Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một số khái niệm trong kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.02 KB, 8 trang )

Một số khái niệm trong kiểm toán

Một số khái niệm trong kiểm
toán
Bởi:
Đại học Huế

Một số khái niệm trong kiểm toán
Gian lận và sai sót:
1. Gian lận: Là những hành vi chủ yếu lừa dối, có liên quan đến việc tham ô, biển thủ,
tài sản, công quỹ, liên quan đến việc xuyên tạc thông tin hoặc giấu giếm thông tin.
_Biểu hiện của gian lận:
+Giả mạo chứng từ, cạo sửa chứng từ, xử lý chứng từ theo ý chủ quan.
+Giấu giếm các thông tin, tài liệu.
+ GHi chép các nghiệp vụ không có thật.
+Cố ý áp dụng sai chế độ kế toán tài chính.
+Những sai phạm đó lặp đi lặp lại.
+Gắn với lợi ích kinh tế của một ai đó.
2 Sai sót:Là những lỗi không cố ý nhưng ảnh hưởng đến thông tin và báo cáo tài chính.
-Biểu hiện:
+Tính toán số học sai.
+Bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc.
+áp dụng sai chế độ kế toán tài chính nhưng không cố ý.
3. Các nhân tố ảnh hưởng:
1/8


Một số khái niệm trong kiểm toán

-Nhân tố bên trong:
+Hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ


+Môi trường kiểm soát
+Nhân sự trình độ ý thức
+Cơ cấu tổ chức bộ máy
+ Lương của cán bộ công nhân viên
-Nhân tố bên ngoài:
+ Các sức ép bất thường
+ Thời gian
+Thành tích
+Thị trường đầu ra, thị trường đàu vào.
+Môi trường pháp luật yếu, nhiều kẽ hở, nhiều điểm yếu
+ Công nghệ
+Môi trường kinh tế vĩ mô.
Trọng yếu và rủi ro:
1 Trọng yếu:
KN:Là một khái niệm để chỉ tầm cỡ, bản chất của các sai phạm( Kể cả bỏ sót các thông
tin tài chính mà trong từng bối cảnh cụ thể ) Nếu dựa vào những thông tin đó để nhận
xét và ra các quyết định thì sẽ dẫn đến ra quyết định sai lầm.
_ Nói cách khác: Một thông tin được coi là trọng yếu nếu bỏ sót hoặc sai sót thông tin
đó có ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin
-Vận dụng tính trọng yếu: là một khái niệm quan trọng và xuyên suốt quá trình kiểm
toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến khâu hoàn tất làm báo cáo kiểm toán. Kiểm
toán viên vận dụng tính trọng yếu thông qua 5 bước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
dưới đây:

2/8


Một số khái niệm trong kiểm toán

- Bước 1: Ước lượng sơ bộ ban đầu về mức trọng yếu( MP ):

+Thông qua việc tìm hiểu khách hàng, việc phân tích các báo cáo tài chính khách hàng,
Kiểm toán viên đưa ra ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Đó là lượng trọng yếu tối
đa mà kiểm toán viên cho rằng, ở trong mức đó các báo cáo tài chính có thể có những
sai lầm, nhưng chưa ảnh hưởng đến quan điểm và người sử dụng thông tin đó.
+Chú ý của kiểm toán viên:
(+)Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một khái niệm tuyệt đối.
(+)Nó phụ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể và yêu cầu của pháp luật.
(+)Tính hai mặt của trọng yếu ( Định tính và định lượng của trọng yếu )
-Bước 2:Phân bổ mức trọng yếu cho các bộ phận, cac khoản mục của báo cáo tài chính,
hình thành nên mức trọng yếu cho từng khoản mục, từng bộ phận gọi là những lỗi có thể
bỏ qua, có thể tha thứ ( TE)
-Tầm quan trọng của khoản mục
-Mức độ rủi ro của khoản mục
-Bước 3; Ước tính tổng sai sót trong từng bộ phận từng khoản mục:
-Khi tiến hành kiểm toán các khoản mục, các bộ phận. Kiểm toán viên sẽ áp dụng kỹ
thuật chọn mẫu dựa vào những sai phạm của mẫu để ước lượng ra những sai phạm của
khoản mục, của bộ phận, sai phạm này được gọi là phạm dự kiến (PE)
được dùng để so sánh với (TE) giúp kiểm toán viên đưa ra chấp nhận, không chấp nhận
khoản mục hoặc đưa ra các khoản mục kiểm toán. TE>PE có thể bỏ qua và ngược lại.
-Bước 4: Ước tính sai số kết hợp của toàn báo cáo tài chính dựa vào sai số ước tính hay
PE của các khoản mục. Kiểm toán viên tổng hợp sai số, kết hợp toàn báo cáo tài chính.
_Bước 5: So sánh sai số kết hợp của toàn báo cáo tài chính trong bước 4 với bước 1.
Việc so sánh này giúp kiểm toán viên đánh giá được, tổng sai phạm của toàn báo cáo tài
chính có vượt quá giới hạn về mức trọng yếu của toàn báo cáo tài chính hay không. Kết
hợp với việc so sánh ở bước 3 của từng khoản mục. Sẽ giúp kiểm toán viên đưa ra phán
quyết chấp nhận toàn bộ, chấp nhận từng phần, không chấp nhận đối với các báo cáo tài
chính.
2 Rủi ro: là rủi ro mà kiểm toán viên đưa ra những ý kiến không xác đáng về các thông
tin được kiểm toán và đó là các sai phạm trọng yếu.
3/8



Một số khái niệm trong kiểm toán

-Không xác đáng:
+Đưa ra chấp nhận hoàn toàn BCTC, Mặc dù các báo cáo tình chính có các sai phạm
trọng yếu.
+Đưa ra ý kiến không chấp nhận mặc dù BCTC không có sai phạm mang tính trọng yếu.
Làm ảnh hưởng đến các bên: Ngân hàng, nhà đầu tư, DN.
-Nguyên nhân của rủi ro kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi 3 loại rủi ro:
L1: Rủi ro tiềm tàng:(IR) Khả năng các thông tin được kiểm toán có chứa đựng những
sai phạmkhi tính riêng biệt hoặc khi tính gộp với các sai phạm khác cho dù có hay không
có kiểm soát nội bộ.
L2: Rủi ro kiểm soát ( CR)Là khả năng trong đó các sai phạm trọng yếu trong các thông
tin được kiểm toán đ• không được hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa, phát hiện, sửa
chữa. Điều này phụ thuộc vào hệ thống kiểm soát nội bộ: Trình độ, ý thức, của ban giám
đốc cụ thể là cơ cấu tổ chức, nhân sự, kiểm toán nội bộ, tính đầy đủ và hợp lý của các
thủ tục kiểm soát…
L3: Rủi ro phát hiện (DR)Mà kiểm toán viên không phát hiện ra các sai phạm trọng yếu
trong các thông tin được kiểm toán khi chúng nằm riêng biệt hoặc khi tính gộp với các
sai phạm khác.
-Phụ thuộc vào trình độ năng lực của kiểm toán viên, lựa chọn phương pháp kiểm toán
sai, khi có gian lận từ phía ban giám đốc.
-Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là những rủi ro gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp nó luôn xảy ra cho dù có tiến hành hoạt động kiểm toán hay không . Rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện và vì vậy ảnh hưởng
tới rủi ro kiểm toán.
Mối quan hệ này được thể hiện thông qua mô hình rủi ro kiểm toán và ma trận rủi ro
phát hiện.
-Mô hình rủi ro kiểm toán:

AR = IR + CR + DR
=>DR = AR/ IR + CR
AR mức chấp nhận được.

4/8


Một số khái niệm trong kiểm toán

-Kiểm toán viên đánh giá IR cao, CR cao ( HTKSNB không hiệu quả ) để có được mức
rủi ro kiểm toán AR nhỏ ở mức chấp nhận được kiểm toán viên sẽ phải mở rộng phạm
vi kiểm toán, tăng cường các thủ tục kiểm toán để nhằm giảm tối thiểu DR.
*Ma trận rủi ro phát hiện:

3 Bằng chứng kiểm toán:
a KN: Là tất cả các thông tin tài liệu thu thập được để làm cơ sở cho những ý kiến nhận
xét của mình trên BCKT.
-Dựa và bằng chứng để chứng minh cho BCKT thực chất của giai đoạn kiểm toán là
kiểm toán viên đi tìm kiếm bằng chứng.
-b, Các cơ sở bằng chứng kiểm toán .
-Để có thể làm cơ sở cho bằng chứng kiểm toán thì bằng chứng kiểm toán phải đạt được
những yêu cầu nhất định về số lượng và chất lượng . Kiểm toán sử dụng hai thuật ngữ
về tính thích hợp và tính đầy đủ cả hai yêu cầu trên :
+ Thích hợp : Dùng để chỉ chất lượng và độ tin cậy của bằng chứng . Các nhân tố ảnh
hưởng đến tính thích hợp . Phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng , nói đến tính độc
lập của bằng chứng . Bằng chứng càng có nguồn gốc độc lập thì càng đáng tin cậy . Phụ
thuộc vào dạng của bằng chứng , phụ thuộc vào hiệu qủa của kiểm soát nội bộ .
+ Đầy đủ : Dùng để chỉ số lượng của các bằng chứng mà kiểm toán viên phải thu thập (
Không có thước đo chung) đủ là để thuyết phục , nhân tố ảnh hưởng đến đầy đủ : Tính
thích hợp là bằng chứng đáng tin cậy , số lượng ít thì coi là đủ .

- Tính trọng yếu của thông tin : TRọng yếu cao thì bằng chứng phải nhiều .
4_ Kĩ thuật thu thập bằng chứng :
4.1 Kiểm tra đối chiếu : Kiểm toán viên trực tiếp kiểm tra đối chiếu xem sét các văn bản
, tài liệu , sở sách kế toán , và các tài sản vật chất hữu hình , để xác định tính đúng đắn
của các sổ sách cũng như giá trị và quyền sở hữu của tài sản hữu hình .
5/8


Một số khái niệm trong kiểm toán

+Có hai loại kiểm tra đối chiếu :
- Đối chiếu vật chất : Kiểm toán viên trực tiếp tham gia và chứng kiến kiểm kê , về các
tài sản vật chất , hàng tồn kho , tiền mặt tại quỹ …vv mang lại bằng chứng vật chất
đáng tin cậy nhưng không biết giá trị của tài sản được kiểm kê , không chứng minh được
quyền sở hữu của tài sản . Vì vậy dạng bằng chứng này thường phát đi kèm với tài liệu .
- Kiểm tra tài liệu : Giữa chứng từ với sổ sách kế toán , giữa sổ sách với báo cáo kinh tế
, giữa các loại báo cáo kinh tế với nhau , giữa báo cáo kỳ này với kỳ trước .
4.2- Quan sát : kiểm toán viên tận mắt quan sát quá trình sử lý nghiệp vụ của các nhân
viên của doanh nghiệp .
- Bằng chứng khách quan : Đáng tin cậy , nhìn thấy vẫn chưa đáng tin cậy , vì nó mang
tính nhất thời , thời điểm và nó không thường diễn ra như vậy .
4.3- Xác nhận : việc thu thập từ những bên thứ ba về các thông tin có liên quan đến vấn
đề được kiểm toán . Có hai cách trả lời xác nhận :
- Trả lời bằng văn bản
- Chỉ trả lời nếu thông tin cần xác nhận là trái ngược
4.4 – Phỏng vấn : Kiểm toán viên trực tiếp trò truyện chao đổi với các nhân viên của
doanh nghiệp , mang lại bằng chứng dạng lời nói . Phải chọn đối tượng nào . Nhiều hay
ít người , làm thế nào để phỏng vấn .
4.5- Tính toán : Tự mình tính toán lại các phép tính về số học đáng tin cậy .
4.6- Phân tích : Là sự đánh gía các thông tin tài chính của doanh nghiệp thông qua việc

nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và với các thông tin phi
tài chính . so sánh thông tin tài chính kỳ này với kỳ trước …
4.7- Xét đoán bằng chứng : ở giai đoạn thể hiện cao nhất về trình độ, năng lực , bản lĩnh
của kiểm toán viên trong từng bối cảnh cụ thể và khi xét đoán kiểm toán viên cần hết
sức thận trọng .Bằng chứng chưa đủ tin cậy thì không sử dụng . Còn nếu đ• sử dụng thì
bất kể nó thuộc nguồn nào . kiểm toán viên đều phải chịu đến cùng về những nhận xét
trên các báo cáo kiểm toán .
4.8- Bằng chứng đặc biệt :
- Tài liệu của kế toán viên nội bộ .

6/8


Một số khái niệm trong kiểm toán

- Tài liệu của kết toán viên khác .Đặc biệt là tài liệu của kiểm toán viên khác đã kiểm tra
trước .
- Ý kiến của các chuyên gia .
- Thư giải trình của các nhà quản lý
5 – Các loại kế toạn kiểm toán
a—Khái niệm : Báo cáo kiểm toán là văn bản được kiểm toán viên phát hành để trình
bày ý kiến của mình về những thông tin được kiểm toán . Báo cáo kiểm toán là sản phẩm
cuối cùng của công việc kiểm toán và có vai trò hết sức quan trọng .
b – Vai trò của báo cáo kiểm toán :
- Đối với kiểm toán viên , báo cáo kiểm toán là sản phẩm của kiểm toán viên cung cấp
cho xã hội , nên họ chịu chách nhiệm về ý kiến của mình .
- Đối với người sử dụng thông tin được kiểm toán , báo cáo kiểm toán là căn cứ để họ
đánh giá các thông tin này và đưa ra các quyết định kinh tế . Để đảm bảo vai trò này ,
báo cáo phải rõ ràng , rễ hiểu để không gây các hiểu lầm .
- Đối với đơn vị được kiểm toán , trong một số trường hợp ví dụ như kiểm toán hoạt

động – báo cáo kiểm toán va bảng kiến nghị về công tác quản lý nếu có còn là căn cứ để
đánh gía và cải tiến hoạt động của đơn vị nói chung , kiểm toán nội bộ của công tác kế
toán tài chính nói giêng .
C. Các loại báo cáo :
- Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ : Kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn
bộ các thông tin kiểm toán trên tất cả các khía cạnh trọng yếu .
- Báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần : Kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng
phần đối với các thông tin được kiểm toán. Phần chưa chấp nhận được thuộc hai dạng
sau đây :
+ Dạng tuỳ thuộc : khi kiểm toán viên bị giới hạn về phạm vi kiểm toán , hoặc là các
bằng chứng tài liệu quá mập mờ , khiến kiểm toán viên chưa thể đưa ra những nhận xét
, nhưng cũng chưa đến mức ghi rõ ý kiến từ bỏ .
+ Dạng ngoại trừ khi có sự bất đồng kiểm toán viên với nhà quản lý về thông tin đó ,
nhưng trong quá trình kiểm toán không bị giới hạn phạm vi .

7/8


Một số khái niệm trong kiểm toán

- Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến trái ngược hay không chấp nhận khi có sự bất đồng
lơn giữa kiểm toán viên và các nhà quản lý .
- Báo cáo kiểm toán từ chỗ đưa ra ý kiến khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn ngiêm trọng
hoặc các bằng chứng , các tài liệu quá mập mờ , khiến kiểm toán viên không kiểm toán
theo chương trình đ• định từ chối đưa ra báo cáo .

8/8




×