Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức phòng nội vụ huyện thanh miện; tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.67 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................3
PHẦN I......................................................................................................................4
BÁO CÁO VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN
THANH MIỆN..........................................................................................................4
1. Thời gian thực tập...........................................................................................4
3. Nội dung thực tập...........................................................................................4
4. Quá trình thực tập:..........................................................................................4
II. Giới thiệu tổng quan về Huyện Thanh Miện.....................................................5
1. Đặc điểm tự nhiên:..........................................................................................5
2. Đặc điểm về Kinh tế_xã hội...........................................................................5
III. Giới thiệu chung về Phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện..................................7
1. Vị trí, chức năng phòng Nội vụ......................................................................7
2. Nhiệm vụ và quyền hạn phòng Nội vụ...........................................................7
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế phòng Nội vụ......................................................9
4. Các mối quan hệ công tác của Phòng Nội vụ...............................................11
PHẦN II...................................................................................................................12
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP......................................................................12
I. Cơ sở lý luận.....................................................................................................12
1. Công vụ và hoạt động công vụ.....................................................................12
2. Cán bộ, Công chức.......................................................................................14
3. Quyền và Nghĩa vụ của CBCC trong quá trình thực thi công vụ.................14
II. Thực trạng hoạt động thực thi Công vụ của Cán bộ, Công chức phòng.........16
Nội vụ Huyện Thanh Miện..................................................................................16
1. Những thành tựu đạt được trong quá trình thực thi Công vụ.......................16
2. Những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực thi Công vụ................19
3. Những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế......................................................21
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi Công vụ của Cán bộ, công chức phòng
Nội vụ Huyện Thanh Miện..................................................................................25


1. Nhóm giải pháp về vấn đề nhân sự...............................................................25
2. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất.................................................................26
3. Nhóm giải pháp về Quy chế.........................................................................27
PHẦN III.MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ SAU ĐỢT THỰC TẬP.................30
1. Kiến nghị với cơ quan thực tập.....................................................................30
2. Kiến nghị với Học viện Hành Chính............................................................30
KẾT LUẬN.............................................................................................................31

1


LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực tập là khoảng thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là dịp
để mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tích luỹ cho mình
những kinh nghiệm và kỹ năng làm việc cần thiết. Trong quá trình thực tập và thực
hiện báo cáo, mặc dù gặp nhiều khó khăn về thời gian, thông tin, tư liệu, song được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô Học viện Hành chính cũng như tập thể cán bộ,
công chức tại cơ quan thực tập mà tôi đã hoàn thành bài Báo cáo Thực tập Tốt
nghiệp “ Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của Cán bộ, công chức Phòng Nội vụ
Huyện Thanh Miện; Tỉnh Hải Dương” đúng thời gian và yêu cầu.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và tập thể cán
bộ, công chức làm việc tại Phòng Nội vụ huyện Thanh Miện; Tỉnh Hải Dương đã
cung cấp tài liệu, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành nhiệm vụ thực tập và đề tài
báo cáo Tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Giảng viên; Thạc
sĩ Đào Thị Thanh Thủy cùng các thầy cô Khoa Hành Chính Học đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Đề tài, để tôi có thể
hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực tập, tôi đã cố gắng tìm hiểu thực tế, nghiên cứu tài
liệu, học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp viết báo cáo. Tuy nhiên, với kiến thức còn

chưa hoàn thiện, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều. Vì vậy, không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Giảng viên
hướng dẫn cùng các thầy cô trong Khoa; để báo cáo thực tập của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Công Huy

2


LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện kế hoạch của Học viện Hành Chính về việc tổ chức cho sinh viên
khóa 9 (2008_2012) đi thực tế tại các cơ quan Nhà nước trong thời gian 2 tháng (từ
26/3 đến 18/5/2012). Tôi đã chủ động liên hệ thực tập tại phòng Nội vụ Huyện
Thanh Miện. Trong thời gian thực tập 2 tháng tại đây, tôi đã tiến hành tìm hiểu cơ
cấu tổ chức và thực trạng hoạt động của UBND Huyện, cũng như hoạt động của
Phòng Nội vụ. Tìm hiểu về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên
thực tế, nâng cao kỹ năng soạn thảo văn bản quản lý Nhà nước. Trong thời gian kể
trên tôi có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với các hoạt động của Phòng Nội vụ.
Với chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình, Phòng Nội vụ đã kịp thời
tham mưu giúp UBND Huyện xử lý, giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền
quản lý. Tuy nhiên,trong quá trình hoạt động,Phòng Nội vụ còn gặp một số những
hạn chế, tồn tại nhất định. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Phòng, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp: “ Nâng cao hiệu quả thực thi
công vụ của Cán bộ, công chức Phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện - Tỉnh Hải
Dương”.
Bài Báo cáo đã tập trung làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động của cơ
quan Nội vụ cấp Huyện, nhằm khẳng định vai trò quan trọng của cơ quan này
trong hệ thống các phòng ban chuyên môn của Huyện. Nêu ra thực trạng hoạt

động, những tốn tại hạn chế, những nguyên nhân của tồn tại hạn chế, từ đó đưa ra
các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của Cán bộ, công
chức Phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện trong thời gian tới.
Kết cấu nội dung của Đề tài gồm:
Phần I. Báo cáo về quá trình thực tập tại Phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện.
Phần II. Nội dung báo cáo thực tập.
Phần III. Một số Đề xuất, kiến nghị sau đợt thực tập.

3


PHẦN I
BÁO CÁO VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN
THANH MIỆN.
I. Báo cáo Tổng quan.
1. Thời gian thực tập
Từ ngày 26/3 đến ngày 18/5 năm 2012
2. Địa điểm thực tập: Tại phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải Dương.
3. Nội dung thực tập.
- Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan thực
tập.
- Nắm rõ quy trình công vụ của cơ quan nơi thực tập.
- Nắm được các thủ tục hành chính có liên quan đến cơ quan thực tập.
- Làm quen với môi trường công việc mới, đưa những lý luận được học vào thực
tiễn công việc được cơ quan thực tập giao cho.
- Rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân trong quá trình thực thi công vụ nơi thực tập.
4. Quá trình thực tập:
Thời gian

Công việc thực hiện

Xin liên hệ thực tập tại nơi thực tập.
Tìm hiểu Tổng quan về cơ quan thực tập.

Tuần 1

Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vu, quyền hạn của phòng

Tuần 2

Nội vụ.
Xác định, xây dựng đề cương báo cáo thực tập.

Tuần 3

Liên hệ tìm hiểu tài liệu phục vụ làm đề cương sơ lược.
Tìm hiểu công tác hoạt động chung của Phòng Nội vụ.

Tuần 4

Tìm hiểu công tác tiếp dân của Phòng.
Thực hiện nhiệm vụ mà Phòng Nội vụ giao: Kiểm tra hồ

Tuần 5

sơ lý lịch CBCC các xã, thị trấn.
Xin tài liệu, số liệu phục vụ việc làm bài Báo cáo.
Làm nhiệm vụ tiếp dân cùng đ/c Phó phòng Nội vụ.
Tiếp tục hoàn thiện bài Báo cáo thực tập.
4



Tuần 6

Làm nhiệm vụ phòng Nội vụ giao: Tìm hiểu đơn thư, cùng

Tuần 7

giải quyết đơn thư cùng đ/c Phó phòng Nội vụ.
Hoàn thiện bài Báo cáo thực tập.
Xin ý kiến nhận xét quá trình thực tập tại cơ quan nơi thực

Tuần 8

tập.
Nộp báo cáo thực tập.

II. Giới thiệu tổng quan về Huyện Thanh Miện.
1. Đặc điểm tự nhiên:
Thanh Miện là một Huyện của Tỉnh Hải Dương nằm phía Tây nam Tỉnh Hải
Dương thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Trung tâm Huyện cách Hà Nội
60km; cách Thành phố Hải Dương 23km và cách Thành Phố Hưng Yên 25 km.
Cùng với mạng lưới giao thông thông suốt. Phía Bắc giáp với Huyện Bình Giang;
phía Đông giáp Huyện Ninh Giang; Phía Đông nam giáp Tỉnh Thái Bình; phía Tây
giáp với Huyện Ân Thi (Hưng Yên). Phía Tây nam giáp Huyện Phù Cừ ( Hưng
Yên). Thanh Miện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hóa trong
Nông nghiệp và nông thôn.
Diện tích tự nhiên: 122 km2
Dân số khoảng: 122.577 người
Đơn vị hành chính bao gồm: 18 xã và 1 thị trấn.
Hệ thống thủy lợi được xây dựng tương đối tốt bên cạnh 2 con sông lớn là Sông

Luộc, Sông Cửu An và hệ thống các sông đào, kênh rạch, các trạm bơm phục vụ
tưới tiêu phục vụ sự phát triển ngành Nông nghiệp và sự phát triển chung về kinh tế_
xã hội trong Huyện.

2. Đặc điểm về Kinh tế_xã hội.
Năm 2011, Tình hình phát triển kinh tế_xã hội của Huyện không ngừng được cải
thiện và nâng cao.
5


• Về lĩnh vực kinh tế:
- Sản xuất Nông nghiệp:
Tổng diện tích gieo trồng 16.348ha đạt 102,38% kế hoạch, diện tích cấy lúa
đạt 14.469ha đạt 103% kế hoạch, năng suất lúa đạt 124,23 tạ/ha. Công tác phòng
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm được đảm bảo theo đúng kế hoạch, đạt tỷ lệ cao
nên không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn Huyện. Nuôi trồng thủy sản tiếp
tục được duy trì với tổng diện tích 775 ha, sản lượng ước đạt 4.228 tấn, giá trị sản
xuất ước đạt 41,5 tỷ đồng.
- Công nghiệp_dịch vụ:
Sản xuất công nghiệp tiếp tục có những chuyển biến tích cực về mức tăng
trưởng. Tổng giá trị sản xuất ước đạt 127,4 tỷ đồng. Các sản phẩm công nghiệp
chủ yếu của Huyện là: May mặc, vật liệu xây dựng, mây tre đan xuất khẩu, sản
phẩm xay xát…trong đó ngành may mặc luôn giữ vai trò chủ đạo. Tiếp tục thu hút
vốn đầu tư phát triển các cụm công nghiệp nằm trên địa bàn của Huyện. Hoạt động
dịch vụ tiếp tục được mở rộng, củng cố khai tác tốt hoạt động chợ nông thôn, thị
trường hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân.
• Về lĩnh vực Văn hóa_xã hội:
Tích cực tuyên truyền các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước vào trong đời sống xã hội. Tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ

phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” tiếp tục được nâng cao. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
tiếp tục được tăng cường, chỉ đạo làm tốt công tác vệ sinh phòng chống dịch bệnh,
nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
giữ vững cuộc sống bình yên cho nhân dân.

6


Thanh Miện là địa phương có giàu truyền thống yêu nước và cách mạng, là
nơi có nhiều di tích lịch sử văn hoá của dân tộc như: nhà tưởng niệm cố Phó chủ
tịch nước Nguyễn Lương Bằng, nhà tưởng niệm liệt sỹ…cùng với 81 đình chùa,
trong đó có 15 di tích được xếp hạng quốc gia và cấp tỉnh.
Là huyện có nhiều công lao trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mỹ, vì vậy đã được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân”
III. Giới thiệu chung về Phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện.
1. Vị trí, chức năng phòng Nội vụ.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện, tham mưa giúp
UBND Huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tổ chức,
biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, cải cách hành chính, chính
quyền địa phương, địa giới hành chính, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
cán bộ công chức xã, thị trấn; hội tổ chức hội; tổ chức phi chính phủ, văn thư lưu
trữ.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn phòng Nội vụ.
2.1 Nhiệm vụ:
• Trình UBND Huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ trên địa bàn

và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
• Trình UBND Huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
• Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch khi
được phê duyệt.
• Về tổ chức bộ máy:

7


Tham mưu giúp UBND Huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức các cơ quan chuyên môn cấp Huyện theo hướng dẫn của UBND Tỉnh.
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND Huyện quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các tổ chức liên ngành của Huyện theo quy định của pháp luật.
• Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
Tham mưu giúp chủ tịch UBND Huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính,
sự nghiệp hàng năm.
Giúp UBND hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp.
• Về công tác xây dựng chính quyền.
Giúp UBND Huyện và các cơ quan có liên quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp theo sự phân công của
UBND Huyện và UBND Tỉnh.
Tham mưu giúp UBND Huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia tách
địa giới hành chính trên địa bàn.
Giúp UBND trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện
pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn Huyện.
• Về Cán bộ, Công chức, Viên chức.

Tham mưu giúp UBND Huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ
nhiệm, thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến
thức quản lý đối với CBCC, viên chức.
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý CBCC cấp xã, thị trấn.
• Về cải cách hành chính:
• Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cấp và UBND xã thực hiện công tác cải cách hành chính.
Tham mưu giúp UNND Huyện về chủ trương, đẩy mạnh cải cách hành chính,
tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương, báo cáo UBND Huyện.
8


• Về công tác tôn giáo.
Giúp UBND Huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Tôn giáo và công tác
tôn giáo trên địa bàn.
• Về công tác thi đua, khen thưởng:
Tham mưu, đề xuất với UBND Huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển
khai chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn.
• Về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND Huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ trên địa bàn
huyện.
Quản lý, tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với CBCC,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ.
2.2 Quyền hạn của Phòng Nội vụ.
Được tổ chức các hội nghị để phổ biến chủ trương, quyết định của Nhà nước,
UBND Tỉnh, UBND Huyện và ban hành các văn bản hướng dẫn về chuyên môn

nghiệp vụ thuộc lĩnh vực liên quan đến công tác chuyên môn của Phòng.
Kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tại các đơn vị trực thuộc UBND
Huyện và đề nghị các đơn vị thực hiện nghiêm túc các chính sách, pháp luật.
Kiến nghị với cấp trên những biện pháp giúp cơ sở giải quyết khó khăn và sửa
đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc các lĩnh vực liên quan mà
Phòng quản lý.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế phòng Nội vụ.
Phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 4 chuyên viên.
3.1 Trưởng phòng.

9


Người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, HĐND,UBND Huyện
về toàn bộ hoạt động của phòng, là người tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của
Phòng. Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND Huyện phê chuẩn các chức danh
lãnh đạo của UBND xã, thị trấn; giúp UBND Huyện trình UBND Tỉnh phê chuẩn
chức danh bầu cử theo quy định của Pháp luật,; Chủ tài khoản của cơ quan.
3.2 Phó trưởng phòng.
Người giúp việc cho Trưởng phòng, được giao phụ trách 1 số lĩnh vực cụ thể,
được ủy quyền ký một số văn bản hành chính. Chịu trách nhiệm cá nhân trước
trưởng phòng và Lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND Huyện và trước pháp luật về
công việc phụ trách và nội dung văn bản đã ký.
Phó trưởng phòng giúp trưởng phòng tham mưu cho UBND Huyện ở các lĩnh vực:
Công tác xây dựng chính quyền; công tác cải cách hành chính; công tác quản lý nhà
nước về công tác thành lập hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn; thực hiện các
nhiệm vụ khác theo kế hoạch, phân công công tác của trưởng phòng.
3.3 Các chuyên viên của Phòng.
Chuyên viên 1:
Tham mưu giúp trưởng phòng về công tác tôn giáo: Hướng dẫn, kiểm tra tổ

chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn Huyện.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn
của Huyện.
Chuyên viên 2:
Tham mưu giúp trưởng phòng về Công tác thi đua, khen thưởng: Tham mưu đề
xuất với UBND Huyện tổ chức các phong trào thi đua, triển khai thực hiện chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn Huyện; Xây dựng và quản lý
quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của Pháp luật.
Chuyên viên 3:
Tham mưu giúp trưởng phòng ở các nhiệm vụ sau:
• Về tổ chức bộ máy:
10


Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn cấp
Huyện theo hướng dẫn của UBND Tỉnh; soạn thảo các quyết định có liên quan đến
công tác tổ chức bộ máy trên địa bàn Huyện quản lý
• Về quản lý sử dụng biên chế hành chính:
Xây dựng chỉ tiêu biên chế hàng năm đối với cơ quan, đơn vị để báo cáo UBND
Huyện xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
Giúp trưởng phòng thực hiện các quy định về chế độ chính sách đối với CBCC,
viên chức ( xếp ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, chuyển xếp lương…)
• Công tác văn thư, lưu trữ.
• Làm nhiệm vụ kế toán phòng.
Chuyên viên 4:
Giúp trưởng phòng tham mưu cho UBND Huyện các nhiệm vụ sau:
• Quản lý hồ sơ CBCC, viên chức của các phòng ban của Huyện, đơn vị sự
nghiệp,xã, thị trấn.

• Giúp trưởng phòng xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ; Tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm của Phòng, làm nhiệm vụ thủ
quỹ của phòng.
4. Các mối quan hệ công tác của Phòng Nội vụ.
4.1 Đối với UBND Huyện.
Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của UBND Huyện.
Phòng là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND Huyện quản lý nhà nước
thuộc lĩnh vực được giao trên địa bàn toàn Huyện. Phòng có trách nhiệm báo cáo
tình hình hoạt động, kết quả công tác nhận và triển khai nhanh chóng các chỉ thị
của UBND Huyện, phản ánh những vướng mắc, đề xuất hướng giải quyết….
4.2 Đối với Sở Nội vụ.

11


Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, và chịu sự kiểm tra,
giám sát của Sở Nội vụ, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chấp hành các quy định theo
ngành.
4.3 Đối với các phòng ban chuyên môn, thuộc UBND Huyện:
Phòng Nội vụ có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp, hỗ trợ, đảm bảo tính
thống nhất giúp UBND Huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý trên địa bàn.
4.4. Đối với các xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND Huyện:
Phòng Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai, kiểm tra, đôn đốc các nhiệm
vụ chuyên môn theo quy định thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Phòng.

PHẦN II
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
“ Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của Cán bộ, công chức phòng Nội vụ
Huyện Thanh Miện_Tỉnh Hải Dương”.
I. Cơ sở lý luận

1. Công vụ và hoạt động công vụ.
Công vụ là một khái niệm rộng về phạm vi và quan trọng về ý nghĩa trong nền
hành chính nhà nước. Nói đến công vụ là nói đến hoạt động của nhà nước, với
nhiều yếu tố hợp thành như thể chế công vụ, đội ngũ cán bộ công chức, các cơ
quan, tổ chức của nhà nước….Theo như một số quan điểm của các nhà quản lý,
nhà nghiên cứu hành chính ở Việt Nam cho rằng: Công vụ là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước được thực thi bởi đội ngũ Cán bộ, Công
chức nhằm thực hiện các chính sách của nhà nước trong quá trình quản lý các mặt
của đời sống xã hội. Hoạt động công vụ được điều chỉnh bởi ý chí của nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực được thực thi bởi đội ngũ Cán bộ
công chức nhằm thực hiện các chính sách của Nhà nước trong quá trình quản lý

12


toàn diện các mặt của đời sống XH. Quan niệm này đã nên bật được những đặc
điểm:
Chủ thể của hoạt động công vụ là Cán bộ công chức. Mục đích nhằm thực hiện
những chính sách của nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt của đời
sống XH.
Hoạt động công vụ mang tính quyền lực nhà nước, gắn liền với nhà nước. Có
tính chất thường xuyên, chuyên nghiệp, đảm bảo cho hoạt động của nhà nước diễn
ra bình thường, liên tục. Hoạt động thực thi công vụ được đảm bảo bằng ngân sách
nhà nước. Dựa trên những đặc trưng cơ bản ấy, có thể đưa ra khái niệm về Công
vụ như sau: “ Công vụ là thuật ngữ được sử dụng để chỉ một dạng hoạt động
mang tính quyền lực nhà nước, do các Cán bộ, Công chức tiến hành theo quy định
của
pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích
của nhà nước và toàn XH”.

Hoạt động công vụ là một loại hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước
(quyền lực công). Nói đến hoạt động công vụ là nói đến trách nhiệm của cán bộ,
công chức trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu phục vụ
người dân và xã hội. Về mặt pháp lý, trách nhiệm của cán bộ, công chức thường
được xem xét trong mối quan hệ thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ. Do đó, hoạt
động công vụ thể hiện trách nhiệm của cán bộ, công chức nhân danh quyền lực
công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. Với
ý nghĩa quan trọng như vậy, bất kỳ Nhà nước nào cũng phải xây dựng một nền
công vụ hiệu lực, hiệu quả và nhấn mạnh đến trách nhiệm công vụ. Nền công vụ
của mỗi quốc gia luôn phải tương thích với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy
nhà nước hiện hành. Các quốc gia có thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà
nước khác nhau thì quan niệm về hoạt động công vụ cũng có những điểm khác
nhau. Tuy nhiên, xét đến cùng thì bản chất và mục tiêu cuối cùng của hoạt động
công vụ đều giống nhau. Công vụ là lao động đặc thù của cán bộ, công chức trong

13


bộ máy nhà nước, nhân danh quyền lực công để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước, thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân.
2. Cán bộ, Công chức.
2.1 Cán bộ.
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
2.2 Công chức.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,

chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
( Luật Cán Bộ, Công chức năm 2008 )
3. Quyền và Nghĩa vụ của CBCC trong quá trình thực thi công vụ.
3.1 Quyền của CBCC trong quá trình thực thi công vụ.
• Cán bộ, công chức được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
• Cán bộ, công chức được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc
khác theo quy định của pháp luật.

14


• Cán bộ, công chức được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.


Cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ.

• Cán bộ, công chức được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
(Điều 11_Luật CBCC 2008)
3.2 Nghĩa vụ của CBCC trong quá trình thực thi công vụ.

• Cán bộ, Công chức thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
• Cán bộ, công chức có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội
quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ
bí mật nhà nước.
• Cán bộ, công chức chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ;
giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
• Cán bộ, công chức cần bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản
nhà nước được giao.
• Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ
cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn
bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định
việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng
không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
( Điều 9_Luật CBCC 2008)

15


II. Thực trạng hoạt động thực thi Công vụ của Cán bộ, Công chức phòng
Nội vụ Huyện Thanh Miện.
1. Những thành tựu đạt được trong quá trình thực thi Công vụ.
1.1 Công tác tổ chức, củng cố chính quyền.
Tham mưu với UBND Huyện thống kê đầy đủ trình độ của 381 cán bộ,công
chức làm việc ở cấp xã, thị trấn báo cáo về Sở Nội vụ.
Tham mưu với UBND Huyện xác định các mốc lô giới, địa giới hành chính của
2 xã Tân Trào và Diên Hồng. Báo cáo Sở Nội vụ xác định lại địa giới hành chính

của 2 xã kể trên.
Tham mưu với UBND Huyện ra quyết định cho công chức, viên chức từ huyện
đến cơ sở xã thị trấn đi học chuyên môn để nâng cao trình độ. Trong đó có 38 cán
bộ, công chức trẻ dưới 35 tuổi được cử đi đào tạo phục vụ cho công tác quy hoạch
nguồn.
Tham mưu với UBND Huyện ra quyết định phê chuẩn và chuyển xếp lương
cho 175 Cán bộ, công chức làm việc ở các xã, thị trấn. Đồng thời ra quyết định
luân chuyển vị trí công tác cho 16 cán bộ xã, thị trấn ổn định tổ chức.
Thực hiện Nghị định 92/CP ngày 22/10/2009 và thông tư liên tịch số 3 ngày
27/5/2010 về chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách cơ sở hưởng lương
theo bằng cấp chuyên môn. Phòng Nội vụ Huyện đã tiến hành kiểm tra lại toàn bộ
381 hồ sơ, lý lịch cán bộ, công chức các xã, thị trấn. Thực hiện việc chuyển, xếp
lương theo đúng trình độ, chuyên môn. Về trình độ học vấn: có 103 CBCC có trình
độ sơ cấp; 158 CBCC có trình độ Trung cấp; 96 CBCC có trình độ Cao đẳng; 24
CBCC có trình độ đại học ( Hệ Tại chức).
Phối hợp với ban tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm quy hoạch cán bộ đối với chức
danh Hiệu trưởng,hiệu phó của 20 trường Mầm non, 19 trường tiểu học, 20 trường
trung học cơ sở trên địa bàn toàn Huyện.
Phối hợp với BHXH giải quyết tồn đọng sổ BHXH của 32 công chức, viên
chức từ huyện đến cơ sở. Tham mưu với UBND Huyện tổng hợp cơ cấu đội ngũ
cán bộ giáo viên của 20 trường Mầm non;

16


19 trường tiểu học; 20 trường trung học cơ sở báo cáo số lượng giáo viên để
UBND Huyện có biện pháp điều động luân chuyển giáo viên theo quy định.
Trong năm 2011, Phòng Nội vụ đã tham mưu giúp UBND Huyện luân chuyển 3
vị trí lãnh đạo của các trường cụ thể: Luân chuyển đ/c Hiệu trưởng trường THCS
Nguyễn Lương Bằng sang giữ chức vụ Hiệu trưởng trường THCS xã Tứ Cường.

Luân chuyển đ/c Hiệu trường trường Tiểu học Thị trấn sang giữ chức vụ hiệu
trưởng trường Tiểu học xã Lê Hồng; Luân chuyển đ/c Hiệu trưởng trường mầm
non xã Diên Hồng lên giữ chức vụ Hiệu trưởng trường Mầm non Hoa Sen.
Trong năm 2011, Phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện giải quyết nghỉ hưu và làm
thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cho 28 công chức, viên chức.
Tham mưu với UBND Huyện thành lập đoàn Thẩm định chính quyền trong
sạch vững mạnh ở 18 xã, 1 thị trấn.
Tham mưu với UBND Huyện thi tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND Huyện.
1.2 Công tác tôn giáo.
Nắm bắt tình hình hoạt động tôn giáo ở các cơ sở thờ tự của các sứ họ đạo
thuộc các xã: Lê Hồng; Phạm Kha; Đoàn Tùng; Tân Trào… các nhà chức sắc,
công giáo và đạo phật trên địa bàn, quản lý nhà nước tốt về mọi hoạt động tôn giáo
trên địa bàn.
Tham mưu với ban tôn giáo Huyện chỉ đạo triển khai công tác tuyên truyền trên
hệ thống truyền thanh 2 cấp phổ biến về pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo theo đúng
quy định của pháp luật.
Trên địa bàn toàn Huyện có 5 di tích được xếp hạng di tích lịch sử cấp Tỉnh.
Trong đó có Chùa Gia Cốc xã Tứ Cường, Chùa Đạo Phái xã Phạm Kha; Chùa Kim
trang Đông; Kim trang Tây xã Lam Sơn; Đình Đông xã Thanh Tùng.
Trong 2 tháng 3 và tháng 4 năm 2012, Phòng Nội vụ đã chỉ đạo, phối hợp tổ
chức thành công 2 Lễ hội lớn ở Đình Đông xã Thanh Tùng và Chùa Gia Cốc xã Tứ
Cường thu hút được nhiều sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân. Đây là
điều kiện để lưu giữ và phát huy truyền thống văn hóa ở địa phương.
17


Tham mưu cho UBND Huyện đề nghị UBND Tỉnh xây dựng cơ sở thờ tự mới
cho 3 chùa trên địa bàn Huyện và các đề nghị UBND Tỉnh cho phép 3 nhà sư về
trụ trì các chùa.

Tham mưu cho Huyện Ủy_HĐND_UBND thường xuyên thăm hỏi tặng quà các
nhà chức sắc, chức việc nhân dịp các ngày lễ, tết.
1.3 Công tác thi đua, khen thưởng.
Nhờ sự hoạt động tích cực, chủ động của Phòng Nội vụ trong lĩnh vực thi đua,
khen thưởng mà nhiều đơn vị cá nhân trong Huyện nhận nhiều bằng khen, giấy
khen các cấp.
Trong năm 2011, toàn Huyện có 02 Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ; Ở
cấp tỉnh toàn Huyện nhận 07 Bằng khen ( 5 tập thể, 2 cá nhân ). 3 cờ thi đua; 04
danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc; Ở cấp Huyện 75 tập thể; 103 cá nhân được
tặng giấy khen, 10 làng được nhận danh hiệu “ Làng Văn Hóa”.
Tham mưu kịp thời với hội đồng thi đua khen thưởng Huyện ra quyết định khen
thưởng 18 cá nhân, 5 tập thể cơ quan có thành tích xuất sắc trong các phong trào
chung của Huyện như Công an, quân đội, Đoàn thanh niên……
Triển khai công tác đăng ký thi đua chính quyền trong sạch, vững mạnh của 18
xã 1 thị trấn.
Tham mưu với UBND Huyện tiến hành kiểm tra công tác thi đua khen thưởng
trên địa bàn Huyện.
Tham mưu với Hội đồng thi đua, khen thưởng giải quyết 3 đơn thư, khiếu nại
của công dân về lĩnh vực thi đua khen thưởng.
1.4 Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại.
Trong mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, không phải bao giờ cũng thuận
chiều mà do nhiều nguyên nhân khác nhau, dẫn đến sự mâu thuẫn nhất định. Vì
vậy, luôn xảy ra việc khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý nhà nước. Việc khiếu
nại, tố cáo của công dân đối với cơ quan nhà nước thể hiện tinh thần dân chủ.
Đồng thời, đây cũng là biện pháp để cơ quan nhà nước nhìn nhận lại sự việc, đánh
giá lại công việc mình thực hiện, xem đã đúng luật, hài hòa chưa. Để làm tốt công
18


tác này hàng năm Phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện xây dựng kế hoạch thanh tra

đối với các cơ quan quản lý hành chính trong địa bàn Huyện trình UBND Huyện
phê duyệt và tổ chức triển khai kế hoạch đó. Kết quả thanh tra là cơ sở giúp các cơ
quan chức năng giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại. Trong quá trình giải
quyết đơn thư khiếu nại Phòng Nội vụ phối hợp với các cơ quan chức năng để giải
quyết công việc trên tinh thần đúng nguyên tắc, đúng pháp luật.
Trong năm 2011, Phòng Nội vụ tiến hành giải quyết đơn thư khiếu nại của 18
trường hợp liên quan đến các lĩnh vực: 4 trường hợp về thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở; 3 trường hợp tranh chấp đất đai nơi thờ tự; 11 kiến nghị, khiếu nại về tác
phong làm việc ở chính quyền cơ sở; về thực thi công vụ của các CBCC ở các xã,
thị trấn.
Ngoài ra, Phòng Nội vụ còn giải đáp những thắc mắc,đơn thư của nhân dân
trong phạm vi quyền hạn của mình.
Thực hiện tốt lịch tiếp công dân vào các sáng thứ 4 hàng tuần theo quy định và
chuyển 26 đơn thư, khiếu nại đến các cơ quan chuyên môn giải quyết theo thẩm
quyền.
2. Những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực thi Công vụ.
Đảm nhiệm vai trò là tham mưu giúp UBND Huyện Thanh Miện thực hiện
tốt những hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Phòng Nội vụ
đã có nhiều cố gắng và đã đạt được nhiều những kết quả nhất định. Tuy nhiên
trong quá trình hoạt động của mình Phòng còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế làm
ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi công vụ. Cụ thể trên những phương diện sau đây:
2.1 Về công tác tổ chức, củng cố chính quyền.
Phòng Nội vụ chưa làm tốt công tác tham mưu cho Hội đồng nhân dân các
cấp trong việc giám sát thực thi các Nghị quyết của mình. Việc đảm bảo cho Đại
biểu HĐND thực hiện vai trò, nhiệm vụ của mình trong việc chất vấn và trả lời
chất vấn chưa thực sự cao, việc tiếp xúc cử tri có nơi chỉ mang tính hình thức.
Chưa phản ảnh đúng tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.

19



Phòng nội vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND các cấp thực hiện quy chế
dân chủ, tạo điều kiện cho dân phát huy quyền dân chủ, tuy nhiên trong công tác
này Phòng chưa làm tốt vai trò, trách nhiệm của mình, dẫn đến việc một số cán bộ,
công chức cấp xã quan liêu, hách dịch, làm sai luật gây bức xúc trong dư luận.
Làm ảnh hưởng đến công tác thực thi Công vụ nói chung.
Trong hoạt động tổ chức nhân sự Phòng Nội vụ chưa làm tốt công tác tham
mưu giúp UBND sử dụng đúng người đúng việc, tình trạng tuyển dụng, sử dụng
sai ngành nghề được đào tạo, kém về trình độ chuyên môn vẫn còn khá phổ biến.
Làm cho hiệu quả thực thi Công vụ nhiều lúc không được cao. Việc tuyển dụng
cán bộ, công chức còn nặng về bằng cấp chuyên môn, vấn đề nợ bằng, chờ bằng
còn diễn ra khá phổ biến. Chưa mạnh dạn tuyển dụng, sử dụng cán bộ trẻ được đào
tạo chính quy, bài bản. Để nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi Công vụ thì đây
vẫn là 1 yêu cầu bức thiết đặt ra đối với chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ.
2.2 Về Công tác tôn giáo.
Việc tham mưu với Ban Tôn giáo Huyện về công tác tuyên truyền, phổ biến
về tín ngưỡng tôn giáo chưa thực sự sâu sắc, có nơi chỉ mang tính hình thức, thông
qua kênh truyền thông 2 cấp. Người dân chưa thực sự hiểu về tín ngưỡng tôn giáo,
vai trò của tôn giáo đối với xã hội, dẫn đến nhiều vụ việc mâu thuẫn nảy sinh. Làm
ảnh hưởng đến công tác tôn giáo trên địa bàn Huyện.
Do kinh phí còn hạn hẹp vì vậy công tác thăm hỏi động viên các chức sắc tôn giáo
nhân các ngày lễ lớn còn chưa thường xuyên.
Việc tham mưu cho UBND Huyện đề nghị UBND Tỉnh xây dựng cơ sở thờ tự mới
cho 3 chùa trên địa bàn Huyện và các đề nghị UBND Tỉnh cho phép 3 nhà sư về
trụ trì các chùa còn chậm trễ.
2.3 Về Công tác thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ còn nặng về tổng kết và đề nghị Khen thưởng, chưa chú trọng
đến phong trào thi đua, việc thực hiện bình chọn cũng chưa chặt chẽ, vẫn mang
tính hình thức. Tất cả điều đó làm giảm đi ý nghĩa tinh thần quan trọng của hoạt
động thi đua, khen thưởng trên địa bàn Huyện.

20


Về công tác này mảng khen thưởng được chú trọng hơn so với mảng thi đua. Cần
có nhiều hoạt động thi đua hơn nữa ở các cấp chính quyền, làm cho hoạt động ở
các cấp chính quyền này đem lại chiều sâu hiệu quả. Đúng với tinh thần: “ Thi đua
là yêu nước…”.
Trong công tác thi đua, Phòng Nội vụ chưa thường xuyên tham mưu với Ban
thi đua khen thưởng những tiêu chí đánh giá về công tác thi đua ở các cấp chính
quyền, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Huyện.
2.4 Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại.
Công tác tiếp dân vẫn mang tính hình thức, chưa thực sự mang lại hiệu quả. Bởi
lẽ, Phòng Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình là cơ quan Tham
mưu cho UBND Huyện. Đối tượng quản lý của Phòng Nội vụ chủ yếu là CBCC.
Viên chức. mối quan hệ công tác giữa Phòng Nội vụ với người dân không mang
tính chất thường xuyên vì vậy Công tác này chưa thực sự được chú trọng.
Về giải quyết đơn thư, khiếu nại về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình
Phòng nội vụ chưa giải quyết đúng về mặt thời gian. Chưa đáp ứng được đúng,
toàn diện những thắc mắc của nhân dân như việc giải quyết đơn thư của một công
dân ở Thôn Lang Gia xã Tân trào về pháp lệnh dân chủ ở cơ sở. Sự chậm trễ về
mặt thời gian đã dẫn đến việc khiếu nại vượt cấp làm ảnh hưởng đến hoạt động
thực thi Công vụ nói chung.
3. Những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.
3.1 Ý thức trách nhiệm của người Công chức.
Ý thức trách nhiệm của người thừa hành chưa cao, điều này khiến cho hoạt
động tổng hợp thông tin báo cáo bị sai lệch, không phản ánh trung thực thực trạng
đang diễn ra tại cơ quan trực thuộc. Thực tế trong công tác báo cáo công tác hàng
tháng, quý, năm còn chú trọng nhiều vào những kết quả đạt được mà chưa phản
ánh hết được những tồn tại, khuyết điểm. Việc báo cáo này dẫn đến nguyên nhân
người lãnh đạo không nắm bắt được tình hình cụ thể.

Đối với phòng yếu tố thông tin luôn là yếu tố quan trọng. Việc quản lý
CBCC cấp xã, viên chức phải nắm bắt được đầy đủ những thông tin cần thiết, bổ

21


sung, hoàn thiện những thông tin sai lệch, phục vụ cho công tác quản lý được diễn
ra thường xuyên, liên tục.
3.2 Chất lượng nhân sự.
Hiện tại Phòng Nội vụ chỉ có 1 chuyên viên chính, còn lại đều là chuyên
viên. Trình độ là cử nhân nhưng rất ít trong số đó có bằng chính quy về quản lý
nhà nước, mà chỉ học thêm dần lên. Dẫn đến thiếu kiến thức chuẩn về quản lý nhà
nước, thiếu nhạy bén trong giải quyết công việc. Điều này, làm hạn chế khả năng
tham mưu của họ trong quá trình thực thi công vụ của mình.
Do yếu tố xã hội tác động, đặc biệt về mặt thời gian đối với những Cán bộ,
công chức có thâm niên công tác nên trên thực tế phòng Nội vụ rất ít CBCC được
làm việc với đúng chuyên môn được đào tạo.
Ngoài ra, mặc dù đã có Quy chế làm việc cụ thể, song trên thực tế chuyên viên làm
việc tại phòng Nội vụ còn làm lẫn công việc của nhau, dẫn đến việc giải quyết
công việc đôi khi còn trùng lắp. Vì vậy, hiệu quả công việc đạt được chưa cao.
3.3 Phương tiện, vật chất kỹ thuật.
Hiện nay, Phòng Nội vụ Huyện Thanh miện đã được trang bị máy vi tính nối
mạng LAN với mục đích nhằm phục vụ cho công tác truyền tin từ Phòng Nội vụ
tới: Các cơ quan chuyên môn của Huyện, UBND các xã, thị trấn trong Huyện.
Tuy nhiên, trên thực tế Phòng vẫn dùng phương pháp truyền tin, chuyển
phát nhanh thông qua bưu điện,gây lãng phí cơ sở vật chất, chậm trễ trong quá
trình truyền tải thông tin. Điều này, phần nào gây cản trở hoạt động của Phòng,
không truyền đạt thông tin 1 cách nhanh nhất thông qua ý kiến phản hồi.
Hiện nay, Phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện có 4 phòng. Trong đó, có 1
phòng trưởng phòng, 1 phó phòng và 2 phòng chuyên viên. Các phòng đều được

trang bị những máy móc cần thiết như: Máy tính, máy in,quạt,tủ đựng hồ sơ, bàn
ghế. Trong số đó, bàn ghế của 2 phòng chuyên viên, và tủ đựng hố sơ đã cũ kỹ
không đáp ứng được nhu cầu lưu hồ sơ, sổ sách. Ngoài ra, Phòng Nội vụ thiếu máy
Photocoppy. Dẫn đến việc mỗi khi cần danh sách, giấy tờ đều phải ra ngoài Photo,
gây lãng phí tiền của, thời gian, công sức, làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi
22


công vụ. Được biết UBND Huyện có phòng đánh máy, trên đó có 2 máy
photocopy làm công tác photo giấy tờ cho văn phòng UBND Huyện. Với số lượng,
chất lượng trang thiết bị kỹ thuật còn yếu và thiếu như vậy đã làm cho hiệu quả
công việc đạt được không cao.
Nơi làm việc của phòng còn ồn ào bởi lẽ gần Đài truyền thanh Huyện và Hội
trường lớn của Huyện, gây ảnh hưởng đến hoạt động thực thi công vụ của Phòng.
3.4 Tiêu chí đánh giá Cán bộ, Công chức.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của CBCC còn khá chung chung.
Theo Luật Cán bộ, Công chức quy định tại điều 56 thì nội dung đánh giá công
chức gồm 6 điểm:
• Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước;
• Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.


Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;



Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;

• Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.



Thái độ phục vụ nhân dân.

Ngoài ra. Cũng theo luật này, điều 58 quy định về phân loại đánh giá công chức
với 4 mức sau:
• Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
• Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
• Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực.
• Không hoàn thành nhiệm vụ.
Với những quy định chung chung và trừu tượng như trên thì việc đánh giá hoạt
động của CBCC phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện là rất khó định lượng. Dẫn đến
việc đánh giá hoạt động của Phòng Nội vụ mang tính chất chung chung, cào bằng
23


và nhiều khi mang tính chất hình thức, chiếu lệ là chủ yếu. Thực tế này, việc đánh
giá và bình bầu thi đua không đem lại hiệu quả cao như vốn dĩ của nó. Không đánh
giá chính xác được trình độ chuyên môn, năng lực thực sự của CBCC của phòng.
Không tạo ra được động lực phấn đấu cho mỗi Cán bộ, công chức. Trong công
việc không tạo ra bầu không khí thoải mái, làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi
công vụ.
3.5 Công tác báo cáo định kỳ.
Công tác báo cáo định kỳ còn mang tính hình thức, chủ yếu nêu nổi bật
những thành tựu mà chưa chú ý đến những tồn tại, khó khăn. Điều đó làm cho lãnh
đạo UBND Huyện không nắm bắt được tình hình hoạt động, không đưa ra những ý
kiến phản hồi, dẫn đến hoạt động công vụ còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác báo cáo định kỳ theo tháng, quý, năm đều được thực hiện song kết quả
đạt được chưa thực sự cao. Bởi lẽ, báo cáo còn mang tính chất bình bình, không có
sự nổi bật nhất định giữa các báo cáo, còn mang tính “ hành chính” cao.

Trong nội dung báo cáo chưa nêu nổi bật những khuyết điểm còn tồn tại, chưa đề
xuất ý kiến giải quyết cho từng vụ việc.
3.6 Công tác kiểm tra, giám sát.
Cũng theo quy định chung đối với các phòng chuyên môn của Huyện Thanh
Miện thì hàng tháng Phòng Nội vụ có kế hoạch đi thực tế tại các xã, thị trấn trên
địa bàn của Huyện để nắm bắt tình hình, phát hiện những phát sinh trong hoạt động
quản lý hành chính, từ đó kịp thời đề xuất ý kiến với UBND Huyện giải quyết
những phát sinh. Tuy nhiên, trên thực tế Phòng Nội vụ rất ít xuống cơ sở để kiểm
tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước để nắm bắt tình hình, dẫn đến việc lúng
túng trong giải quyết những phát sinh. Chỉ khi có phát sinh dưới cơ sở thì Phòng
nội vụ mới cử chuyên viên xuống nắm bắt tình hình. Gây trậm trễ trong quá trình
xử lý, thiếu căn cứ trong việc ra các quyết định quản lý.

24


III. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi Công vụ của Cán bộ, công chức
phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện.
1. Nhóm giải pháp về vấn đề nhân sự.
1.1 Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCC.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCC đang là vấn đề rất quan trọng trong
giai đoạn hiện nay, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của chính
quyền, đến uy tín của Đảng và nhà nước ta. Để nâng cao ý thức trách nhiệm của
người Cán bộ, công chức tại phòng Nội vụ Huyện Thanh Miện, cần phải có những
giải pháp sau đây:
Giáo dục ý thức trách nhiệm cho mỗi người CBCC, cần quán triệt sâu sắc tư
tưởng Hồ Chí Minh về thái độ trách nhiệm đối với công việc. Cán bộ công chức
phải thấm nhuần đạo đức tư tưởng của Người trong quá trình thực thi công vụ.
Luôn là “ Công bộc, tận tụy” của nhân dân.Đẩy mạnh việc phê bình và tự phê bình
của người cán bộ, công chức. Cần làm rõ mỗi CBCC trong phòng có hoàn thành

nhiệm vụ được giao hay không?
1.2 Nâng cao chất lượng Cán bộ, công chức thông qua đào tạo, bồi dưỡng.
Phòng Nội vụ với chức năng tham mưu giúp UBND Huyện trên lĩnh vực
công tác thì người CBCC làm việc trong Phòng phải có trình độ chuyên môn, có
kiến thức, kỹ năng tác nghiệp hành chính mới có thể hoàn thành tốt công việc của
mình. Do vậy, cần thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, Công chức. Để công tác đào tạo, bồi
dưỡng Cán bộ, công chức Phòng Nội vụ thực sự đạt hiệu quả, góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC phòng Nội vụ, đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới hiện nay thì hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cần phải thực hiện tốt một số
điểm sau đây:
Thứ nhất, Phòng Nội vụ phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở dự
nguồn cụ thể.
Thứ hai, bản thân người CBCC được cử đi học phải nhận thức rõ tầm quan trọng
của nhiệm vụ học tập này.

25


×