phấn đấu để các trường xây mới đều theo tiêu
chuân trường chuấn QG. Tác giả đã nêu ra 7 giải pháp và 3 bài học kinh
nghiệm trong quá trình xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG qua thực tế ở
một số trường THCS ở các tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình.
Trong bài viết “Một số vẩn đề rút ra từ công tác xây dụng trường đạt
chuẩn QG bậc trung học”[24], Thạc sỹ Lưu Đức Hạnh (Sở GD&ĐT Thanh
Hóa) đã tập trung đánh giá một số diêm căn bản rút ra từ đánh giá trong công
tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG và nêu lên một số định hướng và
nội dung hoạt động cơ bản trong xây dựng trường chuẩn QG.
Trong nội dung đánh giá, tác giả đã đánh giá các trường trung học đã đạt
chuẩn QG và các trường trung học chưa đạt chuẩn QG theo 5 tiêu chuẩn của
trường trung học đạt chuẩn QG.

vế định hướng và nội dung hoạt động cơ bản của công tác xây dựng
trường THCS đạt chuẩn QG. Tác giả nêu lên hai định hướng cơ bản là:
- Hướng nhìn của các cấp quản lý, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong ngành
là xây dựng trường đạt chuẩn QG. về định hướng này có 3 nội dung cơ bản:
I Tất cả các nhà trường, căn cứ vào hiện trạng để đặt kế hoạch xây
dựng. Tập trung xây dựng đạt các tiêu chuấn thuộc phạm vi tác động của giáo
dục.


15
+ Chống tư tưởng trông chờ về tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị, chống
thái độ bất lực trước chỉ tiêu về chất lượng văn hóa, chống các tác nhân phá
chuẩn trong quản lý, hoạt động giáo dục.
+ Mục tiêu của các nhà trường là: kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa.

Các trường tùy theo điều kiện đê xác định bước đi cụ thể.
- Hoàn chỉnh và thực hiện Đề án xây dựng trường trung học đạt chuẩn
QG cấp tỉnh (tỉnh Thanh Hóa) giai đoạn 2006 - 2015. Đe án là căn cứ pháp lý,
sự định vị, định hướng về kế hoạch, nội dung, giải pháp, tổ chức hoạt động đê
các địa phương, đon vị giáo dục xây dựng và triển khai kế hoạch của mình.
Tác giả cũng nêu hai nội dung hoạt động chính yếu đế xây dựng trường
trung học đạt chuân QG, đó là:
- Giáo dục phải chịu trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn: tổ chức nhà
trường: CBQL, giáo viên và nhân viên, chất lượng giáo dục, xã hội hoá giáo
dục.
- Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị giáo dục.
Công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG đã được triển khai trong
khoảng mười năm qua, được các địa phương, các nhà trường quan tâm nên đã
đạt được những thành tựu to lớn và rút ra những bài học kinh nghiêm. Những
công trình nghiên cứu trước đây đã tập trung khảo sát thực trạng, đề xuất một
số giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiêm quí báu đế xây dựng trường
THCS đạt chuẩn QG trong phạm vi địa phương hoặc đơn vị mình.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1.

Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management, tiếng La

tinh manum agere - điều khiển bằng tay) [29] đặc trưng cho quá trình điều
khiến và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức
kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân
lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình).
Đầu thế kỷ 20 nhà văn quản lý Mary Parker Follett định nghĩa quản lý
là "nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác" [29]



16
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói
chung là hành động đưa các cá nhân trong tố chức làm việc cùng nhau đê thực
hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ
(theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực,
tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
Quản lý nói chung hay quản lý doanh nghiệp nói riêng bao gồm những
đề tài chính sau:
-

Hoạch định: Xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm trong
tương lai (ngày mai, tuần tới, tháng tới, năm sau, trong 5 năm sau...) và lên
các kế hoạch hành động.

-

Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực hiện
kế hoạch.

-

Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển mộ và phân công từng cá nhân
cho từng công việc thích hợp.

-

Lãnh đạo/động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn để đạt

được các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).

-

Kiểm soát: Giám sát, kiêm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế hoạch
có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra).

Theo Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ trong cuốn “ Đại cương khoa học QL
thì “ QL là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thế, là
sự tác động của chủ thê vào khách thê, trong đó quan trọng nhất là kỉuích
thê con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tô chức” [26]

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Hoạt động QLGD là một quá trình chủ thể QL, tiến hành tổ hợp các
chức năng QL, tiến đến mục tiêu. Như vậy QLGD là một loại lao động điều
khiển lao động, là tác động điều khiển chống entropi.
I QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL QLGD đến
khách thể QLGD nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến.


17
+ QLGD ( nói riêng là QL trường học) là QL tập thể giáo viên ( GV) và học
sinh (HS) đê chính họ lại QL ( đối với GV) và tự QL ( đối với HS) trong quá
trình dạy học - GD nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới.
+ QLGD là đảm bảo sự hoạt động của tố chức trong điều kiện có sự biến đối
liên tục của hệ thống GD và môi trường, là chuyển hệ thống đến đến trạng
thái thích ứng với hoàn cảnh mới.
+ QLGD là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu
GD đã định.

+ QLGD là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QLGD đến
khách thể QL trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức.
I QLGD là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể QL (
người QL hay người tổ chức QL) lên đối tượng GD và khách thể QLGD về cá
hoạt động chính trị, văn hoá, XH, kinh tế....bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thê nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
+ QLGD là quá trình đạt đến mục tiêu GD của hệ thống GD bằng cách vận
dụng các hoạt động ( chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
QLGD phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu nhất định. Người
QL phải trả lời được những câu hỏi: QL để làm gì? Đạt đến cái đích nào?Đích
phải đến của từng chặng đường là mục tiêu; đích ở xa hoặc cuối cùng được
gọi là mục đích. Mục đích tổng quát của sự nghiệp GD chính là mục đích
tổng quát nhất của QLGD.

Có nhiều cách hiểu khác nhau về QLGD. Tuy nhiên có thể hiểu rằng: “OLGD
nằm trong ƠL văn hoá, tinh thần, đó là tác động của hệ thong có kế hoạch, có
ỷ thức và hướng đích của chủ thế OL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thong nhằm bảo đảm sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của XH cũng như quy tắc,
quy luật của quá trình GD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [27]


18
Như vậy đối tượng mà QLGD đề cập đến ở đây là quan hệ giữa người
với người ở các tầng bậc khác nhau trong trong hệ thống GD bao gồm: người
quản lý với người dạy và người học; người QL cấp trên với người QL cấp
dưới; người dạy với người học. Ngoài ra còn có các mối quan hệ gián tiếp
giữa người với công việc, sự vật...

Theo định nghĩa này thì chủ thể QL là người QL và bộ máy QLGD từ
trung ương đến cơ sở; khách thể QL là hệ thống GD Quốc dân và các trường
thuộc cấp học, bậc học.
Một chu trình QLGD có đầy đủ các chức năng cơ bản của một chu
trình QL, bao gồm: kế hoạch, tố chức, chỉ đạo, kiểm tra. Tuy nhiên, chủ thể
QL cần có một năng lực sáng tao, một sự hiểu biết sâu sắc về khoa học giáo
dục để có thể sử dụng mỗi chức năng một cách hiệu quả, phù hợp với tính
chất đặc trưng của QLGD.
QLGD trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí , đào
tạo nhân lự, bồi dưỡng nhân tài. ơ cấp độ nhân cách, QLGD là QL sự hình
thành và phát triển nhân cách.
Mục tiêu QLGD là trạng thái được xác định trong tương lai của đối
tượng QL hoặc một số yếu tố cấu thành của nó.
Đối tượng của QLGD là một hệ thống bao gồm 4 thành tố:
I Tư tưởng, quan điểm, đường lối, chính sách, đãi ngộ, nội dung, phương
pháp, tổ chức GD.
+ Con người: GV, HS, cán bộ, nhân viên.
+ Quá trình dạy: Dạy và học diễn ra trong không gian và thời gian.
+ Vật chất: Trường sở và trang thiết bị kĩ thuật phục vụ cho dạy và học.
Sự thực, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. ít nhất có hai
cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc QL một đối tượng có quy mô
lớn, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ
thống con, tương ứng với hệ thống con này có QL hoạt động vi mô. Sự thực,
việc phân chia QL vi mô và QL vĩ mô chỉ là tương đối.


19
Chẳng hạn, cấp QL ở sở GD & ĐT:
Nếu đặt trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ GD &

ĐT ( cấp vĩ mô)
Song, nếu đặt nó trong phạm vi một tỉnh, thành phố thì nó lại là cấp vĩ
mô so với QL của phòng GD & ĐT ( cấp vi mô)
+ Đối với cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD &
ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD.
+ Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS (CMHS) và
các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường.
Thuật ngữ “QL trường học nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với QLGD
tầm vĩ mô.
Từ những khái niệm trên, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ
các yếu tố của QLGD đó là chủ thể QL, khách thể QL, và mục tiêu QL.
QLGD nằm trong phạm trù QL xã hội nói chung, tuy nhiên nó có đặc trưng
riêng.
QLGD: là loại QLNN. Các hành động được QL ở đây được tiến hành
dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nước, được thể chế hoá bằng pháp luật của
nhà nước, hướng vào hệ thống XH, nhằm thực hiện quyền lực nhân dân.
QLGD: Trước hết và thực chất là QL con người. Điều này có nghĩa là
tổ chức một cách khoa học lao động của những người tham gia GD, phát triển
đời sống kinh tế, chính trị, XH và tinh thần của học, nên cần phải tôn trọng
họ, nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong công việc chung.
QLGD: thuộc phạm trù phương pháp chứ không phải mục đich. Nếu
chủ thể QL xem QL là mục đích thì rất dễ đi đến độc đoán, chuyên quyền, coi



20
việc phục tùng của người dưới quyền là đối tượng mà không nghĩ đến hiệu
quả. Bởi vì, rất có thể chủ thể QL tìm mọi cách, mọi thủ đoạn, bất kể thủ đoạn
ấy có hợp hay không hợp đạo lý đế thực thi ý đồ của mình.
Ngược lại, nếu chủ thể QL coi QL là phương pháp sẽ luôn tìm cách cải
tiến, đổi mới công tác QL của mình sao cho đạt mục tiêu QL một cách có hiệu
quả. ơ đây mối quan hệ giữa cặp phạm trù “mục đích” và “phương pháp” cho
thấy, có rất nhiều cách để thực hiện mục đích, vấn đề là nhà QL phải tìm
phương pháp tốt nhất trong số các phương pháp khả dĩ đê thực hiện mục tiêu
đề ra.
QLGD cũng có các thuộc tính như QL xã hội với hai thuộc tính chủ
yếu là thuộc tính về tổ chức - kĩ thuật và thuộc tính về kinh tế - XH. Thuộc
tính tố chức - XH do nhu cầu phát triển của nhà trường quyết định; thuộc tính
kinh tế XH do quan hệ sản xuất quyết định.

1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là việc chủ thê quản lý tố chức những hoạt động có
mục đích, hợp quy luật đê đưa tập thể nhà trường tiến đến mục tiêu đã định
mà trọng tâm là hoàn thành các mục tiêu dạy và học.
1.2.2.

Chuẩn, trường chuẩn QG, trường THCS đạt chuẩn QG

1.2.2.1. Chuẩn

Định nghĩa về chuẩn: “Chuẩn là mẫu lí thiĩyết có tỉnh chất ngiĩyên tắc, tinh
công khai và tính xã hội hỏa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc
chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp logic với
nhau một cách xác định, được dùng làm cổng cụ xác minh sự vật, làm thước
đo - đảnh giá hoặc so sảnh các hoạt động, công việc, sản phàm, dịch vụ

v.v... trong lĩnh vực nàođỏ và có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này
theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thế quản lí hoặc chủ thế sử dụng
công việc, sảnphâm, dịch vụ”. [25]
Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, đê hướng theo nó mà làm
cho đúng.


21
- Theo nội dung có chuẩn kích thước và chuẩn chất lượng;
- Theo tính pháp lí có chuân bắt buộc và chuân khuyến nghị;
-Theo phạm vi áp dụng chuẩn có chuấn QG, chuẩn quốc tế và chuẩn
nội bộ.

Những yêu cầu cơ bản của chuân:
- Chuẩn phải có tính năng kĩ thuật và thể hiện tính năng đó khi áp dụng
nó trong lĩnh vực tương ứng, có tác dụng quy cách hóa tất cả những sự vật
cùng loại;
- Chuẩn phải có hiệu lực tương đối ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian
áp dụng, không luôn luôn thay đổi được;
- Chuấn bất ki nào cũng phải là trình độ dung hòa, cân nhắc và lựa chọn
giữa những tiêu chí, quy định, yêu cầu cao hơn nó và những tiêu chí, quy
định, yêu cầu đã được thực thi trên thực tế lúc đó;
Chuẩn áp dụng cho các trường hợp: Chuẩn áp dụng cho các vật phẩm, các
đối tượng tự nhiên, các quá trình và hoạt động vật chất thường có tính cụ thẻ
và chức năng định lượng cao hơn nhiều so với chuẩn áp dụng cho đối tượng
trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và áp dụng
chính thức cho giáo dục đẻ tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo
dục. Chuấn hóa trong giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định
hướng quản lí giáo dục, quy cách hóa các sản phấm, nguồn lực, phương tiện,
hoạt động giáo dục, tạo môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục.

- Chuẩn áp dụng cho con người, các quá trình và hiện tượng xã hội, các
hoạt động tinh thần;
- Chuẩn cụ thể nào đó luôn luôn là bộ phận hoặc là hệ lớn hơn chứa
những chuẩn khác có liên quan....

Định nghĩa về chuắn hóa trong giáo dục: “Chuân hỏa trong giáo dục là
những quá trình cần thiết làm cho các sự vật, đoi tượng trong lĩnh vực giáo
dục đáp ứng được các chu ăn đã ban hành và áp dụng chỉnh thức cho giáo
dục đế tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo dục. Chuân hỏa trong
giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định hướng quản lí giáo dục,


22

quy cách hóa các sản phàm, nguồn lực, phương tiện, hoạt động giáo dục, tạo
môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục ” [25]

Một số lĩnh vực chỉnh trong giáo dục phô thông đê tiến hành chuấn hóa
như sau:
-

Đội ngũ và chất lượng giáo viên;

-

Nhân sự, bộ máy quản lí, nghiên cứu- thông tin giáo dục;

-

Trường sở và hạ tầng vật chất- kĩ thuật nhà trường;


-

Quá trình và hoạt động giáo dục;

Các công cụ hành chính, chiến lược và chính sách giáo dục.
- Xây dựng nhà trường nói chung, trường THCS nói riêng đạt chuẩn QG ở
nước ta là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Xây dựng
trường THCS đạt chuẩn QG để đảm bảo tố chức các hoạt động giáo dục có
chất lượng toàn diện, giữ vững và phát huy những thành tựu của giáo dục tiểu
học, thực hiện giáo dục phổ cập, tạo tiền đề nhằm tiếp cận với trình độ phát
triển của trường trung học ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.

1.2.2.2. Trường Chuẩn QG
- Khái niệm về chuẩn OG: Chuẩn QG (chuẩn do nhà nước quy định bằng
pháp luật).
Căn cứ thông tư số: 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư có hiệu lực thi hành kế từ ngày 10
tháng 01 năm 2013. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn QG.
Theo các quyết định và thông tư (sửa đổi) Ban hành, quy định công
nhận trường tiểu học, trường THCS, THPT và trường phố thông có nhiều cấp
học đạt chuẩn QG bảo đảm các tiêu chí về: tổ chức và quản lý nhà trường; cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; chất lượng giáo dục; tài chính, cơ sở vật
chất - thiết bị dạy học; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội...


23

nghĩa trường chuẩn QG là nhà trường có đủ các tiêu chuẩn đạt chuẩn QG do
nhà nước quy định bằng pháp luật. Theo đó trường chuẩn QG là trường đảm
bảo mức tối thiểu các điều kiện bình thường cho cho việc dạy, học của thầy
và trò để thực hiện mục tiêu của giáo dục.

1.2.2.3. Trường THCS đạt chuẩn QG.
Khái niệm “trường THCS đạt chuẩn OG ” xuất hiện sau khi Bộ
GD&ĐT ra Quyết định số 27/200l/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 về ban
hành: “ơuy chế công nhận trường trung học cơ sở đạt chuấn OG ”
Trường THCS đạt chuẩn QG là trường THCS đạt 5 tiêu chuẩn mà Quy
chế công nhận trường trung học đạt chuẩn QG quy định. Sau này căn cứ điều
kiện thực tế và sự phát triển của xã hội nói chung và của GD & ĐT nói riêng,
Bộ GD & ĐT đã có nhiều thông tư sửa đổi như Thông tư số 06/2010/TTBGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
thông tư Số: 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2013. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2010/TT-BGD&ĐT.
- Trường trung học cơ sở đạt chuẩn OG: Là nhà trường thuộc bậc GD
trung học cơ sở có đầy đủ các tiêu chuân đạt với chuẩn quy định trường
chuẩn QG do nhà nước quy định bằng pháp luật. Trường có đủ các điều kiện
đê thực hiện GD toàn diện HS một cách tốt nhất, hoạt động của các tổ chức,
đoàn thế trong nhà trường cũng thê hiện tốt, tính đồng thuận luôn được duy
trì, các mặt về XHHGD cũng được phát huy thu hút nhân dân cùng tham gia
vào quá trình QLGD. Thể hiện tốt sự kết họp giữa ba môi trường GD gia đình
- GD nhà trường - GD Xã hội nhằm hình thành cho HS có nhân cách với đủ
chuẩn mực XH yêu cầu.
1.3. Những tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn QG.

Ngày 07/12/2012 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành “Quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học pho thông và trường phô thông cỏ



24
10/01/2013. Theo đó, trường THCS đạt chuẩn QG gồm 5 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuấn 1 - Tố chức và quản lý nhà truồng

1. Lớp học:
a. Tối đa không quá 45 lớp, đảm bảo đủ các khối lớp của cấp học;
b. Số lượng học sinh/lóp tối đa không quá 45 học sinh;
2. Tổ chuyên môn:
a. Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy định hiện
hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường trung
học);
b. Hàng năm đề xuất được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác dụng
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học;
c. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
mỗi giáo viên và của cả tổ chuyên môn; đạt các quy định về đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo;
3. Tổ văn phòng:
a. Đảm nhận các công việc: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học,
bảo vệ và phục vụ các hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành của
Điều lệ trường trung học;
b. Quản lý hệ thống hồ sơ, số sách của nhà trường. Hướng dẫn sử dụng
theo quy định của Điều lệ trường trung học và những quy định trong hướng
dẫn sử dụng của từng loại sổ;
4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường :
Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành lập
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ trường
trung học; hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.



25
a. Tổ chức Đảng trong nhà trường đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.
Những trường chưa có tố chức Đảng cần có kế hoạch và đạt chỉ tiêu

CỊ1

thể về

phát triển đảng viên trong tìmg năm học và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng;
b. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công nhận vững
mạnh về tổ chức, có nhiều đóng góp trong các hoạt động ở địa phương;
Tiêu chuan 2 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

1. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện
hành của Điều lệ trường trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt
động của nhà trường; được cấp quản lý giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá trở
lên theo quy định hiện hành về chuẩn hiệu trưởng trường trung học.
Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường trung học phổ thông
chuyên thực hiện theo quy định hiện hành của Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường trung học phổ thông chuyên.
2. Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định,
trong đó có ít nhất 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên;
có 100% giáo viên đạt chuấn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học.
3. Có đủ viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị
dạy học được đào tạo hoặc bồi dưỡng đủ năng lực nghiệp vụ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng giáo dục


Một năm trước khi được đề nghị công nhận và trong thời gian 5 năm
được công nhận trường trung học đạt chuẩn QG, tối thiểu phải đạt các chỉ tiêu
sau:
1. Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 5%, trong đó tỷ
lệ học sinh bỏ học không quá 1%.
2. Chất lượng giáo dục:
a. Học lực:


26
a. 3. Số học sinh xếp loại yếu, kém không quá 5%;
b. Hạnh kiêm:
b. 1. Số học sinh xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên;
b.2. Số học sinh xếp loại yếu không quá 2%;
3. Các hoạt động giáo dục:
Thực hiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời gian tổ chức,
nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp.
4. Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phố cập giáo dục của địa
phưong.
5. Đảm bảo các điều kiện đê cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử
dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi
mới phưong pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Cán bộ quản lý, giáo viên đều sử
dụng được máy vi tính trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập nâng cao
nghiệp vụ.
Tiêu chuấn 4 — Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

1. Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục,
quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ
của nhà trường theo quy định hiện hành.

2. Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng
trường, biến trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn
sạch, đẹp. Đủ diện tích sử dụng đế đảm bảo tổ chức các hoạt động quản lý, dạy
học và sinh hoạt.
a. Các trường nội thành, nội thị có diện tích sử dụng ít nhất từ 6m 2/học
sinh;
b. Các trường khu vực nông thôn có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m 2/học
sinh;
c. Đối với trường trung học được thành lập từ sau năm 2001 phải bảo đảm
có diện tích mặt bằng theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học;
3. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung


27
a. Khu phòng học, phòng bộ môn:
a.l. Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học (không quá 2 ca mỗi ngày);
diện tích phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy
cách; phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn;
a. 2. Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt
động y tế trong các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học;
b. Khu phục vụ học tập:
b.l. Có các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành
của Quy định về phòng học bộ môn; phòng thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm
với đầy đủ trang thiết bị dạy học;
b.2. Có thư viện theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của
thư viện trường học, chú trọng phát triên nguồn tư liệu điện tử gồm: tài liệu,
sách giáo khoa, giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi ...; cập nhật thông
tin về giáo dục trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên
và học sinh;

b. 3. Có phòng truyền thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm
việc của Công đoàn; phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh; Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đối với trường trung học cơ sở
và trường phố thông có nhiều cấp học;
c. Khu văn phòng:
Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng phó Hiệu
trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường,
phòng họp tìmg tổ bộ môn, phòng thường trực, kho;
d. Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát;
e. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học
sinh nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường;
g. Có khu đê xe cho giáo viên, cho tìmg khối lớp hoặc từng lớp trong
khuôn viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn;


×