Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thành phần loài thực vật lớp ngọc lan (magnoliopsida) ở khu vực thác kèm, vườn quốc gia pù mát, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.73 KB, 33 trang )

21
MỞ
ĐẦU 1
Chương
1. Tính cấp thiết của đề tài
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Các nguồn tài nguyên mà trái đất cung cấp có vai trò vô cùng quan
trọng
cứucủa
về đa
sinhđặc
họcbiệt
trênlàthế
giới tài nguyên rừng. Rừng
đối 1.1.
với Nghiên
cuộc sống
condạng
ngirời,
nguồn
không những đem lại cho con người những nguồn lợi vô giá như cung cấp gỗ,
Những công trình đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập cổ đại cách đây hơn
củi, dược liệu, động, thực vật... Rừng còn giữ vai trò rất to lớn trong việc điều
(3.000 năm TCN) [theo 12] và Trung Quốc cổ đại (2.200 năm TCN) sau đó là
hoà khí hậu, góp phần ngăn chặn lũ lụt, hạn hán, thiên tai, giữ vững sự cân
ở Hy Lạp, La Mã cổ đại cũng xuất hiện hàng loạt các tác phẩm về thực vật.
bằng sinh thái... Hiện nay, diện tích rìmg ngày càng giảm suốt một cách nhanh
chóng,Théophraste
chỉ tính trong
giai- 286
đoạnTCN)


1990-1995
ở các
nước đang
phátđềtriển
đã có
(371
[theo 12]
là người
đầu tiên
xướng
ra
hơn
phương
pháp phân loại thực vật và phân biệt một số tính chất cơ bản trong
65 triệu
bi mất
đi,Trong
đến năm
diện tích
rừng
giới(Historia
chỉ còn
cấu
tạo ha
cơ rừng
thể thực
vật.
hai 1995
tác phẩm
"Lịch

sửtrên
thựcthếvật"
3,454 triệu ha,
tỉ lệ che
phủ vật"
còn khoảng
Ngày
nay, mỗi
Plantarum)
và "Cơ
sở thực
ông mô35%.
tả được
khoảng
500tuần
loài trên
cây. thế
Saugiới
đó
có khoảng
rừng(79
tự nhiên
bị mấtviết
do con
ngườisử
phá
nhà
bác học500.000
La Mã ha
Plinus

- 24 TCN)
bộ "Lịch
tựhoại.
nhiên" (Historia
naturalis) [theo 12] Ông đã mô tả gần 1.000 loài cây. Cùng thời này có
Viêt Nam được đánh giá là nước có tài nguyên sinh học rất đa dạng và
Dioseoride (20 -60) [theo 12] một thầy thuốc của vùng Tiểu Á đã viết cuốn
phong phú. Hệ thực vật Việt Nam có ý nghĩa rất to lớn về măt kinh tế, văn
sách "Dược liệu học" chủ yếu nói về cây thuốc. Ông nêu được hơn 500 loài
hóa, xã hội .... Cho nên, việc điều tra cơ bản là hết sức cần thiết để bảo tồn và
cây và xếp chúng vào các họ.
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, có hiệu quả.
Sau một thời gian dài, vào thời kỳ Phục Hưng thế kỷ (XV - XVI) với sự
Vườn Quốc gia Pù mát với tổng diện tích tự nhiên là 94.275 ha, vùng
phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển của thực vật
đệm của Vườn quốc gia Pù Mát có diện tích 100.000 ha. Hiện nay, công tác
học. Thời kỳ này xảy ra 3 sự kiện quan trọng đối với sự phát triển của thực
điều tra đánh giá tính đa dạng thực vật ở Nghệ An nói chung và Pù Mát nói
vật học đó là: Sự phát sinh tập bách thảo (Herbier) thế kỷ XVI [theo 12] thành
riêng còn ít ỏi và chưa mang tính hệ thống. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài:
lập vườn bách thảo (Thế kỷ XV - XVI) và biên soạn cuốn "Bách khoa toàn
“Thành phần loài thực vật lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) ở khu vực Thác
thư về thực vật” Từ đây xuất hiện các công trình như: Andrea Caesalpino
kèm, vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”.
(1519 - 1603) [theo 12] ông đưa ra bảng phân loại đầu tiên và được đánh giá
2. Mục tiêu của đề tài
cao: Theo Aubre rilleA. (1628 -1705) [41] mô tả được gần 18.000 loài thực
vật trong
cuốn
"Lịch

sử phần
thực loài
vật”.thực
Tiếpvật
sau
đólớp
Linnée
- Xác
định
thành
của
Ngọc(1707-1778)
lan tại vườn [theo
Quốc 12]
gia
với bảng phân loại được coi là đỉnh cao của hệ thống phân loại thực vật. Ong
đã đưa ra cách đặt tên bằng tiếng La tinh gồm 2 từ ghép lại mà ngày nay


3
Cho đến thế kỷ XIX việc nghiên cứu các hệ thực vật đã thực sự phát
triển mạnh mẽ với nhiều công trình có giá trị được công bố như: Thực vật chí
Hồng Công, thực vật chí Anh (1869), thực vật chí Ấn Độ 7 tập (1872-1897,
thực vật Vân Nam (1977), thực vật chí Malayxia, thực vật chí Trung Quốc,
thực vật chí Liên Xô, thực vật Australia, thực vật chí Thái Lan,... [theo 33].
1.2. Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Việt Nam

Từ những năm đầu thế kỷ đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, đó là
bộ thực vật chí Đông Dương do Lecomte H. chủ biên (1907 - 1951). Trong
công trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả

các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương [theo 12].
Trên cơ sở bộ thực vật chí Đông Dương, Thái Văn Trừng (1978) đã
thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và 289 họ. Ngành Hạt
kín có 3.366 loài (90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%). Ngành
Dương Xỉ có 599 loài (8,6%), 205 chi (5,57%) và 42 họ (14,5%). Ngành Hạt
trần 39 loài (0,5%), 18 chi (0,9%) và 8 họ (2,8%) [30].
về sau Humbert (1938 - 1950) đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc
đánh giá thành phần loài cho toàn vùng và gần đây phải kế đến bộ Thực vật
chí Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên
(1960 - 1997) cùng với nhiều tác giả khác. Đen nay đã công bố 29 tập nhỏ
gồm 74 họ cây có mạch nghĩa là chưa đầy 20% tổng số họ đã có [41].
Trên cơ sở các công trình đã có, năm 1965 Pócs Tamás đã thống kê
được ở Miền Bắc có 5.190 loài [43] và năm 1969 Phan Ke Lộc thống kê và bổ
sung nâng số loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi và 140 họ (xếp theo hệ
thống Engler), trong đó có 5.069 loài thực vật Hạt kín và 540 loài thuộc các
ngành còn lại [23]. Song song với sự thống kê đó ở Miền Bắc từ 1969 - 1976,
nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật đã cho xuất bản bộ sách "Cây cỏ thường thấy


4
loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài Rêu còn lại 5.246 loài
thực vật có mạch [15].
Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên viện Điều tra Qui hoạch
Rừng đã công bố 7 tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” (1971 - 1988) giới thiệu khá
chi tiết cùng vói hình vẽ minh hoạ [40]. Trần Đình Lý (1993) công bố “1.900
loài cây có ích ở Việt Nam” [25]. Đế phục vụ cho công tác bảo tồn nguồn gen
thực vật năm 1996 các nhà thực vật Việt Nam đã cho xuất bản cuốn "Sách
Đỏ Việt Nam" phần thực vật đã mô tả 356 loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam
có nguy cơ tuyệt chủng và được bổ sung sữa chữa năm 2007 [6], [5]; Võ Văn
Chi (1997) công bố từ điển cây thuốc Việt Nam [10], Võ Văn Chi (2012) bổ

sung cho cây thuốc Việt Nam gần 4700 loài cây thuốc [11].
Trong thời gian gần đây hệ thực vật Việt Nam đã được hệ thống lại bởi
các nhà thực vật Liên Xô và Việt Nam và đăng trong Kỷ yếu cây có mạch của
thực vật Việt Nam - Vascular Plants Synopsis of Vietnamese Flora tập 1 - 2
(1996) và Tạp chí Sinh học số 4 (chuyên đề) 1994 và 1995 [29],[30].
Đáng chú ý nhất phải kế đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng
Hộ (1991 - 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bố sung tại Việt
Nam trong những năm gần đây [14], [16]. Đây là bộ danh sách đầy đủ nhất và
dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam. Bên
cạnh đó một số họ riêng biệt đã được công bố như: Annonaceae của Nguyễn
Tiến Bân (2000) [1], Lamiaceae của Vũ Xuân Phương (2002) [27],
Myrsinaceae của Trần Thị Kim Liên (2002) [21], Apocynaceae của Trần Đình
Lý (2005) [26], Verbenaceae (2005) của Vũ Xuân Phương [28]. Đây là những
tài liệu quan trọng nhất làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực
vật Việt Nam.
Bên cạnh những công trình mang tính chất chung cho cả nước hay ít ra
một nửa đất nước, có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng


5
Lộc chủ biên (1984) [3]; “Danh lục thực vật Phú Quốc” của Phạm Hoàng Hộ
(1985) công bố 793 loài thực vật có mạch trong một diện tích 592 km2 [15];
Lê Trần Chấn, Phan Ke Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nông Văn Tiếp (1994) về
hệ thực vật Lâm Sơn, Lương Sơn (Hoà Bình) [9], [7]; Nguyễn Nghĩa Thìn và
Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2.024 loài thực vật bậc cao, 771 chi,
200 họ thuộc ố ngành của vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan [35].
Trên cơ sở các bộ thực vật chí, các danh lục thực vật của từng vùng,
việc đánh giá tính đa dạng hệ thực vật của cả nước hay từng vùng cũng đã
được các tác giả đề cập đến dưới các mức độ khác nhau, trên những nhận định
khác nhau.

về đa dạng các đơn vị phân loại: Trên phạm vi cả nước Phan Kế Lộc
(1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 loài cây hoang dại có mạch,
2.010 chi, 291 họ, 733 loài cây trồng, như vậy tổng số loài lên tới 10.361 loài,
2.256 chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 57% tổng số các loài, chi và họ của thế
giới. Ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số loài; 92,48% tổng số chi và
85,57% tổng số họ. Ngành Dương xỉ kém đa dạng hơn theo tỷ lệ 6,45%,
6,27%, 9,97% về loài. Ngành Thông đất đứng thứ 3 (0,58%) tiếp đến là ngành
Hạt trần (0,47%) hai ngành còn lại không đáng kế về họ, chi và loài [22].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và chỉnh lý các tên theo hệ thống
Brummitt (1992) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582
chi, 395 họ thực vật bậc cao và 30 họ có trên 100 loài với tổng số 5.732 loài
chiếm 51,3% tổng số loài của hệ thực vật [31]. Lê Trần Chấn (1999) với công
trình "Một số đặc điếm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam" đã công bố 10.440
loài thực vật [8]. Gần đây tập thê các nhà thực vật Việt Nam đã công bố
“Danh lục các loài thực vật Việt Nam” từ bậc thấp đến bậc cao. Có thể nói
đây là công trình tổng hợp đầy đủ nhất từ trước tới nay và cũng là tài liệu cập
nhật nhất. Cuốn sách đã giới thiệu 368 loài Vi khuẩn lam, 2.200 loài Nấm,


6
Cỏ tháp bút, 691 loài Dương xỉ, 69 loài Hạt trần, và 13.000 thực vật Hạt kín
đưa tống số các loài thực vật Việt Nam lên trên 20.000 loài [2].
Ngoài ra Nguyễn Nghĩa Thìn, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Bá Thụ đã
công
bố cuốn sách "Tính đa dạng thực vật Cúc Phương" (1996) [20] và Nguyễn
Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời công bố cuốn "Đa dạng thực vật có mạch vùng
núi cao Sa Pa - Phan Si Pan" (1998) [35], Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô
công bố cuốn "Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở Vườn Quốc gia
Bạch Mã" (2003) [36]; Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004) [37]
đã công bố cuốn “Đa dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Pù Mát”. Nguyễn Nghĩa

Thìn (2006) công bố cuốn Đa dạng hệ thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Na
hang [34]. Đó là những kết quả nghiên cứu trong nhiều năm của các tác giả,
nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn của các Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn
Thiên nhiên ở Việt Nam.
1.3. Đa dạng thực vật vườn quốc gia Pù Mát.

Qua kết quả nghiên cứu của các chuyên gia trong nước và Quốc tế, hiện
tại đã xác định được có 2.494 loài thực vật, 931 chi thuộc 202 họ [37]. Trong
đó có 70 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam có nguy cơ bị tiêu diệt, chiếm
2,81% tổng số loài của khu hệ. Công thức các loài quí hiếm hệ thực vật Pù
Mát theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) là:
Tổng số loài: 70 loài = 44 vu + 22EN + 4CR
- Các kiểu thảm thực vật của VQG Pù Mát:
+ Rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim á ẩm nhiệt đói chiếm 29%.
+ Rừng kín thường xanh mưa âm nhiệt đới 46,5%


7
1.4. Nghiên cứu đa dạng về phố dạng sống của hệ thực vật

Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều
kiện môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ
chặt chẽ của các dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự
tác động của điều kiện sinh thái đối với từng loài thực vật.
Trên thế giới, người ta thường dùng thang phân loại của Raunkiaer
(1934) [44] về phố dạng sống, thông qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất
trong thời gian bất lợi của năm. Thang phân loại này gồm 5 nhóm dạng sống
cơ bản.
1- Cây có chồi trên đất (Ph)
2- Cây chồi sát đất (Ch)

3- Cây chồi nửa ẩn (Hm)
4- Cây chồi ẩn (Cr)
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)

4,85%

- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me)

3,80%

- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na)

8,02%

- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)

9,08%

- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep) 6,45%
-

Cây chồi sát đất (Ch) I

-

Cây chồi nửa ẩn (Hm)

1

40,68%

Raunkiaer [44] đã phân tích hơn 1000 loài thực vật trên khắp thế giới và
đưa ra phố dạng sống tiêu chuẩn sau:


8
SB = 48Ph + 9 Ch + 26Hm + 8Cr + 15Th
Richard [39] đưa ra phố dạng sống cho rừng mưa âm nhiệt đới:
SB = 88Ph + 12Ch + OHm + OCr + OTh
Đối với Vườn Quốc gia Cúc Phương, Phùng Ngọc Lan và các tác giả
(1996) [20] đưa ra phổ dạng sống như sau:
SB = 57,78Ph + 10,46Ch + 12,38Hm + 8,37Cr + 1 l,01Th
Đối với Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô
(2003)

[36] đã công bố dạng sống như sau:

SB = 75,7 lPh + 5,78Ch + 4,83Hm + 10,23Cr + 3,45Th
Còn ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn
(2004)

[37], [32]. đã lập được phổ dạng sống :

SB = 78,88Ph + 4,14 Ch + 5,76Hm + 5,97Cr + 5,25Th
Năm 2006, Nguyễn Nghĩa Thìn đưa ra phố dạng sống ở Khu bảo tồn Na
Hang [34].
SB = 70,14Ph + 4,33Ch + 3,50Hm + 1 l,98Cr + 10,05 Th
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Vườn quốc gia Pù Mát
1.5.1. Điều kiện tự nhiên

+ Vị trí địa lý

Vườn quốc gia Pù Mát nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, cách thành
phố Vinh khoảng 160km theo đường quốc lộ, toạ độ địa lý của vườn:
18 46' - 19 12' Vĩ độ Bắc. 104 24' - 104 56' Kinh độ Đông (Có diện tích vùng


T
T

Các nhân tố khí hậu

1Nhiệt độ trung bình năm (°C)

Tươn
g
23°6

Con

Anh

Cuôn
10
119
12
13
23°5

Sơn
23°7


2Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối 42,7° C/5
42,°C/42,l°C/5
nhưng lại
thuận
lợi Thác
chokhísản
xuất
nông
độ 796A,
cao mưa
thấp
honphân
thung
- Độ
Khu
ẩmvực
không
kèm
trong
nằm
vùng
trong
đạtnghiệp,
85
tiểu
- 86%,
khu
mùa
thuộc
lên

tớigồm
90%.
khu
Tuy
hành
3Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối
5°c/l
lũng
các(có
sông
khe
Thời,
khe
Choang,
khe
Khăng
(sông
Giăng)
vàcủa
bờ
vậy,
chính
những
diện
giásuối
trịtích
cực
3.764,9ha,
thấpl,7°c/l
về

độ
trong
ẩm2,0°c/l
đó
vẫnbao
thường
gồm
đo
12,1
được
ha đất
trong
khác)
thời
kỳ phải
Vườn
khô
4Tổng lượng mưa năm
(mm)
sông
Cả.
nóng
quốc
kéo
giadài.
Pù Mát.

1268,

1791,1


1706,

5Số ngày mưa/ năm (Ngày)
133
153
138
+ Thủy văn:
Cácnhất
khối
đá vôi
Kiểu192/8
này phân
tán dạng
uốn chính
nếp cóxãquá
trình
Phía
Bắc
giáp
rừngnhỏ:
tự nhiên
vùng
đệm449,5/
thuộc
địa khối,
giới hành
Châu
Khê
6Lượng mưa ngày- lớn

(mm)
788/9
và Dạ
phân
bố
hữu
ngạn
sông
Cả
ởCả
độchảy
cao789,0
200
300m.tây
cấubắctạo đông
phân
và xã-trẻTrong
Lục
(mốc
67
đến
mốc
77).sông
khu
vực

hệ
thống
theo -hướng
7Lượng bốc hơi nămkarst

(mm)
867,1
812,9
phiến Các
dày, chi
màulưu
xám
đồng
nhất
vànhư
tinhKhe
khiết.
nam.
phía
hữu20
ngạn
Thơi, 26
Khe Choang, Khe Khăng lại
8Số ngày có sương Phía

(ngày)
16 khu
Nam giáp rừng tự nhiên
thuộc tiểu
805 của Vườn quốc gia Pù Mát
-theo
Thô
nhưỡng
chảy
hướng

tây nam lên đông bắc và đố nước
9Độ ẩm không khí bình
quân
năm
(%)
86vào sông Cả.
thuộc
địa
giới
hành chính81xã Lục Dạ.86
1Độ ẩm không khí tối thấp- bq
(%)
59núi trung64
66
mùn
trên
bình
chiếmtrên
17.7%,
phân
từ độ
- Đất
Dướiíeralit
góc độ
giao
thông
thuỷ thì
cả (PH),
3 con sông
đều có

thể bố
dùng

Phía
Đông
giáp
rừng
tự
nhiên
của
lâm
trường
Con
Cuông
(mốc
77
đến
mốc
1Độ ẩm không khí tốicao
thấp

(%)
9/1
14/III
21/XI
800
dọcđoạn
biênnhất
giới định,
Việt Lào.

mảng
đi -lOOOm
qua một số
riêng Khe Choang và Khe Khặng có thể
79),
thuộc
địa
giới
hành
chính
Dạ.
1Toạ độ trạm: Vĩ độ
19°1xã Lục19°03
18°54
dùng thuyền máy ngược dòng ở phía hạ lưu.
vùng đồi 105°5
và núi thấp105°1
(F), chiếm 77.6%, phân bố
Kinh độ- Đất 1'eralit đỏ vàng
104°2
Phía Tây giáp rừng tự nhiên
6’ thuộc tiểu
3’ khu 800 8’của Vườn quốc gia Pù Mát,
phía Bắc
và Đông
Bắc
vườnlưới
quốc
gia.27
- Nhìn

chung,
mạng
sông
suối khá dày
1Độ cao (m)
6 đặc. Với lượng mưa trung
sốđịa
liệugiới
bảng
trênchính
cho97
thấy:
thuộc
hành
xã Châu Khê.
năm từ 1300 -1400 mm,
nước
trên diện tích của VQG lên tới
1Thời gian quan trắc bình
(năm)
40 sanguồn
40 mặt
độ
nhiệt:
-Chế
Đất
dốc
tụ và- địa
đất mạo
phù

D, p chiếm
4.7%,40phân bố thành giải nhỏ xen
+ DỊa
hình
3SỐ
tỷ hộ
m3. Do lượngSố
nước
đó phân Tỷlệ(%)
bố không đều giữa các mùa và các khu
rri
1 /V/\ 1 /Vhơn
T
khẩu
kẽ nhau
bên hữu ngạn sông
Cả.
- Nhiệt
độ trung
bình
năm
23 thường
-tạp,
24°c,
tổng
8500 - 8700°c.
vực nên
tình
trạng
lũ lụt


hạn
hán
xuyên
xảynăng
ra. địa-Hnạnh.
Khu
vực

địa
hình
phức
chia
cắtnhiệt
lOOOm,
Các đỉnh
1Thái
11338
62435
66,89
2Khư Mú
3Kinh
4LTMông
5Đan Lai
6Poọng
7
8

ƠĐu
Dân tộc khác

7

- Núi
chiếm
phân
bố thành
giảihình
nhỏhiểm
xen kẽ
dông
phụ đá
có vôi
độ (K2)
dốc
lớn,
độ 3.6%
cao- xã
trung
từ 800
trở.nhau
Phíabên
Tây
1.5.2.
Điều
kiện
kinh
tế
hội bình
14,75
- Mùa1984

đông từ tháng13765
12 đến tháng 2,
do chịu ảnh hưởng của gió inùa
hữu
ngạn
sông
Cả.
Nam
của
vườn
quốc gia là nơi có địa hình tương đối bằng, thấp và là nơi sinh
Dân
tộcnhiệt
2531
10498
11,25
đông +bắc
nên
độ trung
bình trong các
tháng này xuống dưứi 20°c và
sống+ trước
đây
cũng
như
hiện
nay
của
một
số cộng đồng người dân tộc. Ở đó

Khí hậu
thuỷ
văn
3714
3,9818°c (tháng giêng).
nhiệt độ trung599
bình tháng thấp
nhất xuống dưới

3
dân
tộc
chính
hiện
đang
sống
trong
3 huyện
khutrong
vực vườn
nhiều
hoạt
động
sản
xuất
nông
lâm
nghiệp
đã
và đang

diễnthuộc
ra. Nằm
khu
- Khỉ hậu
265
1494
1,60
quốc

Khơ

Kinh.
Ngoài
ra động
còn
một
sốTây
dânnên
tộcvùng
khác
như
vực -gia
còn
cóThái,
khoảng
7.057ha
núi
đácó
sỏi
phần

lớncó
diện
tích
nằm

đệm
Ngược
lại trong
mùavàhè,
do
sựvàhoạt
của
gió
thời
tiết
132
813
0,87
Vườn
quốc gia,
gia chỉ
Pù Mát
nằm trong
vùng
nhiệt
đới
giólõi.
mùa. Do chịu ảnh
vườn


khoảng
150ha
nằm
trong
vùng
rấtcủa
khô
nóng,
kéo
dàikhỉ
tớihậu
3 tháng
(từ
tháng
4 đến
tháng
7). Nhiệt
độ trung bình
Bảng
1:quốc
Số
liệu
của
3
trạm
trong
vùng.
96
563
0,60

Đấttrên
đai,25°c,
thố nhưỡng
mùa hè+lên
nóng nhất là tháng 6 và 7, nhiệt độ trung bình là 29°c.
9
53
0,06
- Đất
đai lên tới 42°c ở Con Cuông và 42,7°c ở Tưong Dương vào
Nhiệt độ
tối cao
16954
93335
100,00
tháng 4 và 5, độ ấm trong các tháng này có nhiều ngày xuống dưới 30%.
Có 4 dạng địa mạo chủ yếu sau:
Chế độ mưa am:
- Núi cao trung bình: Nằm ngay biên giới Việt Lào với vài đỉnh cao trên
- Vùng nghiên cứu có lượng mưa từ ít tới trung bình, 90% lượng nước

2000m. (Phulaileng cao 271 lm, Rào cỏ cao 2286m), địa hình vùng này rất
tập trung trong mùa mưa. Lượng mưa lớn nhất là tháng 9,10 và thường kèm
hiểm trở, đi lại cực kỳ khó khăn.
theo lũ lụt. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các tháng 2,3,4 có mưa


14
Văn hoá dân gian của các dân tộc ở Con Cuông là những di sản quý
hoá, kết tinh qua bao đời, thể hiện sức sáng tạo của cha ông. Nó phản ảnh

* Nguồn: (Cục thống kê tỉnh Nghệ An (2004), Niên giám thống kê)
cuộc sống một cách chân thực trong sáng, tế nhị, văn hoá dân gian gồm 2 bộ
I Dân số và lao động
phận cấu thành là: Văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể, phản ánh một cách
chân
thực
cuộc
sống
nguời hộ
dânvới
nơi93.235
đây. Cuộc
xây cư
dựng
Tổng
dân
số 16
xã của
là 16.945
nhân sống
khẩu.đấu
Phầntranh
lớn dân
vănbốhoá
vật 7chất
hoá Con
tinh Cuông
thần của
bà connhân
trongkhẩu,

quá trình
triển.
Mỗi
phân
trong
xã ởvăn
huyện
(39.419
7.167phát
hộ) và
5 xã
mộthuyện
dân tộc
đềuSơn
có (38.163
vốn vănnhân
hoá riêng
màulại
sắcthuộc
riêng,4 ởxãdân
thuộc
Anh
khẩu, biệt,
6.938mang
hộ) còn
củatộc
Thái,Tương
có điệuDương
khắp, điệu
xên nhân

có thểkhẩu,
nói vốn
vănhộ),
hoá dân
rấtmỗi
phong
huyện
(15.753
2.849
trunggian
bình
hộ phú
gia và
đa có
dạng,
kể cáctăng
làn dân
điệusố
dânlàca.
có đủ
hìnhDân
như:
ngữ,
đình
từ 3không
- 6 người,
áp Còn
lực lớn
đốicác
vớiloại

rừng.
sốTục
trong
dao,phân
truyện
thơ.... Nen
văn hoá
ánhxãchân
thựcsốcuộc
sốngnhư
lao xã
động
khucavực
bố không
đều giữa
các đó
xã,phản
một số
có dân
rất thấp
và Hợp
chiếnhuyện
đấu của
nhânDương
dân cùng
tư tưởng tìnhxã
cảm
tâm Khê
hồn huyện
của đồng

Tam
Tương
(7 người/km2),
Châu
Conbào
miền (13
núi, người/km2)
đặc biệt những
vui độ
khi dân
uốngsốrượu
Cuông
có cuộc
xã mật
caocần.
như xã Đỉnh Sơn (495
người/km2), xã cẩm Sơn (421 người/km2) thuộc huyện Anh Sơn.
Nét độc đáo của người Thái có những điệu khắp dành cho nam nữ thổ lộ tình
cảm
nhauđều
trong
lễ hội.
Do dân
sốvới
không
nêncác
lựcngày
lượng
lao đông phân bố cũng không đều và tập
trung chủ yếu ở các xã vùng thấp của huyện Anh Sơn. Lực lượng lao động ở

HỘI xăng khan còn là ngày hội thi tài của nam nữ thanh niên, trong các
địa phương rất lớn, nhưng cơ cấu các ngành nghề trong khu vực lại rất đơn
ngày đó, các chàng trai, cô gái cùng các cụ già vui bên chum rượu cần, cùng
điệu. Phần lớn là các hoạt động sản xuất Lâm nghiệp, Nông nghiệp, Chăn
uống rượu cần và nhảy múa, những điệu múa dân tộc rất đặc trưng. Bên cạnh
nuôi gia súc, gia cầm, một số ít người làm trong các lĩnh vực khác như Y tế,
đó múa xăng khan thường tố chức 3 ngày 3 đêm vào cuối năm, cuộc vui trần
Giáo dục, Dịch vụ. Việc dư thừa lao động, đời sống khó khăn khiến người
gian do ông mo đứng ra tổ chức đóng các loại ma. Nhằm mục đích cầu cho
dân đã vào vườn quốc gia Pù Mát đế khai thác lâm sản.
mưa thuận, gió hoà dân làng làm ăn no đủ...
+ Văn hoá truyền thống
+ Tình hình giao thông
Văn hoá dân tộc Thái qua điệu múa xoè, múa chăm và tiếng khèn cồng
- Trong vùng đệm vườn quốc gia Pù Mát có quốc lộ 7, tuyến đường
chiêng của họ và những thú vui uống rượu cần, múa lăm vông mang đậm dà
huyết mạch quan trọng nối miền xuôi với miền núi và đi sang nước Cộng hoà
bản sắc văn hoá dân tộc từ bao đời nay, hiện nay Bản Yên Thành với làng
dân chủ nhân dân Lào. Quốc lộ 7 góp phần tạo điều kiện rất thuận lợi để phát
nghề dệt thố cẩm truyền thống, các cô gái Thái đã rất khéo léo dưới bàn tay
triển nền kinh tế vùng. Bên cạnh tuyến quốc lộ còn có một hệ thống đường do
của mình dệt nên những chiếc váy, khăn, túi xách ... rất đẹp. Tiếp giáp với xã
tỉnh, huyện xã, quản lý. Tuy nhiên các tuyến đường nội huyện nhỏ, hẹp, độ
Lục Dạ là xã Môn Sơn nơi đây đã ghi nhiều di tích lịch sử Cách mạng cao
dốc lớn nên đi lại khó khăn.
trào Xô-Viết Nghệ -Tĩnh 1930-1931 và nơi đây chi bộ Đảng miền Tây đã ra


15
con sông này thường chảy quanh co uốn khúc và độ dốc lớn nên dòng chảy

mạnh, nhiều thác gềnh. Việc vận chuyên thủy cũng gặp nhiều khó khăn, chỉ
áp dụng cho phương tiện cỡ nhỏ trên một số tuyến vào mùa nhất định.


16

2110
19
Ò0
'
— Fgiòi
j Q bViệi.
20gc Láo
lUabgiól
IVúo*dímV
I
mrn:
■■■1
Ri/ag láiio b.*
Q
liọpci;
c&ng.
lálixaáaa
abiệi
dõt
aui
ìbâp
\Lc»*r
forii/Ị
Ịj^picef

tm^te.tỊofdi\
i""""*":
Kiếu aưoag
íừaỊ, ầ;phu
208C
ĩhừnalivau
ỊSecoKdăryfbrat/Ị
ĩ!:.- vf ' : Tỹ0jeõ<ỵ
bụi. gi- ại các
______!_____
____L
104°
24'44Q

Ghi chú:

2090

2080
470

4QO 50' 4go

Nơi thu mẫu (Khu vực Thác Kèm)

Bản đồ vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An


17
Chương 2

ĐÓI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Địa điểm, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Bao gồm toàn bộ các loài thực vật lớp Ngọc lan ở khu vực Thác kèm
nằm trong tiểu khu 796A, thuộc phân khu hành chính (có diện tích 3.764,9ha,
trong đó bao gồm 12,1 ha đất khác) của vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ
An.
2.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài thực hiện từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2013.
Chúng tôi đã tiến hành thu mẫu 3 đợt, mỗi đợt kéo dài từ 5 đến 6 ngày.
- Đợt 1: Từ 12/7/2012đến 17/7/2012.
- Đợt 2: Từ 15/10/2012 đến 20/10/2012.
- Đợt 3: Từ 11/3/2013 đến 16/3/2013.

Trong đợt thu mẫu về thì chúng tôi phân tích và xác định tên khoa học.
Số mẫu thu được cả 3 đợt nghiên cứu: 386 mẫu, chúng tôi đã xác định
được 245 loài. Hiện nay số mẫu đã được lưu trữ tại phòng thực vật bậc cao
khoa Sinh học, trường Đại học Vinh.
2.3. Nội dung nghiên cúu
- Xây dựng bảng danh lục thực vật ở Thác Kèm, vườn Quốc gia Pù

Mát, tỉnh Nghệ An


18
2.4.1.

Thu thập số liệu ở thực địa


- Khi nghiên cứu tính đa dạng của một hệ thực vật thì việc thu thập

mẫu là nhiệm vụ quan trọng làm cơ sở đê xác định tên taxon và xây dụng
bảng danh lục chính xác và đầy đủ. Chúng tôi sử dụng phuơng pháp điều tra
theo tuyến rộng 2m chạy qua tất cả các sinh cảnh nhằm thu kỹ hết các loài
thục vật có ở trên đó.
2.4.2.

Phương pháp thu mẫu ngoài thiên nhiên

Thu mẫu theo nguyên tắc của Nguyễn Nghĩa Thìn [31] và Klein R.M.,
Klein D.T. [19].
- Đối với cây gỗ, cây bụi mỗi cây ít nhất thu 2-3 mẫu, kích cỡ phải

đạt 29 X 41cm có thế tỉa bớt cành, lá, hoa và quả nếu cần thiết. Đối với cây
thân thảo, cố gắng thu cả rễ, thân, lá.
- Sau khi thu mẫu thì đánh số hiệu vào mẫu. Đối với mẫu cùng cây thì

đánh cùng một số hiệu. Đặc biệt khi thu mẫu phải ghi ngay những đặc điếm
dễ nhận biết ngoài thiên nhiên vào phiếu ghi thực địa (phụ lục) vì những đặc
điếm này dễ bị mất khi mẫu khô: nhụa mũ, màu sắc, hoa, quả, lá ...
Khi thu và ghi nhãn xong, đính nhãn vào mẫu, cho vào bao ni lông bó
vào bao tải buộc lại sau đó mới đem về nhà xử lý.
2.4.3.

Xử lý và trình bày mẫu

Các mẫu thu thập từ thục địa đuợc làm tiêu bản theo phuơng pháp của
Nguyễn Nghĩa Thìn [31].
Sau khi mẫu đirợc xử lý uớt sơ bộ ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại

phòng Bảo tàng thực vật của trirờng Đại học Vinh. Các mẫu tiêu bản đã đirực
sấy khô và ép phang, sau đó trình bày và khâu đính trên bìa giấy cúng Crôki


19
2.4.4.

Xác định và kỉém tra tên khoa học

Đồng thời với việc xử lý mẫu thành những tiêu bản đạt yêu cầu, tiến hành
xác định tên loài, thực hiện theo trình tự gồm các bước như sau:
Xác định tên loài: Trong quá trình tiến hành xác định tên khoa học phải
tuân theo các nguyên tắc:
+ Phân tích từ tổng thể bên ngoài đến chi tiết bên trong.
+ Phân tích đi đôi với ghi chép và vẽ hình.
+ Phân tích đi đôi với việc tra khoá xác định.
+ Hoàn toàn trung thực, khách quan với mẫu thực.
+ Khi tra khoá luôn đọc từng cặp đặc điểm đối nhau cùng một lúc đế dễ
phân định các cặp dấu hiệu.
Các tài liệu chính dùng trong quá trình xác định tên khoa học gồm:
+ Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ), (1999 - 2000) [16].
+ FloraofChma (1994 -2011) [45].
+ Thực vật chí Việt Nam (The Flora of Vietnam): Họ Na - Annonaceae
(Nguyễn Tiến Bân, 2000) [1], Họ Bạc hà - Lamiaceae (Vũ Xuân Phương,
2000) [27], Họ Trúc đào - Apocynaceae (Trần Đình Lý, 2005) [26], Họ Đơn
nem - Myrsinaceae (Nguyễn Thị Kiêm Liên, 2002) [21], Họ cỏ roi ngựa
Verbenaceae (Vũ Xuân Phương, 2005) [28],...
Kiểm tra tên khoa học: Khi đã có đầy đủ tên loài, tiến hành kiểm tra lại
các tên khoa học đê đảm bảo tính hệ thống, tránh sự nhầm lẫn và sai sót. Điều
chỉnh khối lượng họ và chi theo hệ thống của Brummitt trong "Vascular Plant

Families and Genera" (1992) [42], điều chỉnh tên loài theo tài liệu "Danh lục


20
+ Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 1997) [10].[11]
+ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 1999) [24].
+ Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi - Trần Hợp, tập 1-1999, tập II2002) [13].
+ Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, 2004 [4].
+ Cây gỗ rừng Việt Nam (Trần Họp, 2002) [17].
2.4.5.

Xây dụng bảng danh lục thục vật

Bảng danh lục thực vật đirợc xây dựng theo hệ thống phân loại của
Brummitt (1992). Danh lục ngoài tên khoa học và tên Việt Nam của các loài
còn ghi tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ và các thông tin khác gồm: dạng
sống và công dụng.
Phương pháp đánh giá đa dạng thực

2.4.6.

vật
Đánh giá đa dạng loài của các họ
Xác định họ có nhiều loài, tính tỷ lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ
số loài của cả hệ thực vật.
Đánh giá đa dạng loài của các chi
Xác định chi nhiều loài, tính tỷ lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số
loài của cả hệ thực vật.
2.4.7.


Phương pháp đánh giá đa dạng về dạng sống

Căn cứ vào các thông tin thu thập từ các bộ thực vật chí tiến hành xác
định và phân loại dựa theo vị trí của chồi so vói mặt đất trong mùa bất lợi cho
sinh trưởng, theo Raukiaer, 1934 [44].
1. Phanérophytes (Ph) - Cây có chồi trên đất


TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Tên khoa học

Tên Việt Nam DạngCông
sốngdụng
Magnoliopsida Lớp hai lá mầm
22
23
21
A

3M
Berleria
strigosa
Willđ
var.Gai kim tuyến Chương
bán Cr
5.

Thérophytes
(Th)
Cây
chồi
một
năm
semiorbicuỉaris Benoist
nguyệt
Cystacathus datii Benoist
Hoả rô đạt Cr
KÉT
NGHIÊN
cứu VÀ
THẢO
Justicia
aequalis Nhóm
Benoist
câyXuân
chồi QUẢ
ân tiết
(Cr)
baobằng
gồm
cảChcây
chồiLUẬN
ân trong đất (Ge Strobỉlanthes anamỉticus Kuntze
Chuỳ hoa Trung bộ Hm
Geophytes), câyDây
chồi
ẩn trong

nước (He - Helophytes) và cây chồi dưới nước
bông
báovềCh
3.1. Đa
dạng
thành phần loàiM,Or
Thunbergia grandiũora (Roxb. ex
(Hy - Hydrophytes).
Rottl.) Roxb
Fam.2. Annonaceae
Họ Na
T
Kết
quả
điều
tra
về
thành
phần
loài
thực
vật lớp Ngọc lan ở khu vực
Alphonsea tonkỉnensỉs A.DC.
Thâu lĩnh Ph
Xây dụng phô dạng song. Sau khi thống kê các loài theo các kiểu dạng
Thác kèm, vuờnDây
Quốc
gia Pù
Mát,
Bước đầu chúng tôi mới chỉ

Artabotrys aeneus Ast
móng
rồng
Ph tỉnh Nghệ An.
Oil,M
sống, chúng tôiDây
tiến công
hànhchúa
lập phổ
Desmos chinensỉs Lour.
Ph dạng sống. Dựa
M vào đó để đánh giá mức độ
xác định được 245 loài, 153 chi và 58 họ (bảng 3)
Desmos dumosus (Roxb.)
Saff.
Gi
é
bụi
Ph
M như thấy được mức độ tác
đa dạng của điều kiện sống (nhân tố sinh thái) cũng
Poỉyalthia minima Ast
Quấn đầu cực nhỏ Ph
3. Danh
lụcvật.
thực vật M
2 lớp Ngọc lan
động
của
các

nhân
tốBăng
đối khỉ
với
hệ thực
đầu
Ph
Polyalthia simỉarum (Ham. exQuấn
Hook.f. et Thoms.) 2.4.8.
Hook.f. etPhương pháp đánh giá về giá trị tài nguyên và mức độ bị
Thomson
đe dọa
Poỉyalthia ỉauii Merr.
Nhọc lá to Ph
Oil,T
Fam.3. Apocynaceae Ho Trúc Đào
T,M
Kitabalia
laurifoỉia
(Ridl.)Mức lá lớn Ph
Woodson
M
Tabermaemontana
pauciýloraLài trâu ít hoa Ph
Blume
T,
Wrightia
annamensis
Eberh.exMức Trung bộ Ph
Mp,

Duby
M
ĨYrightia coccinea (Roxb.) Sims
Lòng mức đỏ
Ph T
Wrightia mbiflora Pit.
Mức hoa đỏ
Ph Or
Fam.4. Araliaceae
Họ Nhân Sâm
Araìia armata (G. Don) Seem.
Đinh lăng gai
Ph M
ScheJJlera enneaphyỉla N.s. Bui
Chân chim 9 lá
Ph
Ph M
Schefflera
macrophylla
(Dunn)Chân chim lá to
R.Vig.
Trevesia burkii Boerl.
Thầu dầu núi
Ph M
Fam.5. Asclepiadaceae
Họ Thiên Lý
Gymnema aỉbiỉirum Cost.
Loã ti hoa trắng
Ch
Streptocaulon griffithii HooK.r.

Hà thủ ô Griữìth
Ch M
Ch M
Streptocauỉon
ji(ventas
(Lour.)Hà thủ ô trắng
Merr.
Tylophora tenuis Blume
Đầu đài mảnh
Ch M
Fam.6. Asteraceae
Họ Cúc
Ageratum conyzoides L.
Cứt lợn
Th M,E,
Blainviỉỉea acmella (L.) Philipson
Chromoỉaena odorata (L.) King
Robyns
Erechtites hieraci/olia (L.) Raf.
Vemonỉa anthelmỉntỉca (L.) Willd.
Vemonia arborea Buch,- Ham.
Vemonia cumingiana Benth.

Sơn hoàng
etCỏ lào
Rau tau bay
Thạch lan
Bông bạc
Dây chè


Th E, M
Ch M, E
Th
Th
Ph
Ph

F,M
M
T
M


33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49

50
51
52
53
54
55
56
57
58

Fam 7. Begoniaceae
Begonia ỉecomtei Gagnep.

Họ Thu Hải Đường
Thụ
hải
đường
24
lecomte.
Họ Quao
Núc nác
Họ Búp Lệ
Mật mông hoa
Bọ chó hoa chùm
Họ Trám
Trám chim
Trám đen

Fam.8. Bignoniaceae
Oroxylum ỉndicum ( L. ) Vent.

Fam.9. Buddleiaceae
Buddỉẹịa ọffìcinaỉis Maxim.
Buddỉẹịa pcmỉculata Wall.
Fam.l0. Burseraceae
Bnrsera tonkinensis Guillaum.
Canarium tramdenum Đại et
Yakovb.
Fam.ll. Caesalpiniaceae
Họ Vang
Bauhỉnia ornata Ktze.
Móng bò diên
Peỉthophorum dasyrrachis (Pierre)Lim sẹt
K.ex s.s. Larsen
Saraca dives Pierre
Vàng anh

Fam.l2.Capparaceae
Họ Màn Màn
Capparis Ịĩoribimda Wight
Cáp nhiều hoa
Cỉeome vi SCO sa L.
Màn màn hoa vàng
Fam.l3. Capriíoliaceae
Họ Cơm Cháy
Cơm
cháy
Sambucus javanica Reinw. ex
Blume
Vỉbumum cylỉndrỉcum Buch-Ham.Vót hình trụ
ex D.Don

Fam. 14. Celastraceae
Họ Chân Danh
Glyptopetaỉum thorelii Pit.
Xâm cánh Thorel
Fam.l5. Combretaceae
Họ Bàng
Quisquaỉis indica L.
Dây gum
Terminalia citma (Gaertn.) Roxb.Chiêu liêu lông
ex Fleming
Fam.l6. Clusiaceae
Họ Bứa
Garcinia gauđichaudii planch exSăng ngang
Triana
Garcỉnỉa oligantha Merr.
Bứa ít hoa
F
am.
17. Họ Khoai Lang
Merremia boỉsiana (Gagnep. )Bìm Bois
Ooststr.
Merremia
mammosa
(Lour.)Bìm bìm vú
Hallier f.
Fam. 18. Cucurbitaceae
Họ Bầu Bí
Diplocyclos
panmatus
(L.)Lượng luân chân vịt

C.Jeffrey
Trichosamthes baviensis Gagnep. Qua lâu Ba vì
Trỉchosanthes villosa Blume
Do mõ
F am. 19. Dilleniaceae
Họ SỐ
Dilỉenia indica L.
Sổ bà
Dilỉenia scabrella (D.Don) Roxb.
Saurauia roxburghỉỉ Wall.
Fam .20. Dipterocarpaceae

Sổ nước
Nóng
Họ Dầu

Cr F
Ph M, F
Ph
Ph Or
Ph T,F
Ph F T
M
Ph
Ph T,M,
Or
Ph T,M,
F,Or
Ph
Th M, E

Ph M
Ph M
Ph
Ph M,Or
Ph
Ph F T
Ph F

T
M

Ch M
Ch
Cr M
Hm M
Hm M
Ph T,M,
F
Ph T
Ph T


59
60
61
62
63
64
65
66

67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90

Parashorea chinensis H. Wang
Chỏ chỉ
Vatica subgỉabra Merr.
Táu nước
Fam.21. Ebenaceae

Họ Thị
26
25
Diospyros apiculata Hiern
Thị lọ nồi
Diospyros pilosuỉa A. DC.
Thị 9 tầng
Fam.22.Elaeocarpaceae
Họ Côm
Eỉaeocarpus griffithii (Wight) A.Côm tầng
Gray
Elaeocarpus tonkinensỉs A.DC.
Côm Bắc bộ
Sloanea tomentosa (Benth.) Rehd.Sô loan lông dày
et Willđ.
Fam.23. Euphorbiaceae
Họ Thầu Dầu
Aporosa serrata Gagnep.
Thầu tấu răng cưa
Baccaurea oxycarpa Gagnep.
Sa soi
Baccaurea siỉvestris Lour.
Giâu tiên
Croton tigỉium L.
Bã đậu
Gỉochidion
hirsutum
(Roxb.)Sóc lông
Voigt
Gỉochidion

hypoỉeucum
(Miq.)Sóc dưới trắng
Boerl.
Macaranga tanarius (L.) Muell. -Ba soi núi cao
Arg.
Meìanoỉepis
muỉtiglandulosaVẩy đen
(Reinw. ex Blume) Rchb. f. ex
zoll.
Phyllanthus
anthopotamỉcusDiệp hạ châu
Hand.-Mazz.
Sapium rotundiýoỉium Hemsl.
Sòi lá tròn
Suregada cicerosperma (Gagnep.)Kén son
Croizat
Trigonostemon quocensis Gagnep. Tam thụ hùng
Fam.24.Fabaceae
Họ Đậu
Dây
bánh
nem
Bowringia callicarpa Champ.ex
Benth.
Daỉbergia sericea G. Don
Trắc dây tơ
Daỉbergia tonkinensis Prain
Trắc thối
Mucuna bracteata DC.
Đậu mèo dại

Ormosia henryi Prain
Ràng ràng Henryi
Ormosia balansae Drake
Ràng ràng mít
Ormosia tonkinensis Gagnep.
Ràng ràng Bắc bộ
Fam.25. Fagaceae
Họ Dẻ
Castanopsis indica (Roxb.) A.Cà ổi An độ
DC.
Lithocanpus silvicolarum (Hamce)Sồi núi
Chun
Lithocarpus
comeus
(Lour.)Dẻ rừng
Rehder.
Lỉthocarpus pseudosiindaicns (Dẻ xanh
Hickel et A. Camus ) A. Camus
Fam.26. Flacourtiaceae
Họ Mùng Quân
Homalium caryophyllaceum (Zoll. Sóc đuôi trắng
et Mor.) Benth.
Homalium petelotii Merr.
Chà ran petelot

Ph T
Ph T
Ph T
Ph T
Ph T

Ph T
Ph T
Ph T,M
Ph
Ph
Ph
Ph T,M
Ph T
Ph T,M
Ph
Hm M
Ph M,T
Ph
Ph M
Ph
Ph
Ph
Ph
Ph T,F
Ph T
Ph T,F
Ph T
Ph T
Ph F,T
Ph T
Ph T
Ph T


91

92
93
94
95
96
97
98
99

Xyỉosma controversum Clos
Mộc hương ngược
Fam.27. Lamiaceae
Họ Hoa Môi
Pogostemon nelsonỉi Doan
Tu hùm
27
Pogostemon parviýĩorus Wall. ex
Hoắc hương hoa nhỏ
Benth.
Fam.28. Lauraceae
Họ Long N ão
Aỉseodaphne
rhododendropsis Sụ dạng Đỗ quyên
Kosterm.
Beiìschmiedia
sphaerocarpaChập quả cầu
Lecomte
Cinnamomum gỉaucescens (Nees) Gù hương
Drury
Cryptocarya obovata R.Br.

Cà đuối xoan ngược
Dehaasia caesia Blume
Cà đuối lục lam
Lỉtsea clemensiỉ Allen.
Bời lời Clemens

100 Litsea panamonịa (Nees) Hook.f.
101 Litsea rohmdifolia (Wall. ex
Nees) Hemsl.
102 Machiỉus odoratissima Nees

Bời lời hoa thơm
Bời lời lá tròn

103 Machilus thunbergii Sieb.et Zucc.

Kháo vàng bông

Bời lời đẹc

104 Machilus velutina Champ. exKháo lông nhung
Benth.
Neolitsea
aurata (Hayata) Koidz. Tân bời lời
105
106 Phơebe kunstlerỉ Gamble
Sụ lưỡi nai
107 Phoebe ỉanceoỉata (Wall. ex Nees)Sụ lá kiếm
Nees
Fam.29. Magnoliaceae

Họ Ngọc Lan
Manglietia
dandyi
Gagnep.
Vàng
tâm
108
Giổi bà
109 Micheỉia balansae (A. DC.)
Dandy
braỉanensỉsGiổi nhung
110 Paramichelia
(Gagnep.) Dandy
Fam.30. Malvaceae
Họ Bông
111 Hibỉscus gagnepainii Boiss.
Bụp vẩy
112 Hibiscus vitifoỉius L.
Bụp lá nho
113 Urena lobata L.
Ké hoa đào
Fam.31. Melastomataceae
Họ Mua
114 Aỉỉomorphia parvị/òỉia c. Han sen Đa hình lá nhỏ
115 Melastoma saigonense (Kuntze)Mua lông
Merr.
116 Meỉastoma setigeum Blume
Mua thường
balcmsae
(Cogn.)Mua hoa đỏ

117 Oxyspora
Maxvvell
118 Oxyspora curtisii King
Tiêm tử
Fam.32. Meliaceae
Họ Xoan
119 Aglaia crassỉnervia Kurz ex Hiern Gội gân mập
120 Agỉaia edulis (Roxb.) Wall.
Gội dịu

Ph T,M
HmM
Th M,
Or
Ph T
Ph T
Ph Oil,T,
M
Ph T
Ph T
Ph Oil,M
,T
Ph Oil,T
Ph OiÍT,
M
Ph Oil,T,
M
Ph Oil,M
,T
Ph T,M

Ph Oil,M
,T
Ph T,M
Ph Oil,M
Ph T,Oil,
M
Ph T,Oil
(VU)
Ph T,M
Ph
Ph
Ch M
Ph
Ph M
Ph M
Ph
Ch
Ph T,Oil
Ph T,Oil


121 Dysoxyỉum arborescens (Blume)Chặc khế gỗ
Miq.
28
122 Trichilia connaroides (Wight etTrường mát
Arn.) Bentv.
Fam.33. Mimosaceae
Họ Trinh Nữ
123 Archidendron cĩypearia (Jack) I.
Mãn đỉa

124 Archidendron eberhardtii I. Niels. Cứt ngựa
íetraphyllumDoi
125 Archỉdendron
(Gagnep.) I. Nielsen
Fam.34. Moraceae
Họ Dâu Tằm
Antiaris
toxicaria
(Pers.)
Lesch.
Cây
xui
126

Ph
Ph T,M
Ph T,M
Ph T,M
Ph T,F

132 Fỉcus
erecta
Thunb.
var.Sung thiên tiên
beecheyana (Hook. et Arn.) King
133 Ficus(ormosana Maxim.
Sung Đài loan
134 Fỉcus globosa Blume
Sung cầu
135 Ficus heterophyỉla L.

Vú bò lá xẻ
136 Ficus hirta Vahl
Ngái phún

Ph T,Mp
,M
Ph T,M
Ph T,F
Ph T
Ph Fb,T
Ph F,M,
T
Ph F,M,
T
Ph T
Ph T
Ch M,T
Ph F,M,

137 Ficus kontumensỉs Corner.

Ph T

127
128
129
130
131

138

139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158

Fỉcus cardiophylla Merr.
Ficus carica L.
Fỉcus chapaensis. Gagnep.
Fỉcus chartacea Wall. ex King
Ficus drupacea Thunb.

Đa lá tim
Sung ngọt
Sung sa pa

Ngái giấy
Sung lông

Sung Kon Tum

Ficus parietaỉis Blurne
Sung lá bóng
Ficus stenophylla Hemsl.
Sung cong
Fỉcus vilỉosa Blume
Sung leo lông
Streblus macropkyỉlus Blume
Mạy tèo
Trophis scandens (Lour.) Hook.Duối leo
ex Arn.
Fam.35. Myristicaceae
Họ Máu Chó
Knema ỉenta Warb.
Máu chó thấu kính
Knema pachycarpa de Wilde
Máu chó trái dày
Knema pierrei Warb.
Máu chó lá to
Knema tonkinensis (Warb.) deMáu chó Bắc bộ
Wilde
Fam.36. Myrsinaceae
Họ Đon Nem
Ardisia brunnescens E. Walker
Cơm nguội nâu
Ardisia Ịĩorida Pit.

Cơm nguội
Ardisỉaprionota E. Walker.
Cơm nguội lá răng
Ardisia sauraụjaefoỉia Pit.
Cơm nguội lá nóng
Ardisia vilosuỉa Pit.
Cơm nguội lông mịn
Ardisia virens Kuntze
Cơm nguội đốm
Maesa caìophyììa Pit.
Đơn nem lá đẹp
Maesa crassiỊòlia R. Br.
Đơn nem lá mập
Maesa indica (Roxb.) A. DC.
Đơn nem răng cưa
Maesa membranacea A.DC.
Đơn nem đơn
Fam.37. Myrtaceae
Họ Sim
Cỉeistocalyx nervosum DC.
vối
Syzygium ỉevinei (Merr.) Merr.etTrâm núi
Perry

Ph
Ph
Ph
Ph
Ph


T
T,M
T
F,M,
T

Ph
Ph
Ph T
Ph T
Ph
Ch
Ch
Ph
Ph M
Ch
Ch
Ph
Ph F,M
Ph
Ph F,T
Ph T,F


159
160
161
162
163
164

165
166
167
168
169
170
171
172

173
174
175
176
77
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190

Syiygium obỉatum (Roxb.) Wall.
Trâm lá rộng

Syiygium odoratiữn (Lour.) DC.
Trâm thơm
Syzygium zeyỉanicum (L.) DC.
Trâm đỏ
29
Trâm
dày
Syiygium pachysarcum (Gagnep.)
Merr. et Perry
Fam.38. Oleaceae
Họ Nhài
Jasminum annamense Wernham
Nhài Trung bộ
Jasminum arborescens Roxb. var.Nhài núi
montanum (Roxb.) Gagnep.
Jasminum tonkinense Gagnep.
Nhài Bắc bộ
Jasminum trinerve Vahl
Nhài ba gân
Linociera cambodiana Hance
Tráng căm pốt
Linociera thorelii Gagnep.
Tráng Thorel
Fam.39. Pandaceae
Họ Chân Danh
Microdesmis
caseariaefoỉiaChanh ốc
Planch. ex Hook.
Fam.40. Proteaceae
Họ Túng

Helicỉa haỉnanensis Hayata
Mạ sưa hải nam
Heỉicia obovaíifolia Merr et Chun Mạ sưa
Heỉiciopsis
terminaỉis
(kurz)Đìa chụn
Sleumer
Fam.41. Rhamnaceae
Họ Táo
Rhamnus hainanensỉs Merr. etMận rừng Hải Nam Ph
Chun
Fam.42.Rosaceae Họ Hoa Hồng
Eriobotrya
cavaleriei
(H.Lév.)Tỳ bà hoa to Ph
Rehd.
Photinia benthamiana Hance. var.Sên nước Ph
benthamỉana Hance
Fam.43. Rubiaceae Ho Cà Phê
Brachytome hirteỉỉa H.H.Hu
Đoãn nha Ph
Hedyotỉs diffusa Willđ.
Dạ cẩm trắng Ch
Hedyotis quocensis Pierre ex Pit.An điền Phú Quốc
Lasianthus dinhensis Pierre
Xú hương núi dinh Ph
Lasianthus kamputensis Pierre exXú hương kampốt Ph
Pit.
Mussaenda densiýìora Li
Bướm bạc hoa dày Ch

Neolamarckỉa cadamba (Roxb.)Gáo trắng Ph
Bosser.
Paederia scandens (Lour.) Merr.
Mơ leo Ph
Psychotria montana Blume
Lấu núi Ph
Psychotrỉa rubra (Lour.) Poir.
Lấu đỏ Ph
Psychotria sarmentosa Blume
Lấu leo Ph
Tarenna chevalieri Pit.
Trèn chevalier Ph
Wendlandia formosa Cowan
Hoắc quang đẹp Ph
Xanthophytum
kwangt ungenseHoàng
cành
quảng
(Chun et How) H.S.Lo
đông
Fam.44. Rutaceae Họ Cam
Atalantia roxburghiana Hook.f.
Quýt rừng Ph

191 Euodia ỉepta (Spreng.) Merr.

Ba chạc Ph

Ph
Ph

Ph
Ph

T
T
T,M
T

Ph
Ph M
Ph M
Ph
Ph
Ph
Ph M
Ph
Ph
Ph

F,M
M
T

M
Hm

T
M
M
M

M
M
Ch
Oil,M
,F
M,E,


192 Euodia meỉiaefoỉia (Hance) Benth. Ba chạc lá xoan Ph
193 Micromelum integerrirmỉm (Buch.Mắt trâu bia nguyên Ph30
-Ham. ex Colebr.) Wight et Arn.
194 Zanthoxylum avicennae (Lam.)Muồng truổng Ph
DC.
Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC. Xuyên tiêu Ph
195

196
197

198
199
200
201
202
203
204
205
206
27
208

209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219

Fam.45. Sabiaceae Họ Mật Xạ
Meỉiosma henryi Diels subsp.Mật sạ Henry Ph
henryi Merr.
Meliosma ỉepỉdota Blume subsp.
Mật sạ lùn Ph
dumicola (W.W.Sm.) Beusekom
Fam.46. Sapindaceae
Họ Bồ Hòn
Bông
mộc
Ph
Boniodendron
parvi/ĩomm
(Lecomte) Gagnep.
Ph
Dimocarpus
fumatus
(Blume)Nhạn rừng

Leenh.
Ph
Pomeíia pinnaía J.R.Forst. et GTrường mật
Forst.
Fam.47. Sapotaceae
Họ Hồng Xiêm
Eberhardíia tonkinensỉs Lecomte Cồng sữa Bắc Bộ
Ph
Chây
nhiều
nhị
Ph
Palaquiumpoìyanthim
(Wall.)
Baill.
Fam.48. Scrophulariaceae
Họ Hoa Mõm Chó
Scoparia duỉcis L.
Cam thảo đất
Th

liên
tím
Th
Torenia violacea (Azaola ex
Blanco) Pennell
Fam.49. Solanaceae
Họ Cà
Physaỉis angụỉata L.
Lu lu cái

Th
Solanum ferox L.
Cà dữ
Ch
Fam.50. Sonneratiaceae
Ho Bần
Phay
Ph
Duabanga grcmdiýlora (Roxb. ex
DC.) Walp.
Fam.51. Sterculiaceae
Họ Trôm
Sterculia ntbiginosa Vent.
Bảy thưa lông sét
Ph
Stercuỉia thorelii Pierre
Trôm bảy thưa
Ph
Fam.52. Styracaceae
Họ BỒ Đề
Ph
Styrax tonkinensis (Pierre) CraibBồ đề
ex Haitvviss
Fam.53. Symplocaceae
Họ Dung
Sympỉocos Cữinamensỉs Noot.
Dung Trung bộ
Ph
Sympỉocos banaensis Guillaum. Dung bà na
Ph

Symplocos ỉongỉfolia Fletcher
Dung lá dài
Ph
Ph
Sympỉocos macrophylỉa Wall.exDung hoa to
A.DC.
Fam.54. Theaceae
Họ Chè
Camellia flava (Pit.) Sealy
Chè hoa vàng
Ph
Camellia gilbertii (A.Chev.) Sealy Chè Phú hộ
Ph
Camelỉia kissii Wall.
Chè nhuỵ ngắn
Ph
Camellia krempfìi (Gagnep.) Sealy Chè Quỳ châu
Ph
Schima yvaỉỉichii (DC.) Korth.
Săng sóc nguyên
Ph

M,E,
Oil
M,F,
Oil
M,E,
T, Oil
M,F,
E,

Oil

M,T
T

M

T,M
T,M
T
T,M
T
T
T
T
M
M
M


Fam.55. Tiliaceae
220 Colona evrardii Gagnep.
221 Colona nubỉa Gagnep.
222 Grema pcmỉculata Roxb.
223
224
225
226
227
228

229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245

Họ Đay
Bồ an Evrard
Cò ke Nubla
Cò ke lá lõm

Ph
Ph
31
33
32
Ph


T

F

M
- Công
dụng:
M-Họ
cây
làm thuốc;
cho số
gỗ;loài
Or -trung
cây làm
Dan
liệu trên
chứng
tỏGai
rằng:
Hệ số Thệcây
số chi,
bìnhcảnh;
của
Fam.56. ưrticaceae
Boehmeria macrophylla
Hornem
Gai

tođộcho
Fcây

được;
Emức
- cây
tinhphú
dầu;vềCh
Tnsố-lượng
câyFb,M
cho
câytaxon
cho độc;
mỗi
họăn
biểu
hiện
phong
chitannin;
và loài Mp
của -các
bậc
,F
Oil
cao.
- cây
Cáccho
hệ dầu
sốTrúng
này
béo.phụ
thuộc chặt chẽ
Debregeasia squamata

King
cua vẫy
Ch vào diện tích của vùng nghiên cứu,
Dendrocnide urentissỉma
Ch vào
Mp,
cũng như mứcHan
độ voi
tác dộng của con người
các hệ sinh thái, số liệu trên
(Gagnep.) Chew
M
Đe thấy được tính đa dạng Lớp Nọc lan ở khu vực Thác Kèm. Chúng
cũng
phản ánhGiá
tínhcođachuỳ
dạng của thảmHm
thực vật ở Thác Kèm là rất cao so với
Elatostema eurhynchum
Miq.
tôi so sánh với Bợ
vườn
Quốc
gia

Mát
[35],
quả được thể hiện ở bảng 4 .
Hm kếtFb
Gonostegiapentandra Pù Mát.(Roxb.) mắm ngũ hùng

3.2. Đa dạng về bậc họ
Miq.
. Sohùng
sánh khác
tỷ lệ thuỳ
% giữa các
Peỉlionia heteroỉoba Wedd. Bảng 4Cao
Hmhọ nghiên cứu ở Thác Kèm với vườn
Pouzolzỉa auriculata Wedd.
Bợ mắmkhi
taiđánh giá tínhHm
quốc giaThông
Pù Mát.
thường
đa dạng của một hệ thực vật, người ta
Đay
suối
Ph
Fb,M
Pouzolzỉa
sanguinea
(Blume)
thường
phân
tích
10
họ
lớn
nhất
của

hệ
đó.
Bởi
vì: "Tỷ lệ (%) của 10 họ nhiều
Merr.
Pouzolzia zeylanica (L.)
mắm
loàiBenn.
nhất đượcBợ
xem
là bộ mặt của mỗiTh
hệ thựcFb,M
vật và là chỉ tiêu so sánh đáng
Fam.57. Verbenaceae
Họ Cỏ Roi Ngựa
tin cậy. Vì nó Trứng
khôngếch
phụ thuộc vào diện
Calĩicarpa bracteata Dop
Ph tích nghiên cứu cũng như mức độ
Caìlicarpa nibeỉỉa Lindl.
Tử thực
châu vật".
đỏ Tuân theoCh
M chung đó, chúng tôi đã phân
giàu loài của hệ
quy luật
Bạch
đồng
nữ

Ph
M
Clerodendntm
petasites
(Lour.)
tích 10 họ
có số loài nhiều nhất trong khu hệ (bảng 6)
Moore
* Theo Phùng Ngọc Lan và các tác giả khác, 1996.
Cỉerodendmm pierreanum Dop
Ngọc nữ Pierre
Ch
M
Bảng 6. Thống
kê 10
Cỉerodendrum tonkinensis Dop
Ngọc nữ
Bắchọbộcó số loàiChnhiều nhất
M ở Thác kèm vườn Quốc gia
Qua bảng trên ta thấy so với Pù Mát thì số lượng họ, chi, loài của lớp
Clerodendntm villosum Blume
Ngọc nữ lông
Ch
Pù Mát, tỉnh Nghệ An.
Kèm
chiếm 34,11% Ph
tống số họ; số lượng chi chiếm 24,71%
Premna balansae DopNgọc lan ở Thác
Cánh
Balansa

Premna dubia Craib và số lượng loài
Cách
ngờ11,54%. Như vậy,
Ph lớp Ngọc lan được điều tra trên một
chiếm
Verbena oJfỉcinalỉs L.
Cỏ roi ngựa
Hm
M
diện
tích
nhỏ
nhưng
đã
thế
hiện
được
tính
đa
dạng
và phong phú của nó.
Fam. 58. Vitaceae
Họ Nho
Ph
M
Ampelopsỉs
japonica
(Thumb.)Song nho nhật
Makino
Sự đa dạng của lớp Ngọc lan thể hiện qua hệ số họ và hệ số chi. Theo

Ph
M
Cayratia
genicidata
(Blurne)Vác gối
cách tính hệ số họ, hệ số chi, số loài trung bình của mỗi họ theo Nguyễn
Gagnep.
Vácsốbao
Cayratia
mollỉssỉma
Nghĩa Thìn
(Wall.)
[31].
chiphấn
trên đen
họ của lớpPhNgọc M
lan ở Thác Kèm là 1,91; số loài
Gagnep.
trung bình của Tứ
mỗithu
họPoilane
là 3,64. Những Ph
chỉ số tương
Tetrastỉgma poilanei Gagnep.
M ứng với Pù Mát là 4,22 và
Tetrastigma tonhinense Gagnep.
Thâm bép
Ph
Taxon
Thác Kèm

Pù Mát*
Tỷ lệ (%) so với Pù
Họ

58

170
Chủ thích:

34,11

Magnoliopsida Chi

153

619

24,71

Loài

245

11,54Me - Cây gỗ vừa; Mi - Cây gỗ nhỏ;
- Dạng2.122
sống: Mg - Cây gỗ lớn;

Na

Số loài

Số chi
* Theo Phùng Ngọc Lan và các tác giả khác, 1996.
- Cây
- Cây
leo quấn;
Số bụi;lưTh
Tỷ lệ
(%) 1 năm;SốLp - ThânTỷ
lệ Ep - Phụ sinh, bì sinh; Ch-

T
T

Tên ho

1

Moraceae

17

6,94

4

2,61

2

Rubiaceae


14

5,71

10

6,53

3

Lauraceae

14

5,71

9

5,88


4

Euphorbiacea

12

4,90


10

6,53

5

Myrsinaceae

10

4,08

2

6

Verbenaceae

9

3,67

4

1,30
37
34
35
36
2,61


7

Ưrticaceae

9

8

Annonaceae

9

Asteraceae

1

Fabaceae
Tổng

TT

Tên chi

3,67
6
3,92
Từ
Băng
bảng

9. Thống
3.2 chokêthấy,
dạng với
sống10của
họcác
(chỉ
loài
chiếm
thực vật
17,24%
ở Thác
số kèm
họ toàn
- vườn
hệ)
7
2,86
4
2,61
nhưnggiađãPùcóMát
tới 58 chi (chiếm 37,86%) và 106 loài (chiếm 43,26%). Các họ
Quốc
7
2,86
5
3,26
điển hình là: Dâu tằm (Moraceae) - 17 loài, (Rubiaceae) - 14 loài,
7
2,86
4

2,61
(Lauraceae) - 14 loài, (Euphorbiaceae) - 12 loài, (Myrsinaceae) - 10 loài, ...
thấy: Trong
số các chi có giàu loài nhất có 52 loài
106 Kết quả bảng
43,265 cho58
37,86
Bảnghotrên
cho của
thấylóp
rất loài
phù hợp
định1của
Tolmachop
(1974) )
chiếmThuôc
21,22%
số loài
Ngọc
lan. với
Chinhận
lớn nhất
ầFicus
(họ Moraceae
Số
[Theo
là vùngSố
nhiệt
đỏi
10

hon 50%

14lệ34]
loài,
(họấm,Myrsinaceae
) cónhất
ố chỉ
loài,chiếm
chi nhỏ
Syzygium
(họ
lượng
Tỷhọ giàu
lệ loài
Tỷ
% chi Ardisia

tổng số loài của hệ thực
phần loài của các hệ thực vật khá đa dạng
Myrtaceae
kếvật.
tiếpThành
là các
Moraceae ) có 5 loài, 14
5,72chi Maesa (họ Myrsinaceae), Knema ( họ
45
thể hiện ở chỗ),không
có họ(họ
nào Oleaceae
chiếm đến), 10%

so với tổng
số loài đã xác),
Myristicaceae
Jasmỉnwn
Sympỉocos
(họSymplocaceae
2 Ardisia
Myrsinaceae
63H
2,45
định được.
đó chứng
tỏ thành phần loài
thực vật lớp Ngọc
Camelỉia
Theaceae
), Clerodendrum
(họ Verbenaceae
) đềulan
có ở4 đây
loàirất

40 (họĐiều
3 Syiygium
Myrtaceae
5
2,05
đa Polyaỉthia
dạng, khác(họ
hẳnAnnonaceae)

với vùng ôn đới,
chi
có 3 nhất
loài. là hàn đới, tỉ lệ này giao động từ 65%
4 Maesa
Myrsinaceae
4
1,63
35
đến 70% và có họ giàu loài nhất chiếm tới 13% .
3.4. Đa dạng về nguồn
5 Knema
Myristicaceae
4 tài nguyên
1,63thực vật
30
3.3. Đa dạng về bậc4 chi
6 Jasminum
Oleaceae
1,63
Dựa vào các tài liệu 1900 cây có ích (Trần Đình Lý, 1993) [25], Từ
25
7 Sympỉocos
Symplocaceae
4
1,63
điển cây
thuốc
Việt
Nam

Chi,
[10],
cây thuốc
và vị
Khi
xét đa
dạng
bậc(Võ
chi,Văn
chúng
tôi 1997)
đã phân
tíchNhững
10 chi nhiều
loài nhất,
20
8 Camellia
Theaceae
4
1,63
thuốc
Nam
Lợi,
1999)
cỏ có ích
ở Việt Nam (Võ Văn
------------—I
------------—I------------------với 3 Việt
loài trở
lên,(Đỗ

kếtTất
quả-----_—f----------“—I
ở (bảng
7).[24], Cây
Thuốc
15
Cảnh Ăn [13],
được Tinh
Khác
9 Clerodendrum Chi
Verbenaceae
4 Gỗ tập 1,63
- Trần Hợp, tập 1-1999,
11-2002)
Cây dầu
thuốc
và Công
động đụng
vật làm
1

Ficus

Bảng 7. Thống kê các chi có số loài đa dạng nhất trong lớp Ngọc lan
Annonaceae
thuốc
Việt Nam, 2004 3[4] và Cây1,22
gỗ rừng Việt Nam (Trần Họp, 2002) [17].
Hình
l.Các

công
dụng
chính
của
thực
ở Thác Kèm vườn Quốc
gia Pù Mát, các
tỉnhloài
Nghệ
An.vật ở Thác Kèm - vườn Quốc
ryi Ẳ Ả Kết
quả nghiên cứu đã52thống kê 21,22
được 172 loài cây có giá trị sử dụng chiếm
TT
Công dung
Số đó,
loàisố Tỷ
% được dùng làm thuốc là 112
70,20%
tổng số loài của hệ. Trong
loàilộcây
3.5. Phân tích đa dạng về dạng sống
1Cây làm thuốc (M) loài chiếm 45,71% tống số loài toàn hệ.
11 Các nhóm
45,71 công dụng khác chiếm tỷ
vậtloài
đượcchiếm
đặc
về38,77
mặt

trúc
bởi các
dạng
sống
2Cây cho gỗ (T)
95trưng
lệ thấp Một
hơn quần
như: xã
chothực
gỗ 95
38,77%;
làmcấu
cảnh
7 loài
chiếm
2,85%;
10 Polyaỉthia

của
các loài
cấu chiếm
thành hệ
thực cây
vật đó.
Mỗi
loài9,79
những3,26%;
đặc điểm
ăn được

24 loài
9,79%;
lấy24
tinh dầu
8đều
loàicóchiếm
cây hình
cho
biệtloài
vớichiếm
các loài
khác,
đósố
chính
kết hệ
qủa(bảng
của 8qúa
trình
côngnhất
dụngđịnh
khácphân
với 23
9,38%
loài là
trọng
hình
1)
4Cây lấy tinh dầu (E) thái
8 tống
3,26

tiến hoá, quá trình biến đổi lâu dài thích nghi
với điều
vật ởkiện
Thácngoại
kèm,cảnh. Vì thế,
5Cây làm cảnh (Or) Bảng 8. Thống kê giá trị sử dụng của các
7 loài thực
2,85
vườnvật
Quốc
Mát,
Nghệ
Anlà rất quan trọng, Nó
đối với một khu hệ thực
thì gia
việcPùlập
phổtỉnh
dạng
sống
6
23
9,38
Cây có công dụng khác (cho độc (Mp), nhuộm (Nhuo),
giúp cho việc xác định cấu trúc hình thái của hệ và từ đó đưa ra những biện
tanin (Tn), dầu béo (Oil), sợi (Fb), nhựa (Nhua)....)
pháp tối ưu trong công tác bảo tồn và khai thác. Áp dụng hệ thống phân loại
Tổng số loài cây có giá trị sử dụng
17
70,2
dạng sống của Raunkiear (1934) [44], chúng tôi đã thu được kết quả chỉ ra ở

I
(bảng 9 hình 2) Êj—
\
\
3Cây ăn được (F)



Dạng sống

Số

Tỷ lệ

Ph

Chồi trên

195

79,6

Th

Cây một năm

8

3,26



Ch

Chồi sát đất

27

11,0

Hm

Chồi nửa ẩn

11

4,49

Cr

Chồi ẩn
r-p X

4

1,63

39
38

245

100
Từ những dẫn liệu trên cho thấy: vùng nhiệt đới âm đặc trưng bởi sự
ST
Tên khoa học
Họ dạng sốngTên
ưu thế của các nhóm
chồiViệt
trên Mức
(Ph). Điềuđộnày hoàn toàn phù họp
T
Nam
nguy
với
những
kết
quả
nghiên
cứu

nhận
xét
của
1 Caỉỉicarpa bracteata Dop
Verbenaceae
Trứng
CR các tác giả như: Raukiaer
2

(1934), Richard
(1969), Nguyễn Táu

Nghĩa Thìn (1996,
2003, 2004, 2006), Lê
Vatica subglabra Merr
Dipterocarpaceae
EN

3

Trần Chấn(1999)...
Paramicheỉia braianensis
Magnoliaceae

Giối

EN

(Gagnep.) Dandy
3.6. Đa dang về nguồn gen quý hiếm
4 Cameỉỉia
Theaceae
Chè phú hộ
EN
gilbertii
(A.Chev.) Sealy
Hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu phải chịu nhiều sức ép do các hoạt
5 Bursera
Burseraceae Trám chim
VU
tonkỉnensỉs
động dân sinh. Sức ép dân số đã gây ra những hậu quả trực tiếp và gián tiếp

Guillaum.
Trám
thành phần loài Burseraceae
thực vật. Đó là nạn
phá rìmg,VU
chặt gỗ làm nguyên liệu sản
6 Ccmarium
tramdenum
đen
Đại et Yakovb.
xuất hoặc làm củi.,
mà hậu quả củaVàng
nó là diện tích rừng giảm đi nhanh chóng
7 Mangỉietia
Magnoliacea
dandyi
Đây là những
loài có nguy cơ tuyệt chủngVU
cao ở Việt Nam vì những loài
Tỷ lệvới
% nguye cơ phá vỡ các hệ
tâmsinh thái. Cuối cùng làm cho số loài bị
đi kèm
(Gagnep.)
thực
vật này được
sử dụng làm thuốc,
Magnoliacea
Gioi lấy
bà gỗ cho

VU nên bị khai thác quá mức
baỉansae
8 Michelia
tuyệt
chủng ngàye càng tăng. Theo “ Sách Đỏ Việt NanT [5] [6] xếp các loài
(A. DC.) Dandydẫn đến trong tự nhiên đang bị cạn kệt dần. Do vậy cần có những chính sách
9 Kitabaỉia
ApocynaceaeMức lá lớn
VU
nguy
cấp như sau:
ỉaurifoỉỉa
hợp lý đế bảo vệ và nhân giống nuôi trong tự nhiên.
(Ridl.) Woods
- Tuyệt chủng: EX
-

Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên: EW

-

Loài rất nguy cấp: CR

-

Nguy
Ph cấp: ENCh

-


Loài sẽ nguy cấp: VƯ

Hm

Th

Cr Phổ (tạng sống

Hình 2. Phổ dạng sống cơ bản của thực vật
Loài ít nguy cấp: LR
Thác kèm - vườn Quốc gia Pù Mát
Bảng 10. Thống kê các loài thực vật bị đe dọa ở Thác kèm - vườn
-

Quốc
gia Pù
Mát,sốtỉnh
An.xác định, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm
Như vậy,
trong
245Nghệ
loài đã
ưu thế với tỷ lệ 79,60% tiếp đến là nhóm cây chồi sát đất (Ch) - 11,02% ; cây
chồi nửa ẩn (Hm) - 4,49 %; cây một năm (Th) - 3,26%; Chồi ẩn (Cr) - 1,63%
Từ kết quả thu được, chúng tôi lập phổ dạng sống cho hệ thực vật này;


×