Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số vấn đề trong kiểm toán nội bộ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.35 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu............................................................................................. 3
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ
của NHNN............................................................................................... 4
1.1. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ đối với NHNN................................4
1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ..............................................................4
1.1.2. Thành phần của hệ thống kiểm toán nội bộ.....................................4
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ.....................................7
1.1.4. Đặc điểm hoạt động và mô hình tổ chức của kiểm soát nội bộ .......9
1.2. Nội dung và phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ NHNN............11
1.2.1.Kiểm tra kế toán.............................................................................11
1.2.2.Kiểm tra các hoạt động về kho quỹ.................................................12
1.2.3.Kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính.......................................13
1.2.4.Kiểm tra hiệu quả làm việc của đơn vị thuộc NHNN......................13
1.2.5.Kiểm tra máy tính...........................................................................14
Chương 2 : Thực trạng kiểm toán nội bộ của
NHNN Việt Nam...................................................................................15
2.1. Thực trạng về kiểm toán nội bộ NHNN thời gian qua.........................15
2.2. Thành tựu và hạn chế của kiểm toán nội bộ NHNN ...........................17
2.2.1.Thành tựu.......................................................................................17
2.2.2. Hạn chế.........................................................................................20
Chương3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán nội
bộ đối của NHNN Việt Nam ................................................................25
3.1.Từng bước xác định đúng đắn vị trí kiểm toán nội bộ NHNN..............25
3.2.Tăng cường công tác kiểm toỏn nội bộ tại các chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố.....................................................................................................26
3.3.Nhanh chóng áp dụng tin học vào hệ thông kiểm toỏn nội bộ Ngân
hàng Nhà nước. ..........................................................................................26
3.4.Xây dựng và hoàn thiện các nội dung ghi chép của kiểm toỏn.............27
3.5.Xây dựng và hoàn thiện nội dung về kiểm soát an toàn tài sản:..........27


3.6 Cần lập ra hoặc giao cho một tổ chức nào đó có chức năng đánh giá rủi
ro và phân loại rủi ro có liên quan đến các hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước.............................................................................................................27
Kết luận................................................................................................. 28
Tài liệu tham khảo................................................................................29
2
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp đều
phải không ngừng tính cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động mới có thể
tồn tại và phát triển được. Với vai trò là người chủ doanh nghiệp hay đơn giản
là các trưởng bộ phận trong đơn vị thì một vấn đề chắc hẳn sẽ làm các nhà
quản trị phải đau đầu đó chính là thất thoát tài sản, suy giảm uy tín, hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp đi xuống của doanh nghiệp. Tất cả đều đến từ
nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng trong đó thường có một yếu tố vô cùng
quan trọng đó là hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém hoặc chưa phù hợp.
Xét về mặt vĩ mô, toàn nền kinh tế Việt Nam hiện nay đều đang hướng tới
mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong đó hoạt động của hệ thống
ngân hàng Việt Nam đều có những bước chuyển biến tích cực, thực thi có hiệu
quả chính tiền tệ quốc gia đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế theo định hướng XHCN. Với xu thế phá triển của thời đại cộng với sự
tiến bộ mạnh mẽ của khoa học công nghệ kĩ thuật đòi hỏi các ngân hàng càng phải
cần hoàn thiện và đổi mới động hơn nữa.
Mặc dù hoạt động kiểm toán nội bộ của NHNN đưa vào áp dụng thực tiện
trong những năm gần đây nhưng vẫn là vấn đề bất cập cả trong lý luận và thực
tiễn. Vì vậy với kiến thức đã học và thu thập được em xin chọn đề tài: “Một số
vấn đề trong kiểm toán nội bộ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam”. Nội dung đề
án gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung trong kiểm toán nội bộ NHNN Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kiểm toánt nội bộ của NHNN Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán nội bộ NHNN

Do trình độ nhận thức và kinh nghiệm có hạn nên bài làm không tránh khỏi
những sai sót nên em mong nhận được chỉ bảo của thầy cô. Em xin chân thành
cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thiện bài viết đề án môn học kiểm toán này.
3
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ
của NHNN
1.1. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ đối với NHNN
1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ
Theo ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (APC) thì kiểm tra, kiểm soát
nội bộ là một hệ thống các biện pháp kiểm tra hoàn chỉnh về mặt tài chính và
các hoạt động khác do ban lãnh đạo tổ chức đặt ra nhằm đảm bảo cho hoạt
động của tổ chức đúng pháp luật, an toàn, có hiệu quả và đảm bảo tuân thủ
các chính sách quản lý sổ sách được ghi chép đầy đủ, chính xác nhất.
Vậy có thể hiểu kiểm soát nội bộ NHNN là hệ thống tổ chức bộ máy
cùng toàn bộ các cơ chế, chính sách, các biện pháp, giải pháp của NHNN
được hoạch định bởi Thống đốc NHNN được vận dụng một cách đồng bộ
đúng pháp luật với mục đích đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước, do Nhà
nước quản lý, kiểm tra tính chính xác trong kế toán, thanh toán, quy chế và
quy trình nghiệp vụ ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm dẫn đến rủi ro trong
hoạt động của hệ thống NHNN. Mặt khác, đảm bảo cho từng đơn vị thuộc hệ
thống NHNN tổ chức thực hiện nhiệm vụ đúng định hướng, đúng mục tiêu,
đạt hiệu quả, xác định tính đúng đắn, chính xác đầy đủ báo cáo tài chính, tài
sản và uy tín của NHNN.
1.1.2. Thành phần của hệ thống kiểm toán nội bộ
Môi trường kiểm soát:
Bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi
trường tác động đến thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình
kiểm toán nội bộ. Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên
quan tới quan điểm, thái độ, nhận thức cũng như hành động của các nhà quản

lý. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong các
hoạt động của tổ chức phụ thuộc chủ yếu và nhà quản lý doanh nghiệp. Nếu
4
nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra kiểm soát là quan trọng và không thể
thiếu được đối với hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ
có nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy
định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị
coi nhẹ từ phía nhà quản lý thì chắc chắn các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ
không được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên đơn vị.
Đánh giá rủi ro
Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ
chức nào khi hoạt động đều bị rủi ro xuất hiện từ các yêu tố bên trong và bên
ngoài tác động.
 Các yếu tố bên trong:
+Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp.
+Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc hệ thống máy móc, trang thiết bị, hạ
tần cơ sở.
+Tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng sản
xuất.
+Chi phí cho quản lý, trả lương cao, sự thiếu kiểm tra, kiểm soát thích hợp….
 Các yếu tố bên ngoài:
+Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành
+Thay đổi của người tiêu dùng làm sản phẩm, dịch vụ hiện hành bị lỗi thời
+Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động tới giá cả và thị
phần
+Sự ban hành của một đao luật, chính sách mới ảnh hưởng tới hoạt động…
Các hoạt động kiểm soát
Là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của ban lãnh đạo trong
giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức đạt được mục tiêu đặt ra thực
thi nghiêm túc trong toàn tổ chức. Các thủ tục kiểm soát do nhà quản lý xây

dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc
phân công phân nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
5
 Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên
quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.
 Nguyên tắc phân công phân nhiệm:
Trách nhiệm và công việc cần được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận, và
cho nhiều người trong bộ phận. Việc phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo sự
chuyên môn hóa trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát
hiện.
 Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn:
Các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong
phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp
thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn
không làm mất tính tập trung trong đơn vị.
Hệ thống truyền thông và thông tin
Bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán, hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong quá trình lập
và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội
bộ của doanh nghiệp.
Mục đích của hệ thống kế toán có tổ chức là sự nhận biết, thu thập, phân loại,
ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thỏa mãn
chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kế toán. Một hệ thống thông
tin hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
+ Tính có thực: cơ cáu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ
không có thực vào sổ sách.
+ Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ phải được phê chuẩn hợp lý.
+ Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.

+ Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong tính toán các khoản giá và
phí.
6
+ Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng sơ đồ tài khoản,
sổ sách kế toán.
+ Tính đúng kỳ: các nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ kịp thời theo quy định.
+ Số liệu kế toán được ghi vào sổ phụ phải được tổng cộng, chuyển sổ đúng
đắn, tổng hợp chính xác trên các báo cáo tài chính.
Hệ thống giám sát và thẩm định:
Là quá trình theo dõi, đánh giá chất lượng thực hiện việc kiểm soát nội bộ
đảm bảo nó được triển khai, điều chỉnh khi môi trường thay đổi, được cải
thiện khi có khiếm khuyết. Ví dụ thường xuyên rà soát, kiểm tra, báo cáo chất
lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá theo dõi
việc ban lãnh đạo cũng như các cá nhân có tuân thủ đúng chuẩn mực sau khi
đã kí cam kết không.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ
Bộ phận kiểm toán nội bộ của NHNN chính là vụ Tổng kiểm soát trực
thuộc NHNN. Thực hiện kiểm toán tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Ngân
hàng Nhà nước phù hợp với kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt hoặc theo
yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Thực hiện kiểm toán tài chính,
kiểm toán hoạt động và các nhiệm vụ khác của Ngân hàng Nhà nước.
Thẩm tra các thủ tục kiểm toán đẻ xác định thích hợp và tính ưu việt
của nó. Mục đích của việc thẩm tra tính thích hợp của kiểm toán nội bộ để
khẳng định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ vận hành đều đặn và có hiệu quả,
đáp ứng mọi mục tiêu đã định trước. Việc thẩm tra để phơi bày mọi hành vi
gian lận, không bình thường và gây lãng phí với bản chất lặp đi lặp lại nhăm
ngăn chặn và giảm thiểu chúng.
Kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy của thông tin. Kiểm toán nội bộ
phải kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy không chỉ cua bản thân các thông
tin tài chính mà cả các hoạt động và phương tiện sử dụng để xác định, đo đạc

phân loại và báo cáo các thông tin đó. Việc kiểm tra hệ thống thông tin này là
7
cơ sở để khằng định các số sách và báo cáo tài chính chứa dựng các thông tin
chính xác, kịp thời và hữu ích.
Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách, các quy định, các kế hoạch và
các thủ tục hiện hành. Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hệ thống
nhằm xác định hoạt độngcủa các đơn vị có đảm bảo tuân thủ các chính sách
thủ tục, luật pháp và các quy định mà có thể tác động quan trọng tới mọi hoạt
động tổ chức. Tiếp nối với chức năng này, trong một số trường hợp và nếu
được phép của ủy ban quản trị tối cao, các kiểm toán viên nội bộ đánh giá tính
hợp lý và sự ưu tiên của các chính sách, quy định, kế hoạch trước khi đi đến
việc xác định mức độ tuân thủ.
Kiểm tra các phương tiện đảm bảo cho tài sản. Các kiểm toán viên
nội bộ phải kiểm tra các phương tiện được sử dụng để đảm bảo an toàn cho
các tài sản nhằm tránh các dạng mất mát khac nhau. Mặt khác, kiểm toán viên
nội bộ cần có những kiến nghị cho nhà quản lý để phòng ngừa các hoạt động
bất hợp pháp xâm phạm tài sản của đơn vị, tổ chức.
Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả của các nguồn lực.
Kiểm toán viên nội bộ phải đánh giá chất lượng thực hiện các nhiệm vụ được
giao. Việc thực hiện này liên quan đén các nhóm và các nhân viên đơn vị. Ở
đây kiểm toán viên nội bộ không chỉ quan tâm đến việc các nhóm hay các
nhân viên thực hiện công việc của họ một cách hiệu quả, tiết kiệm mà còn
quan tâm đến việc thực hiện của họ có mang lại nhiều lợi ích không? Do công
việc rất đa dạng trong một tổ chức kinh tế nên để hoàn thành được nhiệm vụ
trên, bộ phận kiểm toán viên nội bộ phải tuyển chọn được những người có
trình độ nghiệp vụ tương xứng.
Kiểm tra việc tuân thủ các mục tiêu đề ra đối với các chương trình
hay các hoạt động nghiệp vụ. Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các
hoạt động hay chương trình để xem xét kết quả thu được có phù hợp với mục
tiêu đề ra hay không và các hoạt động, chương trình đó có được thực hiện

theo kế hoạch đã định không. Bên cạnh đó, kiểm toán viên nội bộ cần trợ giúp
8
cho những người lãnh đạo khi xây dựng các mục tiêu cho các chương trình
bằng việc xác định xem những giả thiết, dữ liệu quan trọng có hợp lý không,
những thông tin hiện thời có chính xác và có được sử dụng không và hệ thống
kiểm tra kiểm soát có được thiết lập trong các hoạt động hay chương trình
không.
Nghiên cứu, phát hiện, dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong động
của đơn vị,góp phần ngăn chặn, xử lý các rủi ro. Kiểm toán nội bộ là tổ chức
nội kiểm, am hiểu mọi đặc trưng của quản lý và hoạt động của đơn vị, do đó
có điều kiện và phải coi trọng nhiệm vụ phát hiện, ngăn ngừa, xử lý rủi ro là
một trong những nhiệm vụ ưu tiên, nhằm đảm bảo sự ổn định phát triển bền
vững.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động và mô hình tổ chức của kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng được hình thành
và phát triển như một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức cũng như
mọi lĩnh vực hoạt động của ngành ngân hàng (bao gồm Ngân hàng nhà nước-
NHNN; Ngân hàng thương mại-NHTM). Khi luật NHNN (tháng 12/1997),
Luật các tổ chức tín dụng (tháng 7/1997) được ban hành thì hoạt động kiểm
soát của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và kiểm toán nội bộ (KTNB)
được khẳng định rõ ràng, ngày càng dược hoàn thiện và nâng cao nhăm giúp
cho hoạt động ngân hàng đi đúng hướng an toàn và hiệu quả.
Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ trong lĩnh vực ngân hàng
hoạt động theo mô hình ngành dọc từ ngân hàng Trung ương đến các chi
nhánh, đơn vị thuộc, trực thuộc của ngân hàng. NHNN và NHTM (được hiểu
là NHTM nhà nước) tuy hoạt động ở 2 cấp độ khác nhau, NHNN với vai trò
là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, NHTM hoạt động theo
mô hình DNNN song công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ có những điểm
giống nhau về phương pháp và cũng có điểm khác nhau nhất định về cơ cấu
tổ chức cũng như đặc điểm hoạt động.

9
Theo Điều 57 Luật NHNN,công tác kiểm tra,kiểm soát hoạt động của
NHNN giao cho Vụ Tổng kiểm soát (Kiểm toán nội bộ của NHNN) thực hiện
với nhiệm vụ được quy định trong Quy chế hoạt động tại Quyết định số
1128/2004/QĐ –NHNN ngày 9/9/2004, cụ thể: Ban hành các quy định, quy
trình nghiệp cụ kiểm soát hoạt động tại các đơn vi thuộc NHNN;tổ chức thực
hiện kiểm toán nội bộ trong các lĩnh vực: tuân thủ pháp luật, các cơ chế, quy
chế, quy trình nghiệp vụ của NHNN và việc chỉ đạo của Thống đốc; Báo cáo
tài chính (BCTC) của NHNN và các đơn vị kế toán trực thuộc; các dự án mua
sắm tài sản,các dự án đầu tư va xây dựng mới, dự án cải tạo, sửa chữa lớn
nâng cấp tài sản và việc ứng dụng công nghệ tin học tại các đơn vị thuộc
NHNN; việc quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước; an toàn kho quĩ NHNN; thực
hiện KTNB các dự án mua sắm tài sản, dự án đầu tư xây dựng lớn của NHNN
từ giai đoạn lập kế hoạch theo quyết định của Thống đốc…
Cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nội bộ NHNN (theo Quyết định
1128/2004/QĐ-NHNN ngày 9/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
gồm Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng với 04 phòng nghiệp vụ: Phòng xây
dựng chương trình và thẩm định Báo cáo kế toán (Phòng kiểm toán số 1);
Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính và dự án đầu tư (Phòng kiểm toán số 2);
Phòng kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động (Phòng kiểm toán số 3);
Phòng kiểm toán tin học và ngoại hối (Phòng kiểm toán số 4).Nhân sự tham
gia: Tại NHNN, Kiểm toán viên nội bộ có 50 người.Tại các chi nhánh
tỉnh,thành phố: có ít nhất một người làm nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Các chi nhánh NHNN chủ yếu thực hiện nghiệp vụ kiểm soát chi tiết một số
nghiệp vụ cụ thể tại nơi công tác( như công tác an toàn kho quỹ, kiểm soát chi
tiêu nội bộ…); thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo ngành dọc của Kiểm toán nội
bộ.
Quy chế được hoạt động được Thống đốc NHNN quy định tại Quyết
định số 486/2003/QĐ-NHNN ngày 19/05/2003, cụ thể:
10

Mc tiờu hot ng:
m bo cỏc n v tuõn th ch trng, chớnh sỏch, phỏp lut ca Nh
nc,quy ch, quy trỡnh nghip v ca NHNN, ngn nga cỏc hin tng vi
phm hoc khụng tuõn th phỏp lut, quy trỡnh nghip v dn n ri ro trong
hot ng; m bo hot ng ca tng n v c trin khai ỳng nh
hng, cỏc bin phỏp thc hin nghip v cú hiu lc v hiu qu; xỏc nh,
xỏc nh tớnh chớnh xỏc, y , hp lý ca cỏc thụng tin trờn Bỏo cỏo ti
chớnh v bỏo cỏo nghip v ca cỏc n v; bo v an ton ti sn v uy tớn
ca NHNN;kin ngh vi Thng c NHNN trong vic sa i, b sung hoc
ban hnh mi cỏc c ch nhm tng cng bin phỏp m bo an ton ti sn,
tng hiu qu hot ng.
Nguyờn tc hot ng:
Tuõn th phỏp lut, quy ch, quy trỡnh nghip v v ni dung chng trỡnh
kim toỏn ó c Thng c NHNN phờ duyt; m bo tớnh c lp, trung
thc khỏch quan v gi bớ mt Nh nc, bớ mt ca n v c kim toỏn;
khụng gõy cn tr hot ng v can thip vo cụng vic iu hnh ca n v
c kim toỏn.
Phm vi hot ng:
Kim toỏn ni b thc hin kim toỏn cỏc Bỏo cỏo ti chớnh ca NHNN; kim
toỏn tuõn th i vi cỏc n v; kim toỏn hot ng, ỏnh giỏ thc hin tỡnh
hỡnh nhim v ca cỏc n v nhm t mc tiờu chung ca NHNN.
1.2. Ni dung v phng phỏp thc hin kim toỏn ni b NHNN
1.2.1.Kim tra k toỏn
Nội dung gồm :
Kiểm tra tài khoản kế toán:
+ Nhằm đảm bảo việc hạch toán đầy đủ đúng tính chất, nội dung, thời
gian, số tiền và số d.
11

×