Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã quy kỳ, huyện định hoá, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.01 KB, 39 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong thời kì mới, Đảng ta tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh
tế là nhịêm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hoánền tảng tinh thần của xã hội. Sự nghiệp CNH, HĐH càng phát triển và đi vào
chiều sâu, càng đòi hỏi tổ chức cơ sở Đảng (TCCSĐ) với tư cách là hạt nhân
lãnh đạo chính trị phải trong sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
Qua 82 năm chiến đấu xây dựng và trưởng thành, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xây dựng được một hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh từ Trung
ương đến cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và khẳng định vai trò là Đảng
duy nhất cầm quyền, lãnh đạo đưa đất nước từng bước quá độ lên CNXH, bảo
vệ vững chắc độc lập dân tộc và các thành quả cách mạng đã giành được. Một
trong những đóng góp hết sức quan trọng vào những thành công của cách
mạng đó chính là hệ thống tổ chức Đảng cơ sở. Trong suốt quá trình cách
mạng, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN, đặc
biệt ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước, tổ chức Đảng ở cơ sở đã luôn
làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, là nền tảng của Đảng, là hạt nhân lãnh đạo
chính trị ở cơ sở. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã ghi rõ “Những thành
tựu đã đạt được, những tiềm năng đã khai thác, những kinh nghịêm có giá trị
đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là
tổ chức Đảng”.
Thực hịên công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo nhằm
đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2010
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hịên đại. Thực hịên
mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.


Thành tựu của hai mươi lăm năm đổi mới đã đưa đất nước ta sang trang
sử mới. Kinh tế, chính tri, văn hoá xã hội phát triển, an ninh – quốc phòng
được giữ vững, vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế được nâng cao.
Bên cạnh những thuận lợi là vậy, song vẫn còn đứng trước nhiều khó


khăn, thách thức. Đảng ta nhận định, thách thức chủ yếu vẫn là nguy cơ bên
trong, nổi lên là. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên và tình trạng tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn và
đầy lùi.
Trước yêu cầu của công cuộc đổ mới, đòi hỏi Đảng ta, các tổ chức cơ
sở Đảng cần phải đổi mới chính mình, củng cố xây dựng đội ngũ để nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu để giải quyết những vẫn đề nẩy sinh. Do đó
Đảng ta phải thường xuyên chăm lo và xây dựng, củng cố và nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Với ý nghĩa quan trọng
của tổ chức cơ sở Đảng, để đóng góp vào việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, trên cơ sở vận dụng những nguyên lý của
chủ nghĩa Mác – lênin, tư tưởng Hồ CHí Minh về xây dựng Đảng vào thực
tiễn.
Để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, Đảng bộ xã Quy Kỳ đã
làm tốt công tác quản lý chính tri tư tưởng cho Đảng viên, thường xuyên triển
khai phổ biến quán triệt các chỉ thị nghị quyết của Đảng cho Đảng viên và
quần chúng nhân dân, nâng cao lập trường tư tưởng củng cố niềm tin của
nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng thực hiện tốt công cuộc vận động “ Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ CHí Minh”
Một số hoạt động của các ban ngành, đoàn thể còn chưa sâu, sức lôi
cuốn Đảng viên còn hạn chế, chưa chủ động phối hợp giải quyết có hiệu quả
những bức xúc ở địa phương.


Là một đoàn viên với lòng biết ơn sự lãnh đạo của Đảng và mong muốn
góp phần xây dựng quê hương giàu mạnh. Em lựa chọn chủ đề: “ Nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Quy Kỳ, huyện Định
hoá, tỉnh Thái Nguyên”. Làm chuyên đề tốt nghiệp hệ trung cấp lý luận
chính trị - hành chính của em học tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.

2. Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Đánh giá thực trạng và luận
giải phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng bộ xã Quy Kỳ trong thời kỳ đổi mới đất nước.
3. Nhiệm vụ của đề tài :
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn và nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
- Đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
xã Quy Kỳ - huyện Định hoá – Tỉnh Thái Nguyên.
- Luận giải phương hướng giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ xã Quy Kỳ trong thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu chuyên đề.
Nâng cao nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã
Quy Kỳ - Huyện Định hoá – Tỉnh thái nguyên.
5. Khách thể nghiên cứu.
- Đảng viên của Đảng bộ xã Quy kỳ .
- Các chi bộ thuộc Đảng bộ xã Quy Kỳ.
- BCH Đảng bộ xã Quy Kỳ.
- Các tổ chức đoàn thể: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến
binh, Hội nông dân xã Quy Kỳ.
- Quần chúng nhân dân xã Quy Kỳ.
6. Phạm vi nghiên cứu:


- Thời gian : Từ năm 2010 đến nay.
- Không gian: trên địa bàn xã Quy Kỳ – Huyện Định hoá – Tỉnh Thái
Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

- Phương pháp quan sát, phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp loogich – lịch sử.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp xã hội học.
8. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu, mục lục tài liệu tham khảo tiểu luận được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
bộ xã Quy Kỳ - Huyện Định hoá – Tỉnh Thái nguyên. Trong những năm qua.
Chương 3: Phương hướng giải quyết và giải pháp nhằm nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ xã Quy Kỳ trong thời gian tới.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1. Một số vấn đề lý luận của nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng.
1.1.1. Tổ chức cơ sở đảng vai trò của tổ chức cơ sở Đảng.
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
* Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng.
Điều lệ Đảng được thông qua tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thư IX
của Đảng xác định: “ Ở xã, phường thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân độ, công an các đơn vị cơ
khác có từ 03 đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở Đảng” “ Tổ chức
cơ sở Đảng dưới 30 đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ Đảng trực thuộc. Tổ

chức cơ sở đảng có từ 30 đảng viên trở lên, lập Đảng bộ cơ sở, có các chi bộ
trực thuộc Đảng uỷ”, “ Tổ chức cơ sở Đảng được lập tại đơn vị hành chính, sự
nghiệp, kinh tế hoặc công tác dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã
thành phố trực thuộc”. điều lệ Đảng cũng có quy định riêng cho tổ chức Đảng
trong quân đội nhân dân Việt Nam và công an nhân dân.
Như vậy, tổ chức cơ sở đảng của đảng cộng sản Việt Nam gồm chi bộ
cơ sở, Đảng bộ cơ sở. đảng bộ cơ sở có hai loại: “ Đảng bộ cơ sở có các chi
bộ trực thuộc; Đảng bộ cơ sở có Đảng bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ
chức cơ sở đảng đều có cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
Nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở đảng ( Chi bộ cơ sở, Đảng bộ cơ sở ) là 5
năm . Nhiệm kỳ Đại hội của chi bộ trực thuộc Đảng uỷ cơ sở và Đảng uỷ bộ
phận là 5 năm 2 lần. Nhiệm kỳ đại hội của Đảng bộ, bộ phận theo nhiệm kỳ
của Đảng bộ cơ sở.
Điều 21 của điều lệ Đảng xác định: “Tổ chức cơ sở Đảng ( Chi bộ cơ
sở, Đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Với vị


trí là nền tảng của Đảng, tổ chức cơ sở Đảng có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự vững mạnh và năng lực lãnh đạo của Đảng. tổ chức cơ sở Đảng là cấp
tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng, là cơ sở để xây
dựng nên toàn bộ hệ thống tổ chức của Đảng, là cấp tổ chức sâu rộng nhất,
bám sát các đơn vị cơ sở trên toàn bộ lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực đời
sống của xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đến từng đảng viên, từng đơn
vị cơ sở và từng người dân.
Tổ chức cơ sở Đảng là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng. Đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm góp phần quan
trọng vào việc hình thành phát triển đường lối chủ trương chính sách của
Đảng. Thông qua những kinh ngiệm thực tiễn phong phú của đội ngũ đảng
viên và quần chúng nhân dân. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng
ta khẳng định: “Những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng được khai

thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của
quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân lãnh đạo là tổ chức Đảng”.
Tổ chức cơ sở Đảng cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây
dựng nội bộ Đảng như. Kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ để kiểm tra
đánh giá đảng viên. Nơi thường xuyên thực hiện các nguyên tắc tổ chức và
sinh hoạt của Đảng, nơi xuất phát đề cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của
Đảng, chất lượng tổ chức cơ sở Đảng. Do đó hướng tới chất lượng nội bộ
Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “ Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải
mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt”.
Tổ chức cơ sở Đảng còn là cầu nối Đảng với quần chúng nhân dân, là
một khâu trọng yếu để duy trì mối liên hệ Đảng với nhân dân. Nền tảng sức
mạnh của Đảng bởi đây là tổ chức Đảng gần dân nhất, trực tiếp lãnh đạo nhân
dân và nắm bắt tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân để phản ánh
với Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Tác dụng chi bộ cực kỳ quan
trọng, vì nó là sợi dây chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng.


Với vị trí, vai trò là hạt nhân chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở Đảng tuy
là bộ phận chính trị ở cơ sở, nhưng lãnh đạo tổ chức khác trong hệ thống
chính trị đó, bảo đảm mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng định hướng chính trị
của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đối với Đảng ta, xây dựng chi
bộ cho tốt, cho vững mạnh là một việc vô cùng quan trọng ”. Trong quá trình
xây dựng Đảng và lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng xây dựng,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng là nhiệm
vụ thường xuyên và quan trọng hàng đầu của công tác xây dựng Đảng.
* Khái niệm sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là thành tố đầu tiên có
ý nghĩa quan trọng để xây dựng Đảng.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo Đảng nói chung và tổ chức cơ sở Đảng

nói riêng là:
+ Nâng cao năng lực, hoạch định đường lối, chính sách ở tổ chức cơ sở
Đảng nâng cao năng lực xác định nhiệm vụ chính trị cho đúng, phù hợp với
đường lối, chính sách của Đảng và thực tiễn của địa phương.
+ Nâng cao năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị.
+ Năng lực, tổng kết, rút kinh nghiệm, tạo sự thống nhất giữa nhận thức
và lý luận, sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
- Nâng cao sức chiến đấu là:
+ Từng cán bộ, đảng viên, từng tổ chức Đảng, cấp uỷ Đảng và toàn
Đảng phải có ý chí phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiện vụ được
giao.
+ Thường xuyên rèn luyện phẩm chất, đạo đức, không nể nang, né
tránh, dĩ hòa vi quý.
+ Kiên quyết đấu tranh với hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, suy thoái
ở ngay trong bản thân mỗi đảng viên, ở trong tổ chức Đảng và trong xã hội,


dũng cảm đấu tranh chống các tư tưởng, quan điểm, hành động sai trái, thù
địch. Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp. Nhằm phát triển kinh tế - xã hội
phù hớp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở Đảng.
* Chức năng:
Tổ chức cơ sở Đảng của đảng ta rất đa dạng, gồm nhiều loại như: Tổ
chức cơ sở Đảng ở nông thôn, phường, trong doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị
hành chính sự nghiệp, ở cơ quan… Từng loại tổ chức cơ sở Đảng ngoài
những đặc điểm chung còn có các đặc điểm riêng, do đặc điểm, nhiệm vụ của
cơ sở, nơi tổ chức cơ sở Đảng được thành lập quy định. Tuy nhiên các tổ chức
cơ sở Đảng đều có hai chức năng chung chủ yếu sau:
- Là hạt nhân lãnh đạo Đảng, chính trị cơ sở:

Đó là việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết, chủ trương của cấp trên của cơ sở, lãnh đạo đơn vị cơ sở
trong sạch vững mạnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân,
động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng Đảng:
Đó là giáo dục rèn luyện đảng viên, phân công công việc cho đảng
viên, kết nạp đảng viên, xét kỷ luật đảng viên. Là nơi đào tạo rèn luyện cán bộ
cho Đảng, chi bộ, Đảng bộ cơ sở, là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư nguyện vọng
của nhân dân, phản ánh đối với Đảng, để Đảng đề ra đường lối đúng đắn phù
hợp với lòng dân, định hướng hoạt động và uốn nắn những lệch lạc của các tổ
chức, các đoàn thể cơ sở.
* Nhiệm vụ:
Một là: Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả.


Hai là: Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao
chất lượng sinh hoạt Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật
và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng. Thường xuyên giáo dục, rèn
luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng,
tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác làm tốt công tác phát
triển đảng viên.
Ba là: Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính
sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch,
vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân.
Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân. Lãnh đạo nhân dân tham gia

xây dựng và thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
Năm là: Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ
chức Đảng và đảng viên chấp hành điều lệ Đảng.
1.1.2. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở Đảng.
1.1.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng ở Đảng bộ xã Quy Kỳ.
Đảng bộ xã có 24 chi bộ trực thuộc, Đảng bộ gồm 232 Đảng viên, một
tổ chức cơ sở Đảng. Trong đó có 5 chi bộ trực thuộc cơ quan và 19 chi bộ
nông thôn, nhận thức rõ tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân chính trị, lãnh đạo
việc thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở, nơi trực tiếp triển khai và thực hiện đường


lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến mỗi người
dân.
1.1.2.2. Nhiệm vụ nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ xã Quy Kỳ trong thời kỳ đổi mới.
Một là: Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả. Đây là nhiệm vụ bao chùm, trọng tâm và có tầm quan
trọng đặc biệt, chi phối hoạt động lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội, tổ
chức cơ sở Đảng ở xã có trách nhiệm chấp hành đường lối, chính sách của
Đảng, đồng thời phải nắm vững đường lối, chủ trương, nghị quyết của cấp
trên, tâm tư nguyện vọng của nhân dân.
Hai là: Xây dựng Đảng bộ, chi bộ xã Quy Kỳ trong sạch vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đung nguyên tắc tập trung dân chủ;
nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ
gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng, thường xuyên giáo

dục, rèn luyện và quản lý cán bộ. đảng viên nâng cao phẩm chất đạo đức cách
mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, thường xuyên giáo dục, rèn luyện và
quản lý cán bộ đảng viên, làm tốt công tác phát triển đảng viên.Trong tình
hình hiện nay tổ chức cơ sở Đảng ở xã cần tập trung và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống kiến thức và
năng lực thực tiễn.
Ba là: Lãnh đạo chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính sự
nghiệp, quốc phòng an ninh và đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia
xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.


Năm là: Kiểm tra công việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ
chức Đảng và đảng viên chấp hành điều lệ Đảng.
1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
1.1.3.1.Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng các chi bộ cơ sở là “ tổ chức cơ bản
của Đảng, là nền tảng, nền móng của Đảng”, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, là
dây chuyền để Đảng liên hệ với quần chúng nhân dân. Chất lượng của chi bộ,
Đảng bộ cơ sở là một trong những yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng ở cơ sở để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cở sở.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết “ Để lãnh đạo cách mạng thì Đảng phải mạnh, là
do chi bộ tốt”, “ Muốn làm nhà cho tốt thì phải xây dựng nền móng cho
vững, muốn thực hiện kế hoạch tốt phải chăm lo củng cố chi bộ”.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức

chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng phải kết hợp
chặt chẽ với thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, với xây dựng chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội
ở cơ sở vững mạnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc nâng cao nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
1.2.1. Một số thành tựu và hạn chế cơ bản về nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng từ Đại hội Đảng từ trước đến
nay.
* Thành tựu.
Tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ xã Quy Kỳ đạt được những thành tựu:


- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
ở Đảng bộ luôn trong sạch vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao
phó.
- Quán triệt nghị quyết của Đảng và Nhà nước tới từng đảng viên, chi
bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
- Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức đúng nguyên tắc dân chủ, đã rèn luyện và quản lý đảng viên,
nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng.
- Quan tâm, chăm lo tới đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích
của nhân dân.
* Hạn chế.
- Do điều kiện tự nhiên, vị chí địa lý không thuận lợi, nằm ở vùng cao,
đường xá không thuận lợi các chi bộ trực thuộc cách xa trung tâm xã. Nên
việc tập trung triệu tập gặp nhiều khó khăn đối với Đảng bộ.
- Do trình độ của một số đảng viên trong chi bộ còn thấp nên việc tiếp
thu và triển khai các nghị quyết chưa đạt hiệu quả cao.
- Chi bộ và Đảng bộ chưa thực sự là người lãnh đạo một cách mạnh

mẽ, sáng tạo
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một
số tổ chức cơ sở Đảng điển hình.
+ Đổi mới công tác lãnh đạo, tổ chức quán triệt, triển khai các nghị
quyết của Đảng và Nhà nước tới từng đảng viên trong chi bộ, Đảng bộ tăng
cường năng lực lãnh đạo của Đảng bộ.
+ Tiếp tục làm chuyển biến mạnh mẽ về nhiệm vụ xây dựng Đảng làm
then chốt, coi công tác xây dưng Đảng là hoạt động đầu tư các mặt trận lãnh
đạo của Đảng.


+ Đẩy mạnh các hoạt động tôn vinh, biểu dương các chi bộ cơ sở, Đảng
bộ cơ sở coi đó là biện pháp nhân rộng. cổ vũ những cán bộ đảng viên có
năng lực lãnh đạo và tổ chức.

Chương 2
THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO ĐẢNG VÀ SỨC
CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ XÃ QUY KỲ - HUYỆN ĐỊNH HOÁ –
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của địa phương tác
động đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Quy Kỳ,
huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế.
- Kinh tế của xã chủ yếu là nông nghiệp, bên cạnh đó phát triển thêm tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ.
* Thuận lợi.
Luôn nhận được sự lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND – UBND các phòng
ban chuyên môn của huyện, được Đảng Nhà nước đầu tư những chương trình
chính sách phù hợp với điều kiện phát triển của xã.
* Khó khăn.

Là xã vùng cao điều kiện tự nhiên không thuận lợi, thường xuyên bị
ảnh hưởng của bão lũ, thiên tai gây thiệt hại đến sản xuất kinh tế - đời sống xã
hội của nhân dân trong xã.
Cơ sở hạ tầng kém, giao thông đi lại khó khăn, đời sống nhân dân còn
nhiều khó khăn, sản xuất hàng hoá còn chưa được nâng cao.
Trình độ dân trí còn hạn chế, trình độ cán bộ ở xã chưa được đồng đều.
2.1.2. Đặc điểm về xã hội.


Toàn xã có 836 hộ, với tổng số nhân khẩu là: 4317 khẩu, toàn xã có 19
bản với 5 dân tộc anh em cùng chung sống đó là: Kinh, Tày, San chí, Dao,
Sán tray.
* Thuận lợi.
Do xã chỉ có năm anh em dân tộc sinh sống nên việc làm công tác
chính trị, tư tưởng, vận động nhân dân rễ ràng hơn, sự đoàn kết của quần
chúng nhân dân trong việc tham gia phát triển kinh tế, sản xuất ngày càng đi
lên.
* Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi, còn có những khó khăn nhất địnla đó là.
Trình độ dân trí không đồng đều, sự nhận thức của một số người dân còn
kém, nên các vấn đề tệ nạn xã hội vẫn còn len lỏi trong xã.
2.2. Tổ chức và hoạt động của Đảng bộ xã Quy Kỳ, huyện Định hoá, tỉnh
Thái Nguyên.
2.2.1. Về hệ thống tổ chức.
Xã có một Đảng bộ trực thuộc huyện uỷ, có 24 chi bộ trực thuộc với
232 đảng viên, có 5 chi bộ trực thuộc cơ quan, 19 chi bộ nông thôn. Trong đó
đảng viên nam là: 107 đồng chí, đảng viên nữ là: 98 đồng chí, có 20 đảng
viên dự bị đảng viên miễn sinh hoạt là: 7 đồng chí.
- Thành phần đảng viên dân tộc: Đảng viên dân tộc tày: 76 đ/c; đảng
viên dân tộc dao: 28 đ/c; đảng viên dân tộc kinh: 59 đ/c; đảng viên dân tộc

san chí: 58 đ/c; đảng viên dân tộc sán tray: 38 đ/c.
- Trình độ Đảng viên trong toàn xã:
+ Cấp I: 63 đ/c; Cấp II: 47 đ/c; Cấp III: 38 đ/c.
+ Sơ cấp, trung cấp, đại học: 84 đ/c.
- Về độ tuổi đời của Đảng viên: Thấp nhất 19 tuổi, cao nhất là 75 tuổi.
2.2.2. Tình hình hoạt động của Đảng bộ xã Quy Kỳ - huyện Định hoá.
* Thuận lợi.


Trong quá trình thực hiện nghị quyết của Đảng bộ, Đảng uỷ xã luôn
nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của ban thường vụ huyện uỷ,
các ban ngành đoàn thể chính trị, xã hội của huyện, các chỉ thị nghị quyết của
Đảng các cấp. Sự đồng thuận của can bộ, đảng viên và nhân các dân tộc trong
toàn xã đã nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
* Khó khăn.
Địa bàn rộng, dân cư phân bố không tập trung, địa hình phức tạp, giao
thông đi lại kho khăn, mặc dù những năm qua xã cũng được nhà nước quan
tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng song cơ sở vật chất vẫn còn nghèo, đặc
biệt thời tiết những năm qua cũng không thuận lợi ảnh hưởng rất lớn vào quá
trình sản
xuất và chăn nuôi của nhân dân trong xã. Tình hình ía cả thị trường không ổn
định, đường giao thông nông thôn liên bản, điện lưới Quốc gia chưa được
triển khai phục vụ đến hết bản trong toàn xã, ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống của nhân dân.
Trình độ dân trí không đồng đều, nên việc tổ chức tuyên truyền, triển
khai thực hiện các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước đến quần chúng nhân dân gặp không ít những khó
khăn.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức trình độ còn hạn chế, phần lớn

chưa được đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ, khả năng vận dụng quan điểm
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước vào thực tiễn chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
2.3 Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Quy Kỳ từ năm
2010 đến nay:
2.3.1 Những kết quả thực hiện các yêu cầu và nội dung của nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Quy Kỳ.


2.3.1.1. Những kết quả đạt được.
Một là: Lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội của nước ta có nhiều
thay đổi nhanh chóng, thời cơ thách thức đan xen, nhưng Đảng bộ và nhân đã
đoàn kết khắc phục mọi khó khăn, tập trung trí tuệ thực hiện thắng lợi nghị
quyết của Đại hội Đảng bộ xã Quy Kỳ và đạt kết quả trên các lĩnh vực.
Cơ cấu Kinh tế: Nông nghiệp đạt 76,4 %. Tiểu thủ công nghiệp đạt 43,5
%. Dịch vụ đạt 40,3 %
* Thu nhập bình quân đầu người đạt 6.500.000đ/người/năm.
Đời sống vật chất tinh thần tăng lên rõ rệt, số hộ đói không còn, hộ
nghèo giảm 5 %.
Kinh tế phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá cơ cấu chuyển
dịch đúng hướng, phát triển dân số hàng năm dưới 1%. Việc xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn được thực hiện tích cực, xã có một tuyến quốc lộ chạy qua
xã nên rất thuận tiện cho việc giao thông đi lại và trao đổi hàng hoá, 10%
đường cấp phối; các trường học được kiên cố hoá cao tầng 60%; trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH được giữu vững, các đoàn thể
chính trị - xã hội, chính quyền, Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh, chính sự
ổn định và phát triển đã tạo đà cho địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là: Xây dựng củng cố tổ chức Đảng và đảng viên.

Đảng bộ xã Quy Kỳ có 232 đảng viên; phân xếp loại đảng viên như;
đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là: 27 đ/c, đảng viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ : 90 đ/c, đảng viên hoàn thành nhiệm vụ là : 115 đ/c Chi bộ đạt
trong sạch vững mạnh : 19 chi bô, chi bộ hoàn thành nhiệm vụ chi bộ. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, đội ngũ đảng viên luôn có lập trường chính trị,
tư tưởng vững vàng, luôn tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, nộ bộ


đoàn kết thống nhất phát huy dân chủ và phát huy được vai trò tiên phong
gương mẫu trong mọi hoạt động của địa phương, đa số đảng viên đều hoàn
thành nhiệm vụ được giao, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phẩm chất đạo
đức tốt, lối sống lành mạnh.
BCH Đảng bộ xây dựng chương trình, hành động cụ thể nhằm triển
khai nghị quyết TW của cấp trên.
Ba là: Quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ kế cận.
Trong những năm vừa qua Đảng uỷ đã quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ kế cận, cử 4 đồng chí đi học lớp trung cấp lý luận chính trị do trường
chính trị tỉnh phối hợp với Huyện tổ chức, đã cử 7 đồng chí đi học cáo đẳng
và Đại học nhằm nâng cao về trình độ lý luận chuyên môn và nghiệp vụ.
Bốn là: Duy trì chế độ sinh hoạt, chế độ báo cáo, giữ nghiêm ý thức tổ chức
kỷ luật trong Đảng.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập chung dân chủ trong sinh hoạt Đảng, do
đố chất lượng Đảng viên được nâng lên, phát huy tốt được vai trò lãnh đạo,
giữ gìn phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng được
quần chúng nhân dân noi theo.
Năm là: Làm tốt công tác Đảng viên.
Phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên tạo cho đảng viên yên tâm
công tác và phát triển công tác gia đình.
Thường xuyên chăm lo xây dựng đội nhũ cán bộ Đảng, chính quyền và
các đoàn thể.

Sáu là: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ Đảng
viên.
Triển khai học tập tốt các nghị quyết TW, xây dựng chương trình hành
động của Đảng bộ, nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo, phát huy


tính tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện tốt các cuộc vân động chỉnh
đốn Đảng.
Bảy là: công tác phát triển Đảng viên.
Đảng bộ coi đây là chiến lược cho sự phát triển của Đảng bộ, có kế
hoạch bồi dưỡng, có số lượng chỉ tiêu rõ ràng và được phân bổ về các chi bộ.
trong nhiệm kỳ 2006 – 2010, toàn Đảng bộ đã kết nạp được 94 đồng chí. Nhìn
chung đảng viên mới được kết nạp đều có trình độ văn hoá từ trung học phổ
thông trở lên, có đủ phẩm chất chính trị, các bước tiến hành đảm bảo nguyên
tắc.
Tám là: công tác kiểm tra Đảng.
Đã có những bước rõ nét kể cả tư tưởng nhận thức và tổ chức. Đảng uỷ
đã cùng với ban kiểm tra xây dựng chương trình làm việc, thực hiện đúng chỉ
thị, Nghị quyết điều lệ Đảng quy định.
Trong nhiệm kỳ qua, uỷ ban kiểm tra đã tập trung xem xét kiếm tra vào
những đảng viên vy phạm và có dấu hiệu vi phạm, đã kỷ luật xoá tên 3 đồng
chí, cảnh cáo toàn Đảng bộ 2 đ/c và đ/c làm đơn rút khỏi danh sách đảng viên.
Nhìn chung thời gian vừa qua số lượng đảng viên vi phạm, có dấu hiệu vi
phạm đã giảm so với trước đây.
Chín là: Công tác lãnh đạo các tổ chức đoàn thể.
Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức đoàn thể,
thường xuyên hàng quý, 6 tháng Đảng uỷ triển khai các nghị quyết của Đảng
với các Đoàn thể, nhằm giúp các đoàn thể nắm và quán triệt cho các hội viên
thực hiện tốt nghị quyết của Đảng uỷ, thường xuyên chú trọng xây dựng quy
chế dân chủ ở cơ sở, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng.

Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân luôn được quan tâm lãnh
đạo, làm tốt công tác tham mưu giúp cấp uỷ tuyên truyền vận động các tầng
lớp nhân dân chấp hành tốt mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước, hăng hái thi đua xây lao động sản xuất làm giàu chính


đáng, tích cực góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân địa
phương.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã có nhiều cố gắng, động viên nhân
dân phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm nghèo, tham gia các hoạt động
tình nghĩa, các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư, xậy dựng Đảng, chính quyền, hàng năm tổ chức bình xét các gia
đình văn hóa, khu dân cư tiên tiến. Trong nhiều năm liền MTTQ và các đoàn
thể đều đạt đơn vị trong sạch vững mạnh và khá, được tỉnh, huyện tặng bằng
khen và giấy khen.
2.3.1.2. Những hạn chế, yếu kém:
* Nguyên nhân chủ quan
- Năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện của cấp uỷ, chính quyền và cả
hệ thống chính trị còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của địa phương.
chưa nhạy bén với nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần.
Chưa có những cơ chế hợp lý nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển, việc áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất chăn nuôi còn hạn chế.
- Thiếu nghị quyết chuyên đề chỉ đạo phát triển sản xuất, công tác lãnh
đạo chỉ đạo của Đảng bộ đối với chính quyền và các đoàn thể còn thiếu sát
sao, việc triển khai các nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND và của UBND chưa
kịp thời, còn chậm đưa vào thực hiện, một số ít cán bộ còn quan liêu, công tác
dân Vận còn hạn chế.
Vai trò của đoàn thể, nội dung hoạt động còn chậm đổi mới, chưa có
sức hút thuyết phục hội viên, đoàn viên, chưa làm tốt công tác tuyen truyền

chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới hội
viên, một bộ phận đảng viên còn thiếu gương mẫu, một số ít cán đảng viên
còn bảo thủ, chậm bảo thủ, chậm đổi mới, không chịu học hỏi để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.


- Chế độ sinh hoạt của cấp uỷ và chi bộ không đều, tính chiến đấu
trong sinh hoạt đảng bộ chưa cao.
- Một số nghị quyết xây dưng thiếu tính khoa học, thiếu thực tiễn hiệu
quả thấp, thể hiện trình đội ngũ cán bộ, đảng viên còn thấp, năng lực nghiên
cứu lý luận và tổng kết thực tiễn còn yếu. Nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc
có nơi còn buông lỏng, công tác quản lý đảng viên có lúc còn chưa chặt chẽ,
công tác phát triển đảng viên mới còn ở mức khiêm tốn, năng lực quản lý điều
hành của vài ngành, của một số cơ sở còn yếu, buông lỏng quản lý, phân công
không cụ thể, thiếu công tác kiểm tra đôn đốc còn chưa sát sao, ngại va chạm.
- Tính kỷ luật trong Đảng chưa thực hiện nghiêm, đấu tranh nội bộ còn
e dè, nể nang.
- Việc sử lý cán bộ đảng viên vi phạm kinh tế , vi phạm pháp luật, vi phạm
Điều lệ Đảng chưa được nghiêm minh, kịp thời, làm giảm uy tín của Đảng đối
với nhân dân, do vậy ảnh hưởng không nhỏ tới hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
* Nguyên nhân khách quan
- Xã Quy Kỳ là xã miền núi vùng sâu, địa hình phức tạp, giao thông đi
lại khó khăn, trình độ dân trí hạn chế dẫn đến công tác tuyên truyền gặp nhiều
khó khăn, điều kiện thời tiết và môi trường không thuận lợi.


Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ XÃ QUY KỲ HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN.
3.1. Quan điểm và phương hướng về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức

chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng Đảng bộ xã Quy Kỳ.
3.1.1. Quan điểm:
- Đảng bộ phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu tronh toàn Đảng bộ, đảm bảo sự lãnh đạo trên tất cả các
lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội ở các chi bộ, nhất là chi bộ có nhiều
khó khăn. Lấy hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở Đảng bộ làm thước
đo kết quả tổng hợp của công tác xây dựng Đảng.
- Phải tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng bộ với nhân dân,
dựa vào dân để xây dựng Đảng phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị trong việc xây dựng Đảng trong toàn Đảng bộ. Tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, chi bộ và cán bộ đảng viên, phải chịu sự
bám sát của nhân dân.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng bộ. Xây dựng, Đảng bộ phải kết hợp chặt chẽ với thực
hiện cuộc vận động. “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, với xây dựng chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội ở Đảng bộ vững


mạnh, vơi việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước hết là bí
thư chi bộ, đến bí thư Đảng bộ và các cấp uỷ viên.
3.1.2. Phương hướng:
Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội, quyết tâm phấn đấu xoá đói giảm nghèo nâng cao
đời sống của nhân dân các dân tộc trong xã và thực hiện sự nghiệp CNH,
HĐH, giữ vững hệ thống chính trị và ANTT, để phát triển toàn diện trên tất cả
các mặt, thực hiện tốt chính sách xã hội, công tác xây dựng Đảng, chính
quyền trong sạch vững mạnh.
3.1.3. Những chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng Thu nhập toàn xã đạt: 25.136.422.000đ.
- Bình quân Thu nhập đầu người: 6.500.000đ/người/năm.

Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bình quân 55%/năm.
*. Về cơ cấu kinh tế:
Theo tỷ lệ Nông nghiệp đạt 78,4 %; Tiểu thủ Công nghiệp đạt 54,5 %;
Dịch vụ đạt 45,3 %.
*. Cơ cấu nông nghiệp:
- Trồng trọt: 70%
- Chăn nuôi: 50%
- Dịch vụ công nghiệp: 40%
*. Tổng sản lượng thực có hạt:
Đến năm 2012 là: 1.348 tấn;
Các loai cây màu khác: 20 ha;
Thu ngân sách trên địa bàn: Hoàn thành kế hoạch năm 2012.
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục đẩy mạnh công tác xã
hội hoá y tế.


Xây dựng cơ cở, hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách 75%, nhân dân
đóng góp các cơ quan hỗ trợ 25%, tập trung quy hoạch khuân viên UBND.
Tiếp tục thực hiện tốt Đề án xã hội hoá giáo dục theo nghị quyết của
HĐND xã khoá XXI tại kỳ họp thứ 10 đã xây dựng, đồng thời vận động cán
bộ, công chức, viên chức và nhân dân cùng thực hiện nhiệm vụ xã hội hoá
giáo dục do cấp huyện phát động, chuẩn bị và tạo điều kiện tốt nhất để trường
Tiểu học xây dựng lộ trình trường đạt chuẩn Quốc Gia trong giai đoạn 2012
-2014.
Phấn đấu hàng năm có 90 - 100%, chi bộ đạt trong sạch vững mạnh không có
chi bộ yếu kém, mỗi năm kết nạp từ: 10 - 15 Đảng viên mới.
Xây dựng Đảng bộ, chính quyền và các đoàn thể, hàng năm đạt trong
sạch vững mạnh.
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ xã Quy Kỳ.

3.2.1. Xác định đúng vai trò nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ cơ sở trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của xã Quy Kỳ.
*. Xác định nhiệm vụ chính trị:
Để xác định đúng nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng, cấp uỷ
phải nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luột của Nhà nước, các
chủ trương, kế hoạch công tác của cấp trên, năm chắc địa điểm, thế mạnh,
tình hình thực tế tại cơ sở, tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân và
phải có tri thức nhất định về các lĩnh vự của đời sống xã hội, đồng thời phải
lắng nghe ý kiến của nhân dân, tiến hành thảo luận bàn bạc một cách dân chủ
trong Đại hội Đảng bộ, chi bộ cơ sở.
Sau khi xác định được nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ tiến hành công tác tư
tưởng, tạo sự nhất trí trong nhân dân và chỉ đạo cụ thể hoá nhiệm vụ chính trị,


thành chương trình kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị, đồng thời phân
công cấp uỷ viên và cán bộ phụ trách từng mặt công việc để tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện.
Qua từng bước tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ cơ sở cần
tiến hành sơ kết rút kinh nghiệm, bổ sung cho nhiệm vụ chính trị hoàn thiện
hơn và đề ra chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chính trị.
*. Chỉ đạo việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ:
Để thực hiện tốt nghị quyết của Đảng bộ đã đề ra, đòi hỏi Đảng uỷ, chi
uỷ phải thường xuyên chăm lo bồi dưỡng, nhận thức chính trị và năng lực
công tác của từng cán bộ đảng viên,thực hiện tốt điều lệ Đảng, giữ nghiêm kỷ
luật Đảng, đoàn kết thống nhất nội bộ Đảng.
Kiện toàn bộ máy chính quyền, đảm bảo chất lượng xắp xếp tổ chức
các ban ngành, đoàn thể gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, phân công từng
Đảng ủy viên phụ trách cơ sở, chỉ đạo hướng dẫn và kiển tra các khu dân cư,
thôn bản, thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng bộ và của cấp trên. Nắm bắt
tình hình thực tế ở cơ sở để BCH Đảng bộ có những biện pháp chỉ đạo kịp

thời, những nghị quyết đúng sát với thực tế.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quền làm chủ của nhân
dân, tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự ATXH, cải thiện nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, xây dựng bộ mặt nông thôn ngày càng
đổi mới.
3.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà Nghị quyết số: 10-NQ/ĐU đã
đề ra. BCH Đảng bộ tổ chức tốt phong trào thi đua xây dựng Đảng bộ trong
sạch vững mạnh toàn diện, Đảng bộ mạnh phải có chi bộ mạnh, chi bộ mạnh
thì mọi đảng viên phải tích cực. BCH Đảng bộ phải phát động phong trào thi


đua trong toàn Đảng bộ, mỗi đảng viên phải thi đua phấn đấu trở thành đảng
viên xuất sắc, mỗi chi bộ phấn đấu thành chi bộ vững mạnh. Mỗi cán bộ đảng
viên nêu gương và là hạt nhân của các phong trào thi đua.
Các cấp các ngành quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt các chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác thi đua khen thưởng.
Cấp ủy và chính quyền chỉ đạo các phong trào thi đua cụ thể như sau:
Xây dựng phong trào “ Toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, làm giàu hợp
pháp”, phong trào giúp đỡ làm kinh tế, phong trào thanh niên lập nghiệp.
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng làng văn hóa và khu
dân cư tiên tiến.
Tiếp tục thực hiện tốt phong trào “ Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến về nhận
thức để mọi người hiểu rõ ý nghĩa, mục đích của phong trào thi đua, từ đó tích
cực hưởng ứng, tạo thành phong trào sôi nổi, rộng khắp thu hút đông đảo
quần chúng nhân dân tham gia.
Tiếp tục kiện toàn hội đồng thi đua khen thưởng ở cơ sở, nêu gương và
nhân rộng điển hình tiên tiến. Có biểu dương khen thưởng kịp thời.

3.2.3. Nâng cao phẩm chất năng lực đội ngũ cán bộ và Đảng viên trong
Đảng bộ.
BCH Đảng bộ phải làm tốt công tác đảng viên, đó là hoạt động thường
xuyên trong qua trình tồn tại và phát triển của Đảng. Do vậy thường xuyên
quan tâm giáo dục nâng cao phẩm chất kiến thức và năng lực tực tiễn cho đội
ngũ đảng viên là nhiệm vụ cơ bản của BCH Đảng bộ cơ sở, nâng cao trí tuệ,
hiểu biết cho đội nhũ đảng viên, tạo điều kiện về thời gian, vật chất cho các
đảng viên, nhất là đảng viên trẻ được tham gia các lớp học về lý luận chính


×