Với TNA và TNMP sẽ tạo MỞ
điềuĐÀU
kiện tốt hon cho HS quan sát, thu
thập
thông
tin
Lý
do
chọn
đề
tài
phán đoán, ...nhờ đó quá trình học tập sẽ hứng thú hơn, hoạt động
Quyết định so 711/OĐ-TTg ngàythức
13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tưởng
nhận
có
l.
Chính
hiệu quả hơn và có thể góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở
phủ
nêu rõ “Chất lượng giáo dụctrung
toàn diện được nâng cao, đặc biệt
trường
học
chất
lượng
giáo
phổ thông. Việc sử dụng các TNA, TNMP là xu hướng của các nước
dục
pháp luật, ngoại ngữ, tin hoc [1]
phátvăn hóa, đạo đức, kỹ năng sống,
triển
trên
Số:khai
55/2008/CTBGD&DT
ngày
30 TNMP
tháng 9sẽnăm
nêuhọc
rõ
thế Chỉ
giớithị
đang
thác mạnh.
Sử dụng
TNA,
làm 2008
cho giờ
“Công
sôi
nổi,
nghệ
thông
tin
(sau
đây
viết
tắt
là
CNTT)
là
công
cụ
đắc
lực
hỗ
trợ
linh hoạt hơn, gây ra ở các em sự tò mò, húng thú học tập. Với sựđổi
hỗ
mới
phương
trợ
của
TNA
pháp
giảngnhiều
dạy, học
hỗ trợgiải
đổiquyết
mới quản
lý chóng
giáo dục,
góp phần
và TNMP,
vấntập
đề và
sẽ được
nhanh
và chính
xác
nhằm
nâng
mà
các
thí
cao
hiệu
quả
và
chất
lượng
giáo
dục.
Phát
triến
nguồn
nhân
lực
CNTT
nghiệm của chúng ta hiện nay chưa thể đạt được .
và Tuy nhiên thí nghiệm thật vàứng
TNA đều có mặt mạnh, mặt yếu dụng
khác
CNTT
trong
giáo
dục
là
một
nhiệm
vụ
quan
trọng
có
ý
nghĩa
quyết
nhau,
nhưng
định
hai loại hình này hỗ trợ cho nhausựrất hiệu quả, đặc biệt hữu ích phát
cho
triển
CNTT
của
đất
nước.
Đe
đẩy
mạnh
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
việc
tự
học
của
trong
IIS và cả GV. Tùy điều kiện thực tế nên sử dụng loại nào mức độ ragiáo
sao
dục
và
đào
tạo,
tăng
cường
giảng
dạy
và
đào
tạo
về
CNTT”.
[2]
để
có
hiệu
biệt, công
văn số 9584/BGDĐT
- CNTT
7/9/2007
Bộ
quảĐặc
sư phạm
cao nhất.Trước
mắt và trong
tươngngày
lai gần
nên tậncủa
dụng
Giáo
dục
và
TNA
và
Đào
tạođể
gửi
Sởsự
Giáo
dụchụt
và của
ĐàoTN
tạo,thật
các đồng
trường
đạicũng
học, góp
cao
TNMP
bùcho
đắpcác
cho
thiếu
thời
đăng
sư
phạm
phần
tiết
kiệm
và
khoathiết
sư phạm,
yêu cầu phải nhanh chóng “đẩy mạnh việc dạy
đầucác
tư vào
bị TN thật.
mônXuất phát từ cơ sở lý luận và thực
Tin tiễn nói trên, chúng tôi tiến hành
học
và
ứng dụng CNTT trong giáo dục, góp phần đôi mói phưong pháp dạy cứu
học
nghiên
và
quản
đê tài : “Vận dụng phương pháp thực nghiệm vào dạy học chương
lí giáo dục”.[3]
21
Thiết kế tiến trình dạy học một số nội dung chương Điện học VL 9
theo
PPTN
với sự hỗ trợ của TNMP và TNA
Giả thuyết khoa học
4.
Neu sử dụng PPTN với sự hỗ trợ của TNMP và TNA một cách
khoa
học
vào
dạy chương Điện học VL 9 thì sẽ kích thích hứng thú học tập, tăng
cường
sự
bền
vững của kiến thức từ đó nâng cao chất lượng dạy học.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đe đạt được mục tiêu đã nêu, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu
Nghiên cứu những định hướng đổi mới phương pháp DHVL ở
trường
THCS
hiện nay.
Nghiên cúu lí luận về DHVL đặc biệt lý luận về PPTN ừ ong
nghiên
cứu
khoa học VL và trong DHVL với sự hỗ trợ của TNMP và TNA.
Xác định mục tiêu và phân tích nội dung kiến thức chương trình
và
sách
giáo
khoa chương Điện học VL 9 qua đó tìm hiếu những thuận lợi khó khăn
ừong
việc
tổ
chức hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học .
Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương Điện học VL
9
theo
PPTN với sự hỗ trợ của TNA và TNMP.
Tiến hành TNSP ở trường THCS để kiểm chứng giả thuyết khoa
học
và
3
tính
6.2.
Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THCS có đối chứng để
kiểm
tra
tính
khả thi của đề tài khi sử dụng PPTN trong DHVL với sự hỗ trợ của
TNMP và TNA.
6.3.
Phưong pháp thong kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học mô tả và thống kê kiểm
định
để
xử
lý
kết quả thực nghiệm sư phạm và kiếm định giả thuyết thống kê và sự
khác
biệt
trong kết quả học tập của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, qua
đó
khang
định
kết quả nghiên cứu của đề tài.
Đóng góp của luận văn
7.
7.1.
về lý luận:
Tổng hợp, định hướng có hệ thống về cơ sở lý luận của việc vận
dụng
PPTN
vào DHVL với sự hỗ trợ của TNMP và TNA.
7.2.
về thực tiễn:
Sắp xếp lại nội dung một số vấn đề chương “ĐIỆN HỌC” đế thực
hiện
dạy
học theo PPTN với sự hỗ trợ của TNA và TNMP.
Xây dựng, thiết kế giáo án chương “ĐIỆN HỌC” theo PPTN.
Thực nghiệm sư phạm: chúng tôi nhận thấy, có thể tiến hành dạy
học
chương
“ĐIỆN HỌC” theo PPTN, nhờ đó học sinh làm quen với PPTN phương
pháp
4
CHƯƠNG I
Cơ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM VỚI sự HÔ
TRỢ
CỦA THÍ NGHIỆM MÔ PHỎNG VÀ THÍ NGHIỆM Ảo TRONG
DẠY HỌC
VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRƯNG HỌC cơ SỞ
1.1.
Những đinh huứng CO’ bản trong việc đoi mói phưong pháp
dạy
học
vật
lí
ở
trường TIICS. [4],[5],[28]
1.1.1.
Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống theo tinh thần
phát
huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh
Trong việc đôi mới PPDH, ta không phủ nhận vai trò của các
PPDH
truyền
thống. Ở một mức độ nào đó, ta phải xem xét các phưong pháp này
theo
quan
điểm
mới, theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Muốn vậy, GV
phải
kích
thích được sự ham hiểu biết của HS bằng cách tạo ra những tình huống
có
vấn
đề.
Dó thường là những câu hỏi thú vị gây hứng thú học tập, tạo nhu cầu
nhận
thức
và
có thể nghiên cứu được đối với HS.
Hệ thống các PPDH truyền thống được phân thành các nhóm
phương
pháp
như nhóm các phương pháp dùng lời, nhóm các phương pháp trực
quan,
nhóm
các
phương pháp thực hành. Trong dạy học truyền thống, GV thường hay
5
trả lời, trình bày, báo cáo mà HS được rèn luyện những kĩ năng và tố chất cần
thiết
cho mình.
Theo quan niệm mới về dạy học, vai trò chủ yếu của GV là tổ
chức,
hướng
dẫn, điều khiển hoạt động học tập của HS, giúp HS đạt được mục tiêu
của
bài
học.
GV không thuyết trình, giảng giải mọi vấn đề mà chủ động tạo điều
kiện
rèn
luyện
óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho HS.
Việc đổi mới PPDH của GV đòi hỏi HS phải đổi mới phương
pháp
học
tập.
Đây là một tất yếu đòi hỏi người học phải nỗ lực, chủ động, sáng tạo
trong
các
hoạt
động nhận thức của mình. Như vậy, trọng tâm của tiết dạy phải đặt
vào
hoạt
động
của HS trong tiết dạy đó.
Phối hợp các hình thức tổ chức hoạt động học tập ngoài lớp học
để
tạo
điều
kiện cho việc rèn luyện những hoạt động học tập đa dạng của HS, cần
phối
hợp
nhiều hình thức tố chức học tập ngoài lớp học, trong đó chuyển dần từ
dạy
học
truyền thụ kiến thức sang dạy học giải quyết vấn đề như:
Tổ chức và hướng dẫn cho HS tự học môn VL ở nhà, làm thí
nghiệm
thực
hành, lấy số liệu thống kê, nghiên cứu học tập, ngoại khóa...
Tổ chức các nhóm nghiên cứu nhỏ, thi nhóm các nhà nghiên cứu
trẻ.
Đe
tài
nghiên cứu có thể rất đa dạng như làm một thí nghiệm nào đó về VL,
6
thức tăng cường hoạt động của HS trên lóp là sử dụng phiếu học tập cho HS.
Trong học tập, không phải bất kỳ một nhiệm vụ học tập nào cũng
có
thể
được
hoàn thành bởi những hoạt động thuần túy cá nhân. Có những câu hỏi,
những
vấn
đề được đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi có sự hợp tác giữa các cá nhân
mới
có
thể
hoàn thành nhiệm vụ. Theo lí thuyết về vùng phát triển gần nhất của
Vư-gốt-ski,
mỗi cá nhân có thế vươn tới những tầm hiếu biết rộng hơn nhờ sự trao
đổi
với
bạn
bè. Thông qua sự hợp tác tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận
trong
tập
thể,
ý
kiến của mỗi cá nhân được điều chỉnh, khắng định hay bác bỏ, qua đó
người
học
nâng mình lên một trình độ mới.
Như vậy, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức hoạt động
chủ
yếu
giúp
IIS phát triển các năng lực. Iioạt động nhóm suy cho cùng cũng nhằm
giúp
cá
nhân
chủ động, tích cực tham gia vào quá trình nhận thức của mình.
Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học
1.1.4.
Trong xã hội hiện đại, sự bùng nổ thông tin đòi hỏi mỗi cá nhân
phải
nỗ
lực
học tập biết cách cập nhật thông tin. GV cần phải quan tâm đến
phương
pháp
học
của HS, từng bước hình thành năng lực tự học để các em có thể tự bô
sung
kiến
thức và học thường xuyên suốt đời, bằng cách:
-
Coi trọng việc trau dồi kiến thức lẫn việc bồi dưỡng kĩ năng,
7
Iloạt động của GV
Hoạt động của IIS
ạo tình huống học tập, giao nhiệm- vụ
Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
tập cho IIS
ổ chức hướng dẫn hoạt động cho -HS
Thu thập thông tin
+ Giảng sơ lược nội dung
+ Nghe GV giảng bài
+ Giới thiệu thành
và hướng
cách
+ Tóm
tắthọc
thông
tin
trong
SGK
và sửdẫn
dụng
Việc
rèn
công
luyện
nghệ
kĩdạy
năng
làvà
một
đổi
trong
mới
những
kiếm
tra
yêu
đánh
cầugiá.
rất quan trọng
tham
và tài
o tài liệu, làm thí nghiệm,trong
lấy1.1.7.
kếtliệu
quả
khác,
nghiệm,
quan sát hiện
Đôi
mớilàm
cáchthí
soạn
giáo án
việc
nghiệm.
tượng,
lấycác
kếtmục
quả
thí
nghiệm.
hình Lượng
thành
nhân
hoá
cách
HS.
tiêu
Hiện
kiếnnay,
thứcrấtvàítkĩGV
năng
chúcủa
ý đến
bài học.
lĩnh vực này
ổ chức cho IIS xử lí thông tin
báo
- Xử
lýhọc
thông
tin và
báo
kết
quả
chovàChia
bài
thành
một
số cáo
nội
HS.
dung
riêng biệt hoặc tổ chức bàiTrên
học
kết quả
Tranhđạt
luận
với
cácmà
bạnkhông
trongchú ý đến rèn luyệnmột
thành
lóp GV cố gang +truyền
kiến
thức
tư
nhóm
+ Tổ chức cho HSchủ
thảo
luận
duy,
đề học
tập.
rèn
nhóm để
ận xét kết quả, đưa ra kết luận,
hướng
đểnăng
rútbịracác
nhận
kết
luận
từ những
luyệnChuẩn
kĩ
cho
thiết
IIS.xét,
Đổi
bị thí
mới
nghiệm,
PPDII
các
cũng
PTDH
như cần
kiểm
thiết.
tra, đánh giá coi
n HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
vàHoạch
rút
điều
ra định
tim hiểu
Lập bảng,
vẽHS
đồ và
thị,các hoạt động dạynhững
trọng
các được.
hoạt động
học của
tương
luận từ đồ thị.
nhận
xétlực
kết thực
quả. hành của IIS. Như vậy, người GV phải bồi
ứng
kĩ năng,
năng
của
+ Đánh giá nhận xét,
kết luận
kết quả trước lớp vàIIS
GV
dưỡng
trong
tiết học.+ Báo cáocho
kĩ
của IIS,
trả lời
hức họp thức hóa kiến thức.
câu cần
hỏi của
năng sống
thiếtGV.
bên cạnh truyền thụ kiến thức. Đổi mới PPDIi phải
ũng cố bài học.
đi
- Ghi nhận những kết quả cuối
đôi cùng.
ho bài tập vận dụng.
đối mới- Làm
đảnhbài
giátập
kếtvận
quảdụng
học tập của HS. Việc kiểm tra đảnh giá kết
quả
với
học
tập
của HS phải căn cứ vào mục tiêu của môn học.
Kiểm tra không những nắm vững trình độ kiến thức và vận dụng
kiến
thức
lí
thuyết mà cả kĩ năng thực hành thí nghiệm, đánh giá cao khả năng vận
dụng
kiến
thức và kĩ năng xử lí và giải quyết sáng tạo nhũng tình huống mới
hoặc
ít
nhiều
thay đổi. Phối họp kiểm tra bằng lý thuyết lẫn thực hành. Tạo điều
kiện
để
IIS
tự
đánh giá kết quả học tập của mình.
1.1.6.
Tăng cường sử dụng thiết bị dạy học, chú trọng các thỉ nghiệm,
ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật li
Trong PPDH mới đòi hỏi người GV phải tăng cường khai thác và
sử
dụng
thành thạo các thí nghiệm sau đây:
8
1.2.
Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học vật lí
[22],[28]
1.2.1. Khái niệm chung [22],[28]
Các hiện tượng VL thì muôn màu, muôn vẻ, muốn nghiên cứu
xem
các
sự
vật
hiện tượng có những thuộc tính gì đặc trưng thì trước tiên phải xây
dựng
các
khái
niệm, các đại lượng VL đặc trưng cho các thuộc tính bản chất tất yếu
của
sự
vật
hiện tượng VL.
Ví dụ: Đe biểu thị mức độ cản trở dòng điện nhiều hay ít của dây
dẫn
ta
đưa
khái niệm điện trở.
Khi nghiên cứu các quá trình VL, người ta thường xác định các
điều
kiện
cần
thiết đê hiện tượng xảy ra và lặp lại các điều kiện này để nghiên cứu
tính
quy
luật
của hiện tượng. Tính quy luật của các biến đổi của sự vật hiện tượng
thể
hiện
qua
các mối liên hệ, sự phụ thuộc giữa các khái niệm VL, các quy tắc VL,
các
định
luật
VL, các nguyên lí VL...
Ví dụ: Quan hệ giữa cường độ dòng điện I với hiệu điện thế u và
điện
trở
R
ta
sử dụng định luật Ohm.
Việc tìm ra các thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng và quy
luật
biến
đổi
của chúng là cơ sở để giải thích và tiên đoán về nhiều sự vật hiện
tượng
cùng
loại
khác. Tuy nhiên, thực hiện được điều này không hề đơn giản vì sự vật
9
10
Vậy PPTN là phương pháp thu lượm thông tin bằng cách sắp đặt
các
điều
kiện
tác động để sự vật hiện tượng bộc lộ những thuộc tính và quy luật tự
nhiên
của
chúng, nhờ đó nhà nghiên cứu có thể xây dụng hoặc kiểm tra được các
tri thức mới.
PPTN là một phương pháp nhận thức khoa học, trong đó nhà
nghiên cứu:
+ Tạo ra nhũng điều kiện tác động xác định để nghiên cứu quá
trình
diễn
biến của hiện tượng.
+ Thay đổi các điều kiện tác động đế xem hiện tượng thay đổi
như thế nào.
+ Lặp lại các điều kiện tác động đế phát hiện ra tính quy luật
của hiện
tượng.
1.2.2.
Sụ-ra đời của phương pháp thực nghiệm trong sự phát
triển của vật lí học.
[22],[28]
Trong thời cổ đại, khoa học chưa phân ngành và chưa tách khỏi
triết
học.
Các
nhà hiền triết thời đó cho rang: “có thể dùng sự suy luận, sự tranh luận
đế
tìm
ra
chân lý”. Vì vậy, nhiều khi họ đã thay thế những mối quan hệ giữa sự
vật
hiện
tượng có thật trong tự nhiên nhung mình chưa biết thành những mối
quan
hệ
do
tự
mình tưởng tượng ra một cách chủ quan.
Thời trung thế kỷ, Giáo hội đã dùng uy quyền của mình để chống
lại
khoa
11
học
Trước một hiện tượng tự nhiên cần tìm hiểu, Galilê bắt đàu quan
sát
để
xác
định rõ vấn đề cần nghiên cứu, đưa ra lý thuyết có tính chất dự đoán.
Từ
lý
thuyết
đó, ông rút ra những kết luận có thể kiểm tra được bằng TN. Sau đó,
ông
bố
trí
thí
nghiệm thích hợp, tạo điều kiện thí nghiệm và phương tiện thí nghiệm
tốt
nhất
để
có
thể đạt được kết quả chính xác tin cậy được. Cuối cùng, ông đối chiếu
kết
quả
thu
được bằng TN với lý thuyết ban đau. Galilê cho rằng các kết luận khoa
học
đều
phải
được TN kiểm chứng mới có giá trị.
Phương pháp của Galilê có tính hệ thống, tính khoa học, có chức
năng
nhận
thức luận, tổng quát về mặt lý thuyết những sự kiện thực hiện và phát
hiện
ra
bản
chất của sự vật hiện tượng, về sau, các nhà khoa học khác đã kế thừa
phương
pháp
đó và xây dựng cho hoàn chinh hơn. Nhũng thành tựu ban đầu của VL
học
TN
đã
khiến cho thế kỉ XVII trở thành thế kỉ của cuộc cách mạng khoa học
thắng
lợi
với
các đại diện tiêu biểu: Torricelli (1608 - 1662), Pascal (1623 — 1662),
Otto
Guericke (1602 - 1685), Boyle (1627- 1691), Gilbert (1540- 1603)...
Như vậy, PPTN với tư cách là một phương pháp nhận thức khoa
học
đã
ra
đời
và không những thành công trong sự phát triển của VL học cổ điển mà
vẫn
còn
có
12
ý
Ouy tắc 7. Đối với mỗi hiện tượng, không thừa nhận những
nguyên
nhân
nào
khác ngoài những nguyên nhân đủ để giải thích nó. Quy tắc này là sự
khẳng
định
vai trò của lý ừí con người trong sự nhận thức chân lý, gạt bỗ những
luận
điêm
tôn
giáo, kinh viện, không có liên quan đến khoa học.
Quy tắc 2: Những hiện tượng như nhau luôn luôn quy về một
nguyên
nhân.
Quy tắc này thể hiện tư tưởng nhân quả, quyết định luận của Niu-tơn:
Một
nguyên
nhân xác định phải gây ra một hệ quả xác định.
Ouy tắc 3: Tính chất của tất cả các sự vật có thể đem ra thí nghiệm
được,
mà
ta không thể làm cho nó tăng lên hoặc giảm xuống thì được coi là tính
chất
của
mọi
vật nói chung. Quy tắc này là sự quy nạp khoa học, cho phép ta khái
quát
hóa
những
trường hợp riêng lẻ để tìm ra nhũng định luật tổng quát.
Quy tắc 4: Bất kỳ khẳng định nào rút ra từ TN, bằng phương pháp
quy
nạp
đều là đúng chìmg nào chưa có những hiện tượng khác giới hạn hoặc
mâu
thuẫn
với
khắng định đó. Quy tắc này thể hiện quan điểm biện chứng về tính
tương
đối
và
tuyệt đối của chân lý. Nó thừa nhận mỗi chân lý khoa học đều có thể
được
chính
xác hóa thêm, được hoàn chỉnh thêm một bước một, nhưng trong mỗi
bước
của
trình nhận thức nó vẫn hoàn toàn có giá trị khoa học.
13
quá
Kinh nghiệm sống,quan sát tự nhiên, TN, bài tập, truyện kể lịch sử...
Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu (câu hỏi cần trả lời)
cách nào thì các yếu tố cơ bản của PPTN trong nghiên cứu khoa học
cũng
bao
gồm:
+ Vấn đề cần giải đáp hoặc giả thuyết cần kiểm tra.
+ Xử lý một giả thuyết để có thể đưa nó vào kiểm tra bằng TN.
+ Xây dựng (thiết kế) phương án thí nghiệm cho phép thu lượm
Đe xuất giả thuyết
thông
tin
cần thiết cho sự xác lập giả thuyết hoặc kiểm tra giả thuyết.
+ Tiến hành thí nghiệm và ghi nhận kết quả.
J
+ Phân
tích kết quả và kết luận.
1.3.
pháptra
thực
nghiệm
trong dạy học vật lí [22],[28]
Suy luận logic từ giả thuyết
ra Phương
hệ quả kiểm
được
bằng TN
1.3.1.
Sự chuyên hóa của phương pháp nhận thức khoa học
thành
phương
pháp
dạy học [22],[28]
J
Khi nghiên cứu lịch sử phát sinh và phát triển của PPDIi, Nguyễn
ểm tra hệ quả bằng TN (bao
gồm: thiết kế phương án TN, lập kế hoạch
Ngọc
TN,
Quang
đã thập
phátdữ
hiện
raxử
quy
luậtquả
là TN)
các PPDII đều có nguồn gốc là
bố trí TN, tiến hành
TN thu
liệu,
lý kết
những
phương
pháp khoa học tương ứng. Hay nói cách khác: “Bất cứ phương pháp khoa
J
học
nào
Vận
dụng
kiến
thức
cũng có thể chuyển hóa thành PPDH nói chung thông qua các điểu kiện ”.
Đồng
thời ông cũng nêu khả năng có thể chuyển hóa phương pháp nhận
thức
khoa
học
bộ
môn thành PPDH bộ môn: “Phương pháp khoa học bộ môn đã dần chuyển
hóa
thành PPDH bộ môn đó; trong sự chuyến hóa này, phương pháp khoa học
dần
dần
biến đôi cho phũ họp với đặc điểm của chủ thể HS và nhũng điều kiện của quá
14
15
Giai đoạn ỉ: GV mô tả một hoàn cảnh thực tiên hay biêu diên một
vài
thí
nghiệm và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của hiện tượng, tìm
nguyên
nhân
hoặc
xác lập một mối quan hệ nào đó, tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà HS
chưa
biết
câu
trả lời, cần phải suy nghĩ tìm tòi mới trả lời được.
Giai đoạn 2: GV hướng dẫn, gợi ý cho IIS xây dụng một câu trả lời
dự
đoán
ban đau, dựa vào sự quan sát tỉ mỉ kỹ lưỡng vào kinh nghiệm bản
thân,
vào
những
kiến thức đã có... (ta gọi là xây dựng giả thuyết). Những dự đoán này
có
thế
còn
thô
sơ, có vẻ họp lý nhưng chưa chắc chắn.
Giai đoạn 3: Từ giả thuyết dùng suy luận lôgic hay suy luận toán
học
suy
ra
một hệ quả: Dự đoán một hiện tượng trong thực tiễn, một mối quan hệ
giữa
các
đại
lượng VL.
Giai đoạn 4: Xây dựng và thực hiện một phương án thí nghiệm để
kiểm
tra
xem hệ quả dự đoán ở trên có phù họp với kết quả TN không. Neu
phù
hợp
thì
giả
thuyết trên trở thành chân lý, nếu không phù hợp thì phải xây dựng
giả thuyết mới.
Giai đoạn 5: ứng dụng kiến thức. HS vận dụng kiến thức đế giải
thích
hay
dụ’
đoán một số hiện tượng trong thực tiễn, đế nghiên cứu các thiết bị kỹ
thuật.
Thông
qua đó, trong một số trường hợp, sẽ đi tới giới hạn áp dụng của kiến
16
Ví dụ: Khi hướng dẫn bài 8: sự PHỤ THUỘC CỦA ĐIỆN TRỞ
VÀO
TIẾT
DIỆN DÂY DÂN thì GV có thể đặt vấn đề khi gấp đôi sợi dây dẫn lại
thì
điện
trở
của dây dẫn sẽ thay đôi như thế nào. Thường thì HS sẽ nghĩ do chiều
dài
giảm
đi
2
lần thì điện trở giảm đi 2 lần mà không chú ý đến tiết diện của dây. Khi
đó
GV
có
thể làm thí nghiệm kiểm tra để tạo tình huống có vấn đề.
Giả thuyết là câu trả lời có tính chất dự đoán cho câu hỏi đã nêu
ra.
Dự
đoán
này có thể còn thô sơ nhưng có căn cứ, có lí lẽ, có vẻ hợp lí nhưng chưa
chắc
chắn.
Có nhiều cách đề xuất giả thuyết:
Dựa vào sự liên tưởng tới một kinh nghiệm đã có
Ví dụ: Dựa vào kết quả thí nghiệm khi thấy HĐT u tăng lên bao
nhiêu
lần
thì
CĐDĐI tăng lên bấy nhiêu lần IIS sẽ rút ra kết luận I tỉ lệ thuận với u
-
Dựa vào sự tương tự, dựa vào phép loại suy
-
Trong chương trình VL trung học cơ sở, các mối liên hệ định
lượng
giữa
hai
đại lượng thường gặp là bằng nhau, tỉ lệ thuận, ti lệ nghịch, tỉ lệ thuận
bậc
hai,
hàm
số bậc nhất. Đe HS có thể đề xuất được dự đoán về mối liên hệ định
lượng
giữa
hai đại lượng, cần tiến hành thí nghiêm với một số phép đo nhất định.
1.3.3.
Vai trò của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật
lí
ở
trung
sở [22],[28]
Vật lí học ở trung học cơ sở chủ yếu là VLTN, nó giúp:
17
học
cơ
thức lí thuyết.
1.3.4.
Các mức độ sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy
học vật lí
[22],[28]
Nhũng bài học mà IIS có thể tham gia đầy đủ vào cả 5 giai đoạn
trên
không
nhiều. Đó là nhũng bài mà việc xây dựng giả thuyết không đòi hỏi một
sự
phân
tích
quá phức tạp và có thế kiếm tra giả thuyết bằng những thí nghiệm đơn
giản
sử
dụng
những dụng cụ đo lường mà HS đã quen thuộc.
Ví dụ: Tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở vào vật liệu làm dây
dẫn
ta
chỉ
cần
sử dụng những dây dẫn khác nhau có cùng chiều dài và tiết diện để
HS
tiến
hành
làm thí nghiệm để rút ra kết luận.
Giai đoạn 1
Mức độ 1: HS tự lực phát hiện vấn đề, nêu câu hỏi. GV giới thiệu
hiện
tượng
xảy ra đúng như thường thấy trong tự nhiên để cho HS tự lực phát
hiện
nhũng
tính
chất hay những mối quan hệ đáng chú ý cần nghiên cứu.
Ví dụ: Làm cách nào có thể tính được ừong một tháng một gia
đình
phải
trả
tiền điện là bao nhiêu?
Mức độ 2: GV tạo ra một hoàn cảnh đậc biệt trong đó xuất hiện
một
hiện
tượng mới lạ, lôi cuốn sự chú ý của HS, gây cho IIS sự ngạc nhiên, sự
tò
mò,
từ
18
đó
thể làm thí nghiệm kiểm tra để tạo tình huống có vấn đề.
Giai đoạn 2
Risa Fâyman cho rằng “Các định luật VL có nội dung rất đơn
giản,
nhưng
biểu
hiện của chúng trong thực tế lại rất phức tạp”. Bởi vậy, từ sự phân tích
các
hiện
tượng thực tế đến việc dự đoán nhũng mối quan hệ đơn giản nêu
trong
các
định
luật
là cả một nghệ thuật, cần phải làm cho HS quen dần.
Mức độ 1: Dự đoán định tính: Trong những hiện tượng thực tế
phức
tạp,
dự
đoán về nguyên nhân chính, mối quan hệ chính chi phối hiện tượng.
Có
thế
có
rất
nhiều dự đoán mà ta sẽ phải lần lượt tìm ra cách bác bỏ.
Ví dụ: Trường họp định luật Jun-Len xơ. Đe tìm hiểu nhiệt lượng
tỏa
ra
ở
dây
dẫn khi có dòng điện chạy qua phụ thuộc các yếu tố nào? Ta sẽ tiến
hành
thí
nghiệm
để lần lượt loại bỏ những dự đoán không chính xác.
Mức độ 2: Dự đoán định lượng: Những quan sát đơn giản khó có
thể
dẫn
tới
một dự đoán về mối quan hệ hàm số, định lượng giữa các đại lượng
VL
biểu
diễn
các đặc tính của sự vật, các mặt của hiện tượng. Nhưng các nhà VL
nhận
thấy
rằng:
những mối quan hệ định lượng đó thường được biểu diễn bằng một số
ít
hàm
số
đơn
giản như tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai, hàm
số
lượng
19
Việc suy ra hệ quả được thực hiện bằng suy luận lôgic hay suy
luận toán học.
Thông thường ở trường trung học cơ sở các phép suy luận này
không
quá
khó.
Nhưng biểu hiện trong thực tế của các kiến thức VL rất phức tạp, cho
nên
điều
khó
khăn là hệ quả suy ra phải đơn giản, có thể quan sát, đo lường được
trong thực tế.
Mức độ 1: Hệ quả có thể quan sát, đo lường trực tiếp. IIS có thể bố
trí
lắp
đặt
các dụng cụ thiết bị đế tiến hành các thí nghiệm đế kiếm tra sự đúng
đan
của
các
hệ
quả.
Ví dụ: HS làm thí nghiệm để xác nhận các công thức trong đoạn
mạch
nối
tiếp,
đoạn mạch song song.
Mức độ 2: Hệ quả không quan sát được trực tiếp bằng các dụng cụ
đo
mà
phải
tính toán gián tiếp qua việc đo các đại lượng khác.
Ví dụ: Khi thay đôi chiều dài dây dẫn ta cần phải đo IiĐT và
CĐDĐ
rồi
tính
ra
R.
Mức độ 3: Hệ quả suy ra trong điều kiện lý tường. Có nhiều
trường
hợp,
hiện
tượng thực tế bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố tác động không thể loại
trừ
được,
nhưng ta chỉ xét quan hệ giữa một số rất ít yếu tố; như vậy, hệ quả suy
ra
từ
thuyết chỉ là gần đúng.
Ví dụ: Trường hợp định luật Ohm sẽ bị sai số trong kết quả đo.
20
giả
Mức độ 3: Có nhiều ừường hợp thí nghiệm kiếm ừa là những thí
nghiệm
kinh
điển rất phức tạp và tinh tế, không thể thực hiện ở trường phổ thông.
Trong
trường
hợp này, GV mô tả cách bố trí thí nghiệm rồi thông báo kết quả các
phép
đo
để
HS
gia công các số liệu, rút ra kết luận hoặc GV thông báo cả kết luận.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm tra định luật Jun-len xơ.
Giai đoạn 5
Những ứng dụng của các định luật thường có ba dạng: giải thích
hiện
tượng,
dự đoán hiện tượng và chế tạo thiết bị đáp ứng một yêu cầu của đời
sống, sản xuất.
Mức độ 1: ứng dụng trong đó HS chỉ cần vận dụng định luật VL
để
làm
sáng
tỏ nguyên nhân của hiện tượng hoặc tính toán trong điều kiện lý tưởng
như
vật
chỉ
bị chi phối bởi vài định luật đang nghiên cứu. Đó có thể là vài bài tập
do
GV
nghĩ
ra, chứ không có ý nghĩa trong đời sống hay sản xuất hàng ngày.
Ví dụ: Tính cường độ dòng điện qua các điện trở của một mạch
điện
mắc
theo
một sơ đồ nối tiếp hoặc song song nào đó.
Mức độ 2: Xét một ứng dụng kỹ thuật đã được đơn giản hóa đế có
thế
chỉ
cần
áp dụng một vài định luật VL.
Ví dụ: Chế tạo một đèn ngủ có thể tăng giảm độ sáng.
Mức độ 3: Xét một ứng dụng kỹ thuật trong đó không chỉ áp dụng
các
định
21
từ thẩm, dùng các là sắt ghép cách điện làm lỏi để ừánh dòng Fucô, dụng cụ
đế
chặn rác...
Tóm lại, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn ở các mức độ khác
nhau
là
cần
thiết nhưng không hoàn toàn phải nhất thiết đối với tất cả khi dạy tất
cả
các
kiến
thức cụ thể. Có nhiều trường hợp ta có thể bỏ qua giai đoạn này hay
giai
đoạn
khác
nhưng cấu trúc tổng thế vẫn không ảnh hưởng, về cơ bản ta cần tuân
thủ
nguyên
tắc
thầy tổ chức trò tự lực xây dựng kiến thức, GV có thể tiến hành thí
nghiệm
thay
HS
đế khỏi mất thời gian vô ích.
1.3.5.
Phoi hợp phương pháp thực nghiệm và các phương pháp
nhận
thức
khác
trong dạy học vật lí [22],[28]
Dạy học các kiến thức VL bằng PPTN là một hướng ưu tiên ở
trường
trung
học cơ sở. Đe thực hiện mỗi giai đoạn của PPTN, đòi hỏi phải có suy
nghĩ
sáng
tạo
và có kĩ năng, kĩ xảo về nhiều mặt. Bởi vậy, người GV phải tùy theo nội
dung
của
mỗi kiến thức, tùy theo trình độ HS, tùy theo điều kiện trang bị ở
trường
trung
học
cơ sở mà vận dụng linh hoạt các mức độ sử dụng phương pháp này.
Trong
dạy
học
các định luật VL theo PPTN có hai trường hợp đáng lưu ý sau đây:
+ Có những định luật VLTN nhưng việc suy luận quá phức tạp
hoặc
những
22
phương pháp khái quát hóa - trừu tượng hóa...
Ví dụ:
+ Khi hình thành vấn đề nhận thức phải dùng phương pháp
phân
tích,
phương pháp so sánh, phương pháp trừu tượng hóa.
+ Khi xây dụng giả thuyết phải dùng phương pháp suy luận,
phương
pháp
tương tự, phương pháp mô hình.
+ Khi xây dựng thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết phải dùng
pp
thí
nghiệm
tưởng tượng.
+ Khi xử lí các kết quả thí nghiệm phải dùng phương pháp quy
nạp - diễn
+ Khi phát biểu thành kiến thức khoa học phải dùng phương
pháp khái quát
1.3.6.
Những sự chuẩn bị cần thiết đê sử dụng phương pháp
thục
nghiệm
trong
dạy học vật lí [21],[28]
1.3.6.1.
Chuẩn bị nội dung dạy học
Lựa chọn một lôgic nội dung bài học thích hợp. Phân chia bài học
thành
những vấn đề nhỏ, phù họp với trình độ xuất phát của HS, xác định hệ
thống
những
hành động học tập mà HS có thể thực hiện được với sự cố gắng vừa
sức.
Xây dựng tình huống có vấn đề tương ứng với mỗi nội dung kiến
thức
cần
xây
dựng trong bài học. Thông thường căn cứ vào hoạt động tìm tòi
23
+ Hiện tượng tạo ra trong thí nghiệm phải gây ấn tượng mạnh
cho HS.
+ Hiện tượng tạo ra trong thí nghiêm phải chứa đựng yếu tố
trái
với
suy
nghĩ thông thường của HS.
-
Dan dắt IIS phát hiện ra mâu thuẫn nhận thức.
-
GV phải nêu ra câu hỏi yêu cầu IIS nhớ lại một kiến thức một
hiện
tượng
nào đó nhằm khẳng định lại sự hiếu biết của IiS sau đó đưa ra thí
nghiệm
tạo
ra
một
hiện tượng mới trái với sự hiểu biết trước đó của HS, yêu cầu HS giải
thích
nguyên
nhân.
-
GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cũ, vận dụng kiến thức cũ đê
dự
đoán
kết
quả hiện tượng sẽ xảy ra. Sau đó GV đưa ra thí nghiệm đế HS thấy
hiện
tượng
không xảy ra như dự đoán, yêu cầu IiS trả lời tại sao?
Sử dụng thí nghiệm để giải quyết vấn đề
-
Thí nghiệm có vai trò quyết định trong việc đánh giá một dự
đoán
là
đúng
hay sai. Thí nghiệm trong giai đoạn này cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
-
Hiện tượng mà thí nghiệm tạo ra do nguyên nhân chính rõ rệt
có
thể
dùng
làm cơ sở để dự đoán.
-
Lập luận từ dự đoán đến hệ quả càng ít giai đoạn trung gian
càng tốt.
-
Hiện tượng tạo ra trong thí nghiệm càng dễ quan sát trực tiếp
càng tốt.
-
Tìm hiểu các phương án thí nghiệm có thể sử dụng trong bài
24
-
Kĩ năng bố trí tiến hành thí nghiệm, thực hiện các phép đó cơ
bản, thu thập
thông tin cần thiết.
-
Xác định mục đích thí nghiệm.
-
Dự kiến bố trí thí nghiệm.
-
Kĩ năng thực hiện các phép đo cơ bản.
-
Kĩ năng làm thay đối các yếu tố tác động theo ý định có
trước.
-
Kĩ năng thu thập thông tin.
Kĩ năng xử lí thông tin
-
Sử dụng các phương pháp suy luận logic để xử lí thông
tin.
-
1.3.7.
Sử dụng suy luận toán học.
ƯU điêm và hạn chế của phương pháp thực nghiệm trong dạy
học vật lí
[13]
1.3.7.1.
Ưu điểm của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
Phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập cho HS, năng lực
tư
duy
của
HS một khi được khơi dậy sẽ giúp HS thích thú và trở nên tự giác
trong học tập.
Hình thành và rèn luyện cho HS con đường nhận thức tìm tòi
sáng
tạo,
trong
đó đòi hỏi ở HS khả năng khái quát hoá rất cao ở bước đề ra giả thuyết
có
thể
kiểm
tra trực tiếp hoặc gián tiếp bằng thí nghiệm.
Trong quá trình nhận thức loại này, thực tiễn là điểm xuất phát và
đồng
thời
là
tiêu chuẩn của chân lí.
Việc thiết kế thí nghiệm để kiếm tra giả thuyết hoặc kiểm tra hệ
25
Tuỳ thuộc vào trình độ và khả năng nhận thức của HS mà áp
dụng
trong
các
tình huống có độ phức tạp nhiều hoặc ít. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết
vốn
kinh
nghiệm của HS và nghiệp vụ sư phạm của GV.
1.3.7.3.
Một so lun ỷ khi dạy học theo phương pháp thực nghiệm
Rất nhiều trường họp DHVL có thể áp dụng phuong pháp này.
Đó
là
những
cơ hội tốt đế rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho HS. Vì vậy
cần
tranh
thủ
mọi trường hợp có thể áp dụng tất cả hoặc một số bước của phương
pháp này.
Dự kiến được các giả thuyết mà HS có thể nêu ra và chuẩn bị
được
đày
đủ
các
thiết bị để có thể tiến hành các thí nghiệm tương ứng kiểm tra xác nhận
hoặc
bác
bỗ
được giả thuyết đã nêu.
Lựa chọn một số trường họp vừa sức với trình độ và khả năng
nhận
thức
của
IiS để áp dụng phương pháp này.
1.4.
Phương pháp thực nghiệm vói sự hỗ trợ của thí nghiệm mô
phỏng
và
thí
nghiệm ảo
Chúng ta có thế thấy TNVL có vai trò quan trọng, không thể thay
thế
trong
tiến
trình dạy học giải quyết vấn đề. TN có thể tham gia vào tất cả các pha
của
tiến
trình.
Từ tạo tình huống, giải quyết tình huống đến đặt ra nhiệm vụ nghiên
cứu
tiếp
26
theo
chính xác, cho phép theo dõi tiến trình của hiện tượng và tái tạo nó mỗi lần
lặp
lại
các hiện tương này.
Trong vật lí học, TN là phương pháp, là cách thức mà bằng cách
nào
đó
con
người tác động một cách có ý thức, hệ thống lên các sự vật, các hiện
tượng
xảy
ra
trong những điều kiện nhất định. Sự phân tích về mặt lý thuyết các
điều
kiện
và
quá
trình xảy ra trong đó đóng vai trò hết sức quan trọng. Sự tác động đó
có
thế
là
trực
tiếp hay gián tiếp thông qua các thiết bị máy móc gọi là công cụ TN.
Các khái niệm trên đều cho thấy TN bao gồm các thành phần
sau đây:
-
Một lý thuyết hay giả thuyết.
-
Đối tượng, hệ thống, quá trình phản ánh lý thuyết đó.
-
Các thao tác lên đối tượng, hệ thống, quá trình theo một trình
tự
nhất
định
và trong nhũng điều kiện xác định.
Từ các phân tích ừên, TNVL là TN đế nghiên cứu các hiện tượng,
quá
trình
vật lý. Ket quả của TNVL nhiều khi là các định luật, các ứng dụng kỹ
thuật
nhưng
nhiều khi cũng chỉ đế chứng minh một giả thuyết hoặc hình thành một
giả
thuyết
vật lí mới.
1.4.1.2.
Các đặc điểm của TNVL
Các điều kiện của TN phải được lựa chọn và được thiết lập có
chủ
định
sao
cho thông qua TN, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra
27
1.4.1.3.
Chức năng của TN trong dạy
học
vật
lí
Theo quan điểm của lí luận nhận thức:
-
TN là phương tiện của việc thu nhận tri thức.
-
TN là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã
thu được.
-
TN là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào
thực tiễn.
-
TN là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lí.
Theo quan điếm của lý luận dạy học:
-
TN có thế được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của
QTDH:
Đe
xuất vấn đề cần nghiên cứu, hình thành kiến thức, kĩ năng mới, củng
cố
kiến
thức,
kĩ năng đã thu được và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.
-
TN là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện
của IIS.
+ TN là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và rèn
luyện
kĩ
năng,
kĩ xảo về vật lí của IIS.
+ TN là phương tiện kích thích hứng thú học tập vật lí, tổ chức
quá
trình
học
tập tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.
+ TN là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác
nhau,
bồi
dưỡng các phẩm chất đạo đức của HS.
-
TN là phương tiện đơn giản hoá và trực quan trong DIIVL.
1.4.1.4.
Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phưong pháp dạy học đoi
với
việc
28