Phần thứ nhất
MỞ ĐẦU
Tổ chức cơ sở đảng là “tế bào”, “là nền móng”, “nền tảng” của Đảng, hạt
nhân chính trị ở cơ sở, lãnh đạo thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết, chủ trương của cấp trên tại đơn vị cơ sở, lãnh đạo
đơn vị cơ sở trong sạch vững mạnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tổ chức cơ sở
đảng là lực lượng lãnh đạo tại cơ sở, trực tiếp điều hành mọi hoạt động xây dựng
nội bộ tổ chức cơ sở đảng, tham gia vào công tác xây dựng Đảng; lãnh đạo các
lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn cơ sở; lãnh đạo chính quyền, các đoàn
thể, các tổ chức xã hội ở cơ sở. Vì vậy, tổ chức cơ sở đảng có vị trí, vai trò to lớn
và quan trọng trong bất kỳ giai đoạn cách mạng nào, đặc biệt là trong công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay.
Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức cơ sở đảng phải
thực sự vững mạnh, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Để lãnh đạo cách mạng
thì Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt"; "Muốn làm nhà cho tốt thì
phải xây dựng nền móng cho vững, muốn thực hiện kế hoạch tốt phải chăm lo
củng cố chi bộ". Muốn xây dựng tổ chức cơ sở đảng thực sự vững mạnh trong
điều kiện có nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng như không ít khó khăn, thách
thức như hiện nay thì tổ chức cơ sở đảng phải không ngừng nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với
Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Bởi, một khi Đảng mất sức chiến
đấu, không còn khả năng lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo hệ thống chính trị, sẽ dẫn
đến hậu quả làm rối loạn hệ thống chính trị và xã hội, quyền lực chính trị sẽ
không còn trong tay nhân nhân và chế độ xã hội ở nước ta sẽ thay đổi.
Thực hiện lời dạy của Đảng và Bác Hồ kính yêu, trong những năm qua
Đảng bộ xã Tân Tiến đã không ngừng củng cố tổ chức, đổi mới nội dung,
phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, lãnh đạo
cơ quan và các đoàn thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Song, trong công tác
xây dựng Đảng của Đảng bộ vẫn còn những hạn chế nhất định như: năng lực lãnh
đạo của cấp uỷ còn hạn chế; chất lượng, nội dung sinh hoạt chi bộ chưa được
nâng cao, trong sinh hoạt, ý thức đấu tranh tự phê bình và phê bình của một số
đảng viên chưa cao, vai trò tiên phong gương mẫu của một số đảng viên còn hạn
chế…
Là một cán bộ đảng viên được cử đi học lớp trung cấp Lý luận chính trị
hành chính. Tôi được nghiên cứu sâu các chuyên đề về công tác xây dựng Đảng,
bản thân tôi đã nhận thức được vai trò, vị trí và nhiệm vụ to lớn của tổ chức cơ sở
đảng trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Đặc biệt là việc nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Vì vậy, tôi chọn đề tài "Nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Tân Tiến huyện Yên Sơn
tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2010 - 2015" làm tiểu luận cuối khoá, với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình xây dựng Đảng bộ vững mạnh, góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ của xã theo Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ
VII đã đề ra.
* Phạm vi giới hạn của đề tài:
- Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại Đảng bộ xã Tân Tiến huyện Yên
Sơn tỉnh Tuyên Quang.
- Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2005 đến năm 2009, đồng thời đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
bộ từ 2010 đến năm 2015.
Do trình độ, thời gian nghiên cứu hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong các thầy, cô giáo giúp đỡ, cho ý kiến để bài viết của tôi đạt
chất lượng tốt hơn, có thể áp dụng trong thực tiễn đạt hiệu quả thiết thực.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Tân Tiến, ngày 30 tháng 10 năm 2010
Học viên
Nguyễn Thanh Thuỷ
Phần thứ hai
NỘI DUNG TIỂU LUẬN
I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠ SỞ
ĐẢNG
1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng
Khoản 2, Điều 10 và khoản 2, 3, 4, Điều 21 Điều lệ Đảng, xác định:
Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh
tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh. Điều lệ Đảng cũng có quy định riêng cho tổ chức đảng trong
Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam. Việc lập tổ chức
đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của Ban Chấp hành Trung
ương.
Ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ ba
đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng; nếu chưa đủ ba đảng viên
chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức
cơ sở đảng thích hợp.
Tổ chức cơ sở đảng dưới 30 đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực
thuộc.
Tổ chức cơ sở đảng có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các
chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
Như vậy, tổ chức cơ sở đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam gồm chi bộ cơ
sở; đảng bộ cơ sở. Đảng bộ cơ sở có hai loại: đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực
thuộc; đảng bộ cơ sở có các đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ chức cơ
sở đảng đều có cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Ví dụ: huyện uỷ là cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng ở xã, thị trấn thuộc huyện đó; quận uỷ là cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng ở phường thuộc quận đó…
Ngoài ra, nếu được cấp trên trực tiếp đồng ý, trong một số tổ chức cơ sở
đảng còn có đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở. Trong các đảng bộ bộ
phận có các chi bộ trực thuộc.
2. Vị trí vai trò của tổ chức cơ sở đảng
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen thì tổ chức cơ sở đảng là nền
tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở và các ông đã trực tiếp thực hiện trong
quá trình xây dựng các tổ chức cộng sản như Liên đoàn những người cộng sản,
Quốc tế thứ nhất và các đảng cộng sản của Quốc tế thứ hai.
V.I.Lênin đã kế thừa, phát triển quan điểm đó và áp dụng vào xây dựng
Đảng Công nhân Dân chủ - xã hội Nga, một đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
Quan điểm "tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở
cơ sở" của C.Mác và Ph.Ăngghen cũng đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
ta kế thừa, phát triển sáng tạo, phù hợp với điều kiện ở nước ta, thể hiện ở những
điểm chủ yếu sau:
Trong điều kiện Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền, cũng
như lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và lãnh đạo xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn nhấn mạnh vị
trí, vai trò của các đảng bộ cơ sở là "tổ chức cơ bản của Đảng", là "nền tảng",
"nền móng" của Đảng; là hạt nhân chính trị ở cơ sở; là "dây truyền" để Đảng liên
hệ với nhân dân; chất lượng của chi bộ, đảng bộ cơ sở là một trong những yếu tố
quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng và việc thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị của cơ sở. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Để lãnh đạo
cách mạng thì Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt"; "Muốn làm nhà
cho tốt thì phải xây dựng nền móng cho vững, muốn thực hiện kế hoạch tốt phải
chăm lo củng cố chi bộ".
Tổ chức đảng là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng như:
giáo dục, rèn luyện đảng viên, phân công công việc cho đảng uỷ viên, kiểm tra và
quản lý đảng viên, kết nạp đảng viên của các chi bộ đảng cơ sở, xem xét kỷ luật
đảng viên và đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng; là nơi đào tạo,
rèn luyện cán bộ của Đảng. Chi bộ, đảng bộ cơ sở là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư
nguyện vọng của nhân dân phản ánh với Đảng để Đảng đề ra đường lối, chính
sách đúng đắn, hợp lòng dân, định hướng hoạt động và uốn nắn những lệch lạc
của các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở. Hoạt động của đảng bộ cơ sở ảnh hưởng không
nhỏ đến uy tín, thanh danh của Đảng trong nhân dân.
Tổ chức đảng đưa đường lối, chính sách của Đảng vào nhân dân, tuyên
truyền, giáo dục cho nhân dân hiểu và lãnh đạo nhân dân thực hiện. Tổ chức đảng
còn là nơi kiểm nghiệm, khẳng định sự đúng đắn của đường lối, chính sách của
Đảng, đóng góp cho Đảng những sáng kiến, những kinh nghiệm để Đảng bổ
sung, hoàn chỉnh đường lối chính sách và đề ra chủ trương, chính sách mới.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, tổ chức đảng có vị trí, vai trò rất to lớn.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đảng ta khẳng định: "Những
thành tựu đã đạt được, những tiềm năng được khai thác, những kinh nghiệm có
giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân
là tổ chức đảng. Nhưng mặt khác, sự yếu kém của nhiều tổ chức cơ sở đảng đã
hạn chế những thành tựu của cách mạng".
Tại hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá IX, Đảng đã đề
ra Nghị quyết quan trọng về "đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở
cơ sở xã, phường, thị trấn", nhằm đưa các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ
sở, nhất là tổ chức cơ sở đảng ở những địa bàn này lên tầm cao mới đáp ứng yêu
cầu của cách mạng.
3. Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở xã
Đối với tổ chức cơ sở đảng ở xã, ban bí thư trung ương đảng có quyết định
số 95 QĐ/TW ngày 03 tháng 3 năm 2004 quy định cụ thể về chức năng, nhiệm
vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã như sau:
a. Chức năng
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường
lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lãnh đạo phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng hạ tầng cơ sở ở xã vững mạnh, nông thôn giàu đẹp, văn
minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, động
viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
Là lực lượng lãnh đạo tại cơ sở xã, trực tiếp điều hành tất cả hoạt động xây
dựng nội bộ tổ chức cơ sở đảng, tham gia vào công tác xây dựng Đảng; lãnh đạo
các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn cơ sở; lãnh đạo chính quyền, các
đoàn thể, các tổ chức xã hội ở đơn vị. Trong quá trình lãnh đạo, đảng không can
thiệp quá sâu, không bao biện, làm thay công việc cụ thể của chính quyền, các
đoàn thể và các tổ chức xã hội.
b. Nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã
1- Lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
2- Lãnh đạo công tác tư tưởng.
3- Lãnh đạo công tác cán bộ
4- Lãnh đạo mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
5- Xây dựng tổ chức đảng
Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định, tổ chức cơ sở đảng có
nhiệm vụ:
Một là, chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả.
Hai là, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng
cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và
quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến
đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
Ba là, lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là, liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng
và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức cơ sở
đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết
định kết nạp và khai trừ đảng viên.
Năm nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng ở trên quan hệ mật thiết với nhau.
Các tổ chức cơ sở đảng phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đó, không coi nhẹ
nhiệm vụ nào. Việc thực hiện các nhiệm vụ trong thực tiễn còn phải kết hợp với
quy định của Đảng về chức năng nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ thuộc từng loại
hình tổ chức cơ sở đảng, như: Quy định số 94, 95-QĐ/TW về chức năng nhiệm
vụ của Đảng bộ, chi bộ ở nông thôn; Quy định số 97-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi
bộ trong các đơn vị sự nghiệp…
Đại hội lần thứ X của Đảng xác định: trong những năm tới, phải dành
nhiều công sức tạo được sự chuyển biến rõ rệt về xây dựng Đảng, phát huy
truyền thống cách mạng, bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong của
Đảng; xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, đoàn kết nhất trí cao, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phương thức
lãnh đạo khoa học, có đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất và năng lực. Đây
là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta.
Để cụ thể hoá và thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ 6 (khoá X) đã ra Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
02/02/2008 về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang (khoá XIV) đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU về nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Nghị quyết đã đề ra
những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG BỘ XÃ TÂN TIẾN
TRONG HAI NĂM QUA ( NĂM 2008 - 2009)
1. Khái quát về về đặc điểm tỉnh hình chung của xã Tân Tiến và Đảng
bộ xã Tân Tiến
1.1- Về đặc điểm tình hình xã Tân Tiến
* Điều kiện tự nhiên:
Xã Tõn Tiến cách trung tâm thành phố khoảng 20 Km về phía Đông Bắc; Xã
được thành lập với 14 thôn là xã thuộc vùng 135 có địa giới hành chính đối với
xã Tân Tiến có vị trí địa lý như sau:
- Phía Tây tiếp giáp xã Tân Long
- Phía Đông tiếp giáp xã Đạo Viện
- Phía Bắc tiếp giáp xã Kiến Thiết
- Phía Nam tiếp giáp xã Nông Tiến và Phú Thịnh
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 5.697 ha;
Trong đó: - Đất trồng lúa 195,47 ha
- Đất trồng mầu 35,84 ha
- Số dân toàn xã là 3.808 người .
Với vị trí địa lý và số dân như trên Tân Tiến là xã có vị trí rất quan trọng
trong việc phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế Nông - Lâm nghiệp.
* Điều kiện, kinh tế xã hội:
- Về kinh tế: Nhân dân trên địa bàn toàn xã nghề chủ yếu là phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp có một số ít hộ dân làm dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ.
Kinh tế chủ yếu là trồng cây lúa nước, trồng các loại cây mầu chủ yếu như:
ngô, đậu đỗ và chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn và các loại gia cầm: Cụ thể năm
2009 đàn trâu toàn xã là 875 con; đàn bò 145 con; đàn lợn 2.260 con; đàn gia
cầm 45.000 con. Dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ chủ yếu là các mặt hàng tạp hoá, thực
phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn toàn xã năm 2009 là 54.726.100 đồng.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2009 đạt 629.000đ/người/tháng.
Bình quân lương thực đầu người năm 2009 đạt 46kg/người/tháng.
- Về xã hội: Xã Tân Tiến hiện có 14 thôn, là xã có nhiều di tích lịch sử và
truyền thống cách mạng. Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành, đến nay có
nhiều đổi mới, toàn xã có 14 thôn bản với tổng số hộ 919 hộ và 3.808 khẩu gồm
có 7 dân tộc anh em chung sống.
Trong đó: Dân tộc Tày chiếm 34,7%
Dân tộc Kinh chiếm 33,25%
Dân tộc Dao chiếm 25,5%
Dân tộc Hán chiếm 3,96%
Dân tộc Nùng chiếm 2,1%
Dân tộc Cao lan chiếm 0,42%
Dân tộc Mông chiếm 0,07%
Trên địa bàn toàn xã có 03 trường học, 01 trạm y tế, 01 bưu điện văn hoá, 01
hợp tác xã nông lâm nghiệp được xây dựng cấp 4 đảm bảo cho công tác hoạt
động của các đơn vị, xã có tuyến được giao thông liên xã là 20km, đường thôn
bản 20km các tuyến đường liên thôn liên xã chủ yếu là đường dải cấp phối, xã có
04 trạm biến áp phục vụ cho 13/14 thôn bản, còn 01 thôn chưa có điện (thôn 1),
tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 80%.
1.2 đặc điểm hệ thống chính trị của xã Tân Tiến
- Toàn đảng bộ xã có 18 chi bộ trong đó có 03 chi bộ trường học, 01 chi bộ
hợp tác xã, 14 chi bộ thôn bản.
Tổng số đảng viên của toàn đảng bộ là 147 đảng viên
- Chính quyền: - Hội đồng nhân dân có 20 Đại biếu
- Uỷ ban nhân dân có 10 cán bộ
- Đoàn thể: + Mặt trận tổ quốc có 126 thành viên, có 14 ban công tác mặt trận
thôn.
+ Ban chấp hành hội nông dân 13 người, có 14 chi hội thôn bản.
+ Ban chấp hành hội phụ nữ có 13 người, có 14 chi hội thôn bản.
+ Ban chấp hành hội cựu chiến binh có 11 người, có 13 chi hội thôn bản.
+ Ban chấp hành đoàn thanh niên có 11 người có 14 chi đoàn (13 chi đoàn
thôn, 01 chi đoàn nhà trường).
- Đặc điểm tình hình của đảng bộ:
Đảng bộ xã Tân Tiến trực thuộc Đảng bộ huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
đảng bộ có 147đảng viên, sinh hoạt ở 18 chi bộ.
+ Cơ cấu dân tộc trong đảng bộ: gồm:
- Dân tộc Tày 66 đồng chí chiếm 44,92%
- Dân tộc Kinh 54 đồng chí chiếm 36,7%
- Dân tộc dao 21 đồng chí chiếm 14,3%
- Dân tộc khác 06 đồng chí chiếm 4,08%
+ Về trình độ văn hoá:
- Tiểu học 47 đồng chí chiếm 31,97%
- Trung học cơ sở 58 đồng chí 39,45%
- Trung học phổ thông 42 đồng chí 28,57%
+ Trình độ lý luận:
- Lý luận phổ thông = 51 đồng chí chiếm 34,7%
- Sơ cấp = 65 đồng chí chiếm 44,21%
- Trung cấp = 31 đồng chí chiếm 21,09%
+ Về chuyên môn:
- Trung cấp 37 đồng chí = 25,1%
- Cao đẳng 13 đồng chí = 8,84%
- Đại học 11 đồng chí = 7,48%
+ Giới tính:
- Đảng viên nữ 63 đồng chí = 42,85%
- Đảng viên nam = 84 đồng chí = 57,15%
+Về độ tuổi:
- Từ 18 đến 30 tuổi có 42 đồng chí = 28,57%
- Từ 31 đến 40 tuổi có 30 đồng chí = 20,71%
- Từ 41 đến 50 tuổi có 34 đồng chí = 24,28%
- Từ 51 đến 60 tuổi có 27 đồng chí = 19,28%
- Từ 61 tuổi trở lên có 14 đồng chí = 7,16%
- Đảng viên có tuổi đời cao nhất là 83 tuổi; đảng viên có tuổi đời thấp nhất là
20 tuổi; tuổi đời bình quân là 42,7 tuổi.
- Ban chấp hành đảng bộ xã có 15 đồng chí, ban thường vụ có 03 đồng chí.
+ Về cơ cấu dân tộc
- Dân tộc tày 10 đồng chí = 66,7%
- Dân tộc Kinh 04 đồng chí = 26,7%
- Dân tộc dao 01 đồng chí = 6,6%
+ Về trình độ văn hoá:
- Trung học cơ sở 03 đồng chí 19,8%
- Trung học phổ thông 12 đồng chí 80,2%
+ Trình độ lý luận:
- Sơ cấp = 03 đồng chí chiếm 19,8%
- Trung cấp = 12 đồng chí chiếm 80,2%
+ Về chuyên môn:
- Trung cấp 08 đồng chí = 53,33%
- Cao đẳng 02 đồng chí = 13,2%
- Đại học 04 đồng chí = 26,66%
+ Giới tính:
- Nữ 04 đồng chí = 26,66%
- Nam = 11 đồng chí = 73,34%
+Về độ tuổi:
- Người cao tuổi nhất 52 tuổi
- Người thấp tuổi nhất 26 tuổi
- Tuổi bình quân 39 tuổi
1.3- Những thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm lãnh đạo trự tiếp của đảng bộ huyện Yên Sơn, sự ủng hộ
nhiệt tình của các cán bộ đảng viên, nhân dân các dân tộc trong toàn xã có tinh
thần đoàn kết, chịu khó lao động và úng dụng kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, công tác an ninh, quốc phòng luôn được giữ vững.
Tiềm năng về đất đai phong phúm, có hệ thống suối thông suốt từ đầu xã đến
cuối xã và có hệ thống hồ chứa nước phục vụ cung cấp nước đầy đủ cho phát
triển sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.
* Khó khăn:
Do địa bàn xã rộng, dân cư tập chung không tập chung, trình độ văn hoá giữa
các dân tộc không đồng đều, giao thông đi lại khó khăn có hệ thống suối chảy
qua cắt ngang các đoạn đường giao thông; kinh tế manh mún, thu nhập bình quân
đầu người thấp; trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật chưa cao; thương nghiệp
chưa phát triển; chưa phát huy hết tiềm năng của kinh tế rừng.
2- Thực trạng hoạt động của đảng bộ xã Tân Tiến từ năm 2008- 2009
2.1- Những kết quả đạt được trong lãnh đạo đảng bộ xã.
2.1.1. Về lãnh đạo phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng - an ninh
Trong hai năm 2008- 2009 toàn đảng bộ đã tập chung lãnh đạo mọi mặt về
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, công tác xây dựng đạng, củng cố chính
quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thường xuyên được củng cố.
Để lãnh đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ trên đảng bộ đã xác định rõ mục tiêu,
phương hướng trong Đại hội đảng bộ xã, từ đó xây dựng Nghị quyyết lãnh đạo và
định hướng lãnh đạo cho những năm tiếp theo.
Hàng tháng, hàng quý ban chấp hành đảng bộ xã căn cứ vào Nghị quyết Đảng
bộ cụ thể hoá các nhiệm vụ bằng Nghị quyết lãnh đạo đường lối xác định các chủ
trương, biện pháp về phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh, đồng thời
làm tốt công tác kiểm tra tổ chức thực hiện ở các chi bộ và toàn Đảng bộ.
+ Về kinh tế:
Chú trọng lãnh đạo về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cơ sở hạ tầng cho
phát triển kinh tế.
- Phát triển cây lúa:
+ Năm 2008 diện tích gieo cấy cây lúa nước cả năm là 261,27 ha, sản lượng
lương thực 1584,9 tấn.
+ Năm 2009 diện tích gieo cấy cây lúa nước cả năm là 268,47 ha, sản lượng
lương thực 1750,33tấn.
- Phát triển cây ngô:
+ Năm 2008 diện tích trồng ngô 74 ha, sản lượng 344,5 tấn
+ Năm 2009 diện tích trồng ngô 82,26 ha, sản lượng 362,17 tấn.
- Hệ số sử dụng đất:
+ Năm 2008 hệ số sử dụng đất là 2,4 lần
+ Năm 2009 hệ số sử dụng đất là 2,5 lần
- Bình quân lương thực:
+ Năm 2008 bình quân lương thực là 44kg/người/ tháng
+ năm 2009 bình quân lương thực là 46kg/người/tháng
- Cây mía:
+ Năm 2008 diện tích mía là 20,95 ha.
+ Năm 2009 diện tích mía là 22 ha.
- Chăn nuôi:
+ Năm 2008: Đàn trâu 973 con; đàn bò 351 con; đàn lợn 1.384 con; đàn gia
cầm 17.000 con.
+ Năm 2009: đàn trâu 875 con; đàn bò 145 con; đàn lợn 2.260 con; đàn gia
cầm 45.000 con.
- Về lâm nghiệp: + Năm 2008 trồng được 210,1 ha rừng
+ Năm 2009 trồng được 254 ha rừng
- Về giao thông thuỷ lợi, xây dựng cơ bản:
+ Về giao thông: Giao thông liên thôn trên địa bàn toàn xã đều có đường ô tô
đến tận thôn; năm 2008 thực hiện chương trình của dự án RIDP làm được 3km
đường liên thôn; năm 2009 làm được 5km đường liên thôn cũng thuộc dự án
RIDP.
+ Về thuỷ lợi: Công tác thuỷ lợi trên địa bàn xã luôn được quan tâm chú
trọng hệ thống kênh mương được bê tông hoá 100%, trong hai năm qua xã quan
tâm đến nạo vét và tu sửa kênh mương phục vụ đảm bảo cho công tác phát triển
sản xuất.
+ Về xây dựng cơ bản: trong năm 2008 và năm2009 trên địa bàn toàn xã
quan tâm chú trọng đến ngành giáo dục, được cấp trên đầu tư và sụ đóng góp của
nhân dân năm 2008 xây được 03 phòng học ở các điểm trường, năm 2009 xây
được 05 phòng học.
- Về tài chính tín dụng:
+ Về tài chính: Tổng thu ngân sách năm 2009 là 54.726.100đtăng so với năm
2008 là 25%.
+ Về tín dụng: Phối kết hợp với ngân hàng chính siách huyện Yên Sơn tạo
điều kiện cho nhân dân vay vốn với lãi xuất ưu đãi để phát triển sản xuất trong
năm 2009 tổng số vốn cho vay là 2.700.000.000 đồng.
* Văn hoá xã hội:
- Về giáo dục: Huy động trẻ từ 03 đến 05 tuổi vào học mẫu giáo đạt 100%,
trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, tỷ lệ lên lớp ở các bậc học đạt 95%.
- Về văn hoá: 100% số thôn bản trên địa bàn toàn xã có quy ước, hương ước;
công tác tuyên truyền thường xuyên được quan tâm và chú trọng, công tác thông
tin được thông qua hệ thống loa truyền thanh không dây; 14/14 thôn bản có tổ đội
văn nghệ của thôn, 14/14 thôn bản có đội thể thao; các thôn trên địa bàn đều tham
gia đầy đủ các phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao trong các dịp ngày
lễ, tết do xã tổ chức.
- Về công tác xoá đói giảm nghèo: Công tác xoá đói giảm nghèo luôn được
quan tâm; tổng số hộ nghèo năm 2008 của xã là 334 hộ đến năm 2009 giảm
xuống còn 115 hộ nghèo.
* Quốc phòng an ninh:
+ Quốc phòng:
- Công tác quốc phòng thường xuyên được quan tâm và chú trọng; Biên chế
lực lượng dân quân của xã bao gồm:
Ban chỉ huy quân sự xã có 03 đồng chí.
Đội dân quân cơ động 25 đồng chí
Dân quân thôn bản 73 đồng chí.
Đảng viên trong lực lượng dân quân là 16%
- Nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân luôn được
củng cố, xây dựng lực lượng dân quân đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng,
công tác huấn luyện dân quân đảm bảo yêu cầu kế hoạch đề ra.
+ An ninh:
Ban công an xã biên chế có 02 đồng chí, công an viên thường xuyên hoạt
động ở 14 thôn bản là 14 đồng chí công an viên là Đảng viên 9 đồng chí.
Công tác an ninh chính trị trong hai năm qua cơ bản được giữ vững, đảng bộ
hàng năm đề lãnh đạo ban công an xã phối kết hợp với ban chỉ huy quân sựu xã
và các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn toàn xã bằng nhiều hình thức như: Tuyên truyền các văn
bản pháp luật, thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
2.1.2. Về lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể.
- Trong hai năm qua công tác tổ chức đều được quan tâm và chú trọng, hội
đồng nhân dân luôn phát huy được vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, chất lượng các kỳ họp từng bước được nâng lên, có nhiều đổi mới trong
việc xây dựng Nghị Quyết về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở
địa phương, thực hiện tốt công tác giám sát.
Công tác điều hành hoạt động của uỷ ban nhân dân luôn được cải tiến phù
hợp với thời kỳ mới, hàng tháng, quý, năm xây dựng được kế hoạch về nhiệm vụ
thực hiện các mặt, kế hoạch đề ra luôn bám sát vào Nghị quyết của Đảng, Hội
đồng nhân dân đề ra.Trong hai năm qua thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và tực hiện tốt các chủ trương chính
sách của đảng, pháp luật của nhà nước.
Đảng bộ xã lãnh đạo kiểm tra bằng các hoạt động cụ thể như sau:
- Tổ chức họp giao ban hàng tháng, quý kiểm tra việc thực hiện các Nghị
quyết của Đảng, Đảng bộ họp vào ngày 28 hàng tháng và ra được Nghị quyết của
tháng tiếp theo từ đó đánh giá được công tác hoạt đọng của chính quyền.
- Kết quả hoạt đọng của chính quyền qua hai năm (2008 - 2009).
- Năm 2008: + Hội đồng nhân dân xếp loại khá
+ Uỷ ban nhân dân xếp loại khá
- Năm 2009: + Hội đồng nhân dân xếp loại khá
+ Uỷ ban nhân dân xếp loại khá
- Đảng bộ lãnh đạo mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
+ Công tác lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần
chúng nhân dân thường xuyên được tăng cường, cán bộ làm công tác mặt trận và
các đoàn thể thường xuyên được củng cố đáp ứng với yêu cầu.
+ Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã xây dựng được chương trình hành động
theo từng tháng, quý, năm. Các kế hoạch hoạt động từng bước được cụ thể hoá,
đi vào đời sống của quần chúng nhân dân. Mặt trận tham gia xây dựng chính
quyền, xây dựng đảng, phong trào thanh niên phát triển kinh tế, phụ nữ, nông dân
làm kinh tế ngày càng phát triển.
+ Đảng uỷ có nghị quyết chuyên đề cho từng đoàn thể, tham gia giao ban
hàng tháng với các đoàn thể để kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của đảng.
+ Công tác cán bộ qua các kỳ Đại hội của đoàn thể, đảng đã giới thiệu và cử
cán bộ ra ứng cử các chức danh chủ chốt đạt kết qua cao. Đến nay các chức danh
chủ chốt của các đoàn thể cơ bản được đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Kết quả xếp loại đoàn thể trong hai năm qua:
+ Mặt trận tổ quốc: Năm 2008 xếp loại khá
Năm 2009 xếp loại vững mạnh
+ Hội nông dân: Năm 2008 xếp loại khá
Năm 2009 xếp loại khá
+ Hội phụ nữ: Năm 2008 xếp loại khá
Năm 2009 xếp loại vững mạnh
+ Hội cựu chiến binh: Năm 2008 xếp loại vững mạnh
Năm 2009 xếp loại vững mạnh
+ Đoàn thanh niên: Năm 2008 xếp loại khá
Năm 2009 xếp loại khá
2.1.3 Công tác xây dựng đảng
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng: Đảng bộ xã xác định công tác giáo dục
chính trị tư tưởng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây
dựng Đảng. Trong hai năm qua đảng bộ đã quán triệt cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân học tập các chỉ thị, Nghị quyết, các chủ trương, chính sách của đảng,
pháp luật của nhà nước. Các chỉ thị, Nghị quyết được đảng bộ xây dựng kế hoạch
hành đồng theo đuáng tháng, quý, năm.
- Công tác tổ chức: + Xây dựng được quy chế hoạt động của đảng uỷ, đảm
bảo nguyên tắc tập chung dân chủ, các chi bộ thôn bản cũng đã xây dựng được
quy chế hoạt động.
+ Trú trọng củng cố, khắc phục những chi bộ yếu kém.
+ Chất lượng sinh hoạt của cấp uỷ, chi bộ có nhiều đổi mới.
*Kết quả xếp loại đảng bộ, chi bộ trong hai năm (2008- 2009):
- Xếp loại Đảng bộ:
+ Năm 2008 Đảng bộ xếp loại hoàn thành nhiệm vụ.
+ Năm 2009 Đảng bộ xếp loại hoàn thành nhiệm vụ.
- Xếp loại chi bộ:
+ Năm 2008 có 02 chi bộ xếp loại trong sạch vững mạnh, 16 chi bộ xếp loại
hoàn thành nhiệm vụ.
+ Năm 2009 có 04 chi bộ xếp loại trong sạch vững mạnh, 14 chi bộ xếp loại
hoàn thành nhiệm vụ.
- Công tác phát triển Đảng viên: Trong hai năm qua các tổ chức đoàn thể, các
đơn vị đóng trên địa bàn toàn xã đã giới thiệu được 33 quần chúng ưu tú cho
đảng, kết nạp được 21 đảng viên mới.
- Kết quả xếp loại Đảng viên trong hai năm qua:
+ Năm 2008: Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ 25/93 đồng chí.
Đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ 66/93 đồng chí.
Đảng viên không đủ tư cách hoàn thành NV 2/93 đồng chí.
+ Năm 2009: Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ 76/103 đồng chí.
Đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ 27/103 đồng chí.
- Công tác kiểm tra đảng viên được 32 lượt, qua kiểm tra các Đảng viên đều
chấp hành tốt điều lệ Đảng.
2.2. Những tồn tại và hạn chế của Đảng bộ xã Tân Tiến
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị:
+ Về kinh tế: - Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm, công tác
thâm canh tăng vụ đạt chưa cao.
- Hoạt động của các mô hình phát triển kinh tế hiệu quả chưa cao, mô hình
phát triển còn theo hướng tự phát, lẻ tẻ, chưa áp dụng đầy đủ các tiwns bộ khoa
học kỹ thuật vào phát triển mô hình.
- Tình trạng khai thác lâm sản, khoáng sản trái phép vẫn còn sảy ra.
- Công tác phát triển chăn nuôi chậm, không đạt chỉ tiêu đặc biệt là đàn trâu,
đàn bò có su hướng giảm.
- Các ngành dịch vụ thương nghiệp phát triển chậm.
+ Về văn hoá xã hội:
- Vẫn còn tình trạng học sinh bỏ học, học sinh lưu ban; tỷ lệ học sinh khá,
giỏi đạt thấp.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
- Tệ nạn cờ bạc, chộm cắp vẫn còn sảy ra.
+ Về an ninh - quốc phòng:
Công tác tuyên truyền pháp luật đến toàn thể nhân dân chưa được thực hiện
thường xuyên, các thông tin xử lý chưa kịp thời, tiến độ giải quyết các vụ việc
sảy ra còn chậm.
+ Công tác hoạt động của chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể:
- Một số thôn chưa thực hiện tốt nội quy quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Công tác hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân hiệu quả chưa cao.
- Một số thôn bản hoạt động còn yếu, chưa kịp thời củng cố.
- Nội dung sinh hoạt của một số đoàn thể còn nghèo nàn lạc hậu chậm đổi
mới.
+ Công tác xây dưụng Đảng:
- Ban chấp hành còn hạn chế về năng lực lãnh đạo, việc triển khai các Chỉ
Thị, Nghị quyết của đảng nhiều khi triển khai chưa kịp thời, việc sinh hoạt theo
định kỳ của đầy đủ, công tác đấu tranh phê bình và tự phê bình còn yếu.
- Công tác giáo dục, quản lý đảng viên chứa chặt chẽ, vẫn còn đảng viên vi
phạm điều lệ đảng (năm 2008 có 02 đảng viên vi phạm).
- Công tác kiểm tra giám sát của đảng chưa được thường xuyên và liên tục.
2.3 Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế.
- Trình độ của nhân dân còn thấp, việc tiếp thu những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất còn hạn chế.
- Bí thư các chi bộ chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ nên năng lực lãnh đạo còn
yếu, chưa kiên quyết trong việc giao nhiệm vụ.
- Cấp uỷ còn buông lỏng vai trò lãnh đạo điều hành, chưa chặt chẽ, thiếu tính
khoa học.
- Một số cán bộ đảng viên còn chưa phát huy được tính tiên phong gương
mẫu, còn ngại khó khăn, thiếu tinh thần đoàn kết, thiếu trách nhiệm đối với
nhiệm vụ được giao.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG
BỘ XÃ TÂN TIẾN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Những thành quả đạt được trong hơn 20 năm đổi mới, đặc biệt là những
chuyển biến tích cực trong nhiệm kỳ vừa qua có ý nghĩa rất quan trọng đối với
Đảng bộ, nhân dân các dân tộc xã Tân Tiến; với truyền thống cách mạng, đoàn
kết, cùng với lợi thế địa lý, tiềm năng tự nhiên và lao động, tạo thế và lực cho
Tân Tiến phát triển kinh tế - xó hội, củng cố quốc phũng - an ninh. Tuy vậy cũng
gặp khụng ớt khú khăn, thách thức bởi quy mô kinh tế cũn nhỏ bộ, sản phẩm
hàng hoỏ cũn ớt, sức cạnh tranh kộm, trong khi yờu cầu về hội nhập và đẩy
nhanh nhịp độ phát triển bền vững, cải thiện đời sống nhân dân đũi hỏi khẩn
trương, quyết liệt hơn.
Những đặc điểm tỡnh hỡnh trờn đũi hỏi Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã
Tõn Tiến phải cú quyết tõm chớnh trị cao, với cỏc giải phỏp đồng bộ, quyết liệt,
chủ động nắm bắt thời cơ, phát huy nội lực và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương, mở rộng liên
doanh, liên kết, hợp tác; tạo sự đột phá mạnh mẽ trong phát triển kinh tế - xó hội,
phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vỡ mục
tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh.
1. Phương hướng chung đến năm 2015.
"Phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, năng động, tập trung, quyết liệt" để tăng
trưởng kinh tế nhanh và vững chắc; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
hơn giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hoá - xó hội, đảm bảo quốc phũng an ninh; đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xó hội trờn địa bàn. Nâng
cao năng lực lónh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng, chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên; xây dựng tổ chức Đảng, chớnh quyền, cỏc tổ chức chớnh trị xó hội thực sự trong sạch vững mạnh, đảm bảo lónh đạo, quản lý, điều hành, tổ
chức thực hiện thắng lợi, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội đề ra. Xây
dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức cách
mạng, có trỡnh độ và năng lực; có cơ cấu hợp lý, cú tớnh kế thừa và phỏt triển,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
2- Một số mục tiờu chủ yếu
* Về phát triển kinh tế - xã hội
- Tăng thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 850.000.đ/người/tháng
- Sản lượng lương thực hàng năm đạt 2.500 tấn
- Lương thực bình quân đầu người đạt 28kg /người/tháng.
- Nâng độ che phủ rừng lên đến 80%.
- Giữ vững và phát triển đàn trâu, bò.
- Số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 95%.
- Thu ngân sách đảm bảo 100%.
- Huy động trẻ từ 03 đến 05 tuổi đến trường đạt 100%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt
100%, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 98%, duy trì thành quả phổ cập giáo dục ở các bậc
học.
- Số hộ có hố sỹ hợp vệ sinh đạt 100%.
- 85% hộ đạt gia đình văn hoá.
- Phấn đấu không có hộ sinh con thứ 3.
- Thực hiện tốt công tác xoá đói giảm nghèo.
* Về công tác xây dựng đảng, chính quyền, đoàn thể
- Hàng năm kết nạp ít nhất 10 Đảng viên; tỷ lệ Đảng viên trong lực lượng dân
quân đạt trên 20% và lực lượng dự bị động viên đạt trên 13%; tỷ lệ kết nạp vào
Đảng cộng sản Việt Nam là Đoàn viên chiếm 60%.
- Hằng năm trên 75% tổ chức chi bộ Đảng trực thuộc đạt trong sạch vững
mạnh, phấn đấu không có tổ chức cơ sở Đảng yếu kém; trên 70% đảng viên đủ tư
cách hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đảng bộ xã hàng năm đạt trong sạch vững mạnh,
đến 2015, tỷ lệ đảng viên chiếm 5% dõn số.
- 100% cỏn bộ, cụng chức cấp xó cú trỡnh độ chuyên môn từ trung cấp trở
lên, trong đó trên 40% có trỡnh độ cao đẳng, đại học; cán bộ là đảng viên có
trỡnh độ trung cấp lý luận chính trị trở lờn.
- Chớnh quyền xó đạt vững mạnh; trên 75% thôn xóm đạt vững mạnh và
hoàn thành tốt nhiệm vụ, phấn đấu không có thôn xóm yếu kém.
- Trên 75% Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể của xã đạt vững mạnh,
không có cơ sở yếu kém.
3. Giải pháp
để đảng bộ xã Tân Tiến trở thành đơn vị trong sạch vững mạnh trong những
năm tiếp theo cần thực hiện tốt một số biện pháp sau đây:
3.1. Thường xuyên thực hiện tốt công tác chính trị tư tưởng của đảng ở cơ
sở.
Công tác chính trị tư tưởng của đảng ở cơ sở có nhiều nội dung rộng lớn
trong đó cần tập chung vào các nội dung lớn chủ yếu sau đây.
- Tuyên truyền cho toàn thể nhân dân, cán bộ đảng viên nắm vững các Nghị
quyết, chỉ thị của đảng, các chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà
nước, phân tích đúng đắn tình hình, nhiệm vụ của cơ sở. Nhiệm vụ hàng đầu của
công tác tư tưởng ở cơ sở là góp phần bảo đảm cho cấp uỷ đảng ở cơ sở đề ra chủ
trương đúng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng, cán bộ và đảng viên của
đảng bộ nắm chắc Nghị quyết của đảng và nêu cao ý thức, trách nhiệm, chủ động
sáng tạo thực hiện thắng lợi các chủ trương, Nghị quyết đã đề ra.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện các Nghị quyết của
đảng, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách, pháp luật của nhà
nước, tạo thành phong trào rộng khắp, tạo tiền đề cho quần chúng tiếp thu và thực
hiện một cách tự giác các chủ trương, đường lối chính sách pháp luật của nhà
nước và các quy định của địa phương.
- Giải đáp những thắc mắc của quần chúng nhân dân kịp thời, chỉnh sửa,
đóng góp cho những nhận thức lêch lạc của đảng viên và nhân dân, kịp thời xử
lya những vấn đề mới phát sinh, ngăn chặn những âm mưu phá hoại của kẻ thù và
những phần tử xấu ngay từ cơ sở, đảm bảo tính đoàn kết thống nhất ý chí và hành
động trong đảng, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa đảng với chính quyền,
đoàn thể và quần chúng nhân dân.
Để thực hiện tốt các nội dung trên, cần đặt trọng tâm vào việc phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, động viên nhân dân hăng hái sản xuất, làm kinh tế theo cơ
chế tự chủ, tự vươn lên và giúp đỡ nhau xoá đói giảm nghèo, hoàn thành các
nghĩa vụ đối với nhà nước, góp phần xây dựng nông thôn mới, xoá bỏ những hủ
tục lạc hậu, nâng cao dân trí và trình độ học vấn.
Các nội dung trên để thực hiện có hiệu quả cần phải sử dụng phối kết hợp
nhiều hình thức như:
+ Thông qua các hội nghị đảng thường kỳ, các cuộc họp nhân dân và các tổ
chức đoàn thể , mặt trận, và các hội nghị quần chúng nhân dân.
+ Sử dụng các phương tiện, thông tin tuyên truyền.
+ Tổ chức lực lượng tuyên truyền viên ở cơ sở.
+ Trong các đợt tập huấn ngắn ngày.
+ Mở các đợt sinh hoạt chính trị, văn hoá có tính quần chúng.
+ Các cuộc tiếp xúc cử tri trực tiếp của cán bộ đảng viên với quần chúng
nhân dân.
+ Đẩy mạnh sản xuất, giải quyết giải hoà các mối quan hệ xã hội tại đơn vị.
Cùng với việc giáo dục chính trị trực tiếp, cố gắng lồng ghép tối đa và khéo
léo các nội dung tuyên truyền chính trị vào các hoạt động sản xuất, quản lý xã
hội, văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao.
3.2. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng, tự
phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ươngVI lần 2.
- Trước tiên là xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động của đảng
bộ và chi bộ.
Việc thực hiện công tác xây dựng đảng trong những năm gần đây cho thấy
việc hiểu và thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng ở
từng cơ sở, chi bộ còn nhiều lúng túng, thậm chí còn chệch hướng. Do đó có một
số tổ chức cơ sở đảng không thực hiện đúng nhiệm vụ của mình, nhất là những
nhiệm vụ do chức năng lãnh đạo quy định. Tình hình đó đã dẫn đến tình trạng
quan liêu, buông lỏng vai trò lãnh đạo, tạo những kẽ hở làm nảy sinh nhiều tiêu
cực trong quản lý sản xuất, làm hư hỏng cán bộ đảng viên, làm mất đoàn kết
trong tổ chức đảng.
Trước tình hình đó đòi hỏi đảng bộ xã Tân Tiến phải căn cứ vào quy định của
đảng và những đặc điểm cụ thể về tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Dảng bộ
để tiếp tục xây dựng, bổ xung quy chế hoạt động của đảng bộ cho phù hợp với
tình hình thực tế của đơn vị mình. Quy chế cần nêu rõ nhiệm vụ quyền hạn của
đảng bộ, mối quan hệ của tổ chức đảng và đặc biệt chú ý đến nhiệm vụ: lãnh đạo
xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và
lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ trong đơn vị.
Quy chế phải được xây dựng nghiêm túc, dân chủ thể hiện được yêu cầu đổi
mới phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng, tăng cường công tác quản lý của
chính quyền và các tổ chức đoàn thể, sau khi quy chế được hoàn thiện cần có
biện pháp thực hiện nghiêm túc quy chế, lấy đó làm căn cứ, coi đó là yêu cầu đối
với mọi cán bộ đảng viên.
Tăng cường coi trọng việc thực hiện tốt việc đấu tranh phê bình và tự phê
bình trong đảng, coi đây là vấn đề trọng tâm để làm trong sạch tổ chức đảng,
chống mọi biểu hiện nể nang, né tránh, đảm bảo giữ vững phẩm chất của người
đảng viên, các tổ chức đoàn thể thống nhất, tổ chức đảng thực sự là một khối
thống nhất toàn vẹn, thực hiện tốt việc kiểm điểm, phân loại đảng viên, tổ chức
đảng theo định kỳ đảm bảo.
Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật kịp thời
trong đảng, công tác kiểm tra cần tập chung vào những nội dung chủ yếu sau:
+ Kiểm tra đảng viên, kết cả cấp uỷ viên khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn
đảng viên, tiêu chẩn cấp uỷ viên trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên, kể cả việc
kiểm tra định kỳ hay đột xuất, đặc biệt chú ý đến các chi bộ yếu kém để có biện
pháp khắc phục kịp thời.
+ Kiểm tra các cho bộ có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành cương lĩnh
chính trị, điều lệ đảng, chỉ thị, Nghị quyết của đảng bộ, cấp trên, nguyên tắc tập
chung dân chủ, đặc biệt quan tâm chú trọng đến các chi bộ yếu kém.
+ Kịp thời giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo tổ chức đảng và đảng viên,
không để dơn thư tồn đọng, vượt cấp, không gây phiền hà, sách nhiễu cho nhân
dân đồng thời giải quyết đúng quy định, đúng nguyên tắc và đúng thẩm quyền.
+ Giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng, phải tuân thủ nguyên tắc đúng người,
đúng tội, đáng pháp luật.
3.3 Chú trọng củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ:
- Chính quyền:
4. Về an ninh chính trị
An ninh chớnh trị, trật tự an toàn xó hội được giữ vững
Tổ chức quỏn triệt, học tập và thực hiện cú hiệu quả Nghị quyết số 08NQ/TW của Bộ Chớnh trị (khoỏ VIII) về cụng tỏc bảo vệ an ninh, chớnh trị, giữ
gỡn trật tự an toàn xó hội trong tỡnh hỡnh mới; Nghị quyết Hội nghị Trung ương
8 (khoá IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tỡnh hỡnh mới; Nghị quyết số
40-NQ/TW của Bộ Chớnh trị (khoỏ IX) về nõng cao chất lượng và hiệu quả công
tỏc cụng an trong tỡnh hỡnh mới. Tăng cường nắm bắt tỡnh hỡnh, đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xó hội trờn địa bàn xã, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện cỏc nhiệm vụ phỏt triển kinh tế - xó hội.
5. Về chính quyền và các tổ chức đoàn thể.
Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền được nâng lên một bước
Tập trung lónh đạo thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XII
nhiệm kỳ 2007 - 2011 đảm bảo dân chủ, đúng luật, an toàn, tiết kiệm.
Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND, các ban, ngành chuyờn
mụn của UBND từ xã đến thôn xóm. Các đại biểu HĐND xã đó tớch cực tiếp xỳc
cử tri, nắm bắt tư tưởng, nguyện vọng của cử tri; chế độ giám sát, phản ánh kiến
nghị, chất vấn của cử tri đó đi vào nề nếp.
Bố trớ, sắp xếp cỏc ban, ngành chuyờn mụn thuộc UBND xã theo quy định;
ban hành quyết định, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND xã; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm
việc.
Tổ chức quán triệt, triển khai và xây dựng Chương trỡnh hành động thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chớnh, nõng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ mỏy nhà nước; tập trung thực hiện cải cách thể
chế, trọng tâm là rà soát, bổ sung, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền; cải cách thủ tục hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm công vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức xã; thực hiện cải cách tài chính công, khoán kinh phí gắn với
tổ chức, bộ máy cán bộ, biên chế. Kiện toàn và từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu
quả điều hành của chính quyền cơ sở xã.
- Phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp tục được
đổi mới.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đó từng bước đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động, xác định rừ chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của tổ chức đoàn thể; xây dựng quy chế làm việc và quy chế phối hợp
trong hoạt động với chính quyền. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã đó phỏt
huy vai trũ nũng cốt trong việc xõy dựng khối đại đoàn kết toàn dân. thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh tâm tư, nguyện vọng và những vướng mắc
liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của quần chúng với Đảng,
chính quyền để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Tham gia giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, đảng viên; hoạt động
của UBND, các cơ quan thực thi pháp luật; đấu tranh phũng chống những hành vi
tiờu cực, vi phạm phỏp luật ở xã, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền vững
mạnh. Kết quả xếp loại Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã từ khá trở lên cơ bản
đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội VI đã đề ra.
6. Công tác xây dựng Đảng.
1- Tiếp tục thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị
tư tưởng và rèn luyện đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục Chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh. Tăng cường chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên nhằm chuyển tải nhanh chóng, kịp thời các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước đến cán bộ đảng viên và nhân dân.
Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo lý luận chính trị cho đội ngũ
cán bộ, đảng viên giai đoạn 2006 - 2010.
Tổ chức biên soạn cuốn lịch sử Đảng bộ xã giai đoạn 1944 - 2009, dự kiến
hoàn thành và xuất bản vào quý IV năm 2012; đôn đốc các tiểu ban biờn soạn
lịch sử, truyền thống của xã, xóm theo kế hoạch.
2- Triển khai thực hiện Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh"
Cuộc vận động đó gắn với thực hiện nhiệm vụ chớnh trị, cỏc phong trào thi
đua yêu nước bước đầu tạo được chuyển biến tích cực về nhận thức và hành
động, ý thức rốn luyện đạo đức, lối sống, trách nhiệm với công việc của cán bộ,
đảng viên được nâng lên. Cuộc vận động đó được cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp nhân dân đồng tỡnh, tớch cực hưởng ứng tham gia; góp phần thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ chính trị của xã.
3- Công tác tổ chức, cán bộ đạt được những kết quả quan trọng; năng lực
lónh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên được nâng lên
Tập trung chỉ đạo nâng cao năng lực lónh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở Đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Cụ thể hóa bằng Chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/HU ngày 15/4/2006 của
Ban Thường vụ Huyện uỷ về phát triển đảng viên, củng cố chi bộ trực thuộc đảng
uỷ cơ sở giai đoạn 2006 - 2010, Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 28/4/2006 của
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ huyện
Yên Sơn.
Ban Chấp hành Đảng bộ xã đó xõy dựng Quy định thực hiện đổi mới công
tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ; điều động, luân chuyển cán bộ; quy
hoạch, tạo nguồn cán bộ; chất lượng đội ngũ cán bộ có chuyển biến tích cực.
Thực hiện nghiêm Quy định số 76-QĐ/TW ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị
về việc đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
thường xuyên giữ mối liên hệ với Chi uỷ, Đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện
nghĩa vụ công dân nơi cư trú; tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
Bỡnh quõn hằng năm có trên 70% chi bộ trực thuộc đạt trong sạch vững
mạnh, không có chi bộ yếu kém; tỷ lệ đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên đạt trên 75%. Đảng bộ xã năm 2009 đạt trong sạch vững mạnh.
Thực hiện tốt công tác phát triển Đảng và quản lý đảng viên; từ đầu nhiệm kỳ
đến nay đó kết nạp 66/60 đảng viên mới, đạt 110% mục tiêu Nghị quyết. Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 56-NQ/TU ngày 17/6/2009 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ về đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc ít người. 100% thôn, xóm, cơ quan, Trường học cú chi bộ độc
lập.
4- Cụng tỏc kiểm tra, giỏm sát được chú trọng
Sau Đại hội, cấp uỷ xây dựng Chương trỡnh cụng tỏc kiểm tra, giỏm sỏt toàn
khoỏ, hằng năm xây dựng chương trỡnh kiểm tra, giỏm sỏt của cấp uỷ và UBKT
Đảng ủy xã.
Triển khai thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X) về tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Công tác kiểm tra, giám sát đó gúp
phần tớch cực vào cụng tỏc xõy dựng tổ chức Đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên và
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết của cấp uỷ, chi ủy
chi bộ đó đề ra.
5- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng
với nhân dân
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng
của xã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ đạo các chi bộ trực thuộc xõy
dựng mụ hỡnh "Dõn vận khéo"; triển khai, thực hiện các hoạt động "năm dân vận
chính quyền"; Phối hợp với Ban chỉ đạo của huyện ủy, tham gia và tổ chức Hội
thi "cỏn bộ làm cụng tỏc dõn vận khộo" cấp xã và cấp cụm thượng huyện năm
2009 đạt giải ba.
Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trỡnh hành động thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (khoá IX); Nghị quyết của tỉnh uỷ (khoá XIII) về phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; về công tác dân tộc; về công tác tôn giáo; tổng
kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) về tăng
cường sự lónh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của các hội quần
chúng; tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá
VIII) và Pháp lệnh số 34-PL/UBTVQH về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
6- Đổi mới phương thức lónh đạo của Đảng
Ban Chấp hành Đảng bộ xã đó xõy dựng Chương trỡnh hành động để tổ chức
thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X) về tiếp tục đổi mới
phương thức lónh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Xây
dựng Chương trỡnh cụng tỏc toàn khoỏ và Quy chế làm việc; tuõn thủ và thực
hiện nghiờm tỳc, đúng Chương trỡnh cụng tỏc và Quy chế đó đề ra, đồng thời
căn cứ điều kiện, tỡnh hỡnh thực tế để xem xét, sửa đổi, bổ sung, đảm bảo sát
hợp để tổ chức thực hiện.
Đổi mới việc ban hành nghị quyết, nghị quyết chuyên đề, kết luận, tập trung
ban hành các nghị quyết trong những năm đầu nhiệm kỳ, để các năm tiếp theo tổ
chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện; việc ban hành nghị quyết
đảm bảo đúng quy trỡnh.
Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá trong công tác, chỉ đạo Thường trực HĐND,
UBND xã, các cơ quan, ban, ngµnh, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; các chi
bộ trực thuộc xây dựng chương trỡnh cụng tỏc hằng năm, hằng quý, hằng tháng
để tổ chức thực hiện.
Chất lượng các hội nghị của cấp uỷ đó được cải tiến và nâng cao, phát huy
được trí tuệ của tập thể. Tích cực đổi mới phương pháp công tác và lề lối làm
việc của cấp uỷ; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí cấp uỷ viên. Ban
hành và tổ chức thực hiện nghiêm Quy định về nội dung, phương pháp làm việc
đối với chính quyền và Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã; chỉ đạo sát sao, cụ
thể các công việc theo chương trỡnh, kế hoạch đó đề ra.
* Một số hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng Đảng.
Việc quỏn triệt, học tập, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Đảng có nơi
chưa kịp thời, chưa đầy đủ; việc thể chế hoá thực hiện cũn chậm, chưa sát thực
tế.
Công tác tư tưởng, nắm bắt, định hướng dư luận xó hội cú lỳc, cú nơi chưa
chủ động, chưa thật nhạy bén. Triển khai thực hiện Cuộc vận động "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" có nơi chưa sâu sát, cũn lỳng tỳng
trong việc lựa chọn nội dung "làm theo" tấm gương của Bác.
Chất lượng sinh hoạt, công tác phát triển Đảng viên ở 1 số chi bộ trực thuộc
thực hiện chưa hiệu quả, chưa hoàn thành kế hoạch phát triển Đảng viên của chi
bộ theo nghị quyết Đảng uỷ xã giao cho hàng năm. Một số cơ sở chưa thực hiện
tốt kế hoạch kiểm tra, giám sát, đôn đốc; phát huy dân chủ và công tác vận động
quần chúng ở một số cơ sở cũn hạn chế.
7. Đánh giá tổng quát và bài họckinh nghiệm
1- Đánh giá tổng quát
Nhiệm kỳ qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Tân Tiến đó phỏt huy
truyền thống quờ hương cách mạng, vượt qua khó khăn, với tinh thần "Dân chủ,
đoàn kết, sáng tạo, đổi mới, phát huy nội lực của địa phương" đó đạt được thành
tựu quan trọng, khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng
khá; đời sống văn hoá - xó hội ngày càng được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự
an toàn xó hội trờn địa bàn xã được giữ vững. Năng lực lónh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức Đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên; hệ
thống chính trị từ xã đến các thôn xóm được củng cố và nâng cao chất lượng;
Quy chế dân chủ ở cơ sở và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân được phát huy,
xây dựng và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân, nhân dân vững
tin vào đường lối đổi mới của Đảng.
* Tuy nhiờn, nền kinh tế của xã cũn nghốo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá cũn chậm, chưa tạo được bước đột phá nhằm phát huy tốt
nhất tiềm năng, thế mạnh của địa phương; thương mại và dịch vụ chậm phát
triển, quy mô sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế cũn nhỏ bộ, sản
xuất nụng lõm nghiệp cũn manh mỳn, chưa tạo ra nhiều sản phẩm có khối lượng
lớn, giá trị kinh tế cao. Lĩnh vực văn hoá - xó hội một số mặt chất lượng cũn hạn
chế, như: tỷ lệ giải quyết việc làm chưa cao...
Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, năng lực lónh đạo, sức chiến
đấu của một số chi bộ trực thuộc và một số cán bộ, đảng viên cũn hạn chế so với
yêu cầu nhiệm vụ được giao
* Nguyờn nhõn chủ yếu của những hạn chế, yếu kộm
Những hạn chế, yếu kộm trờn do nhiều nguyờn nhõn chủ quan và khỏch
quan, song về chủ quan tập trung vào cỏc nguyờn nhõn chủ yếu sau:
Việc triển khai, cụ thể hoỏ nghị quyết, chỉ thị của Đảng ở một số chi bộ trực
thuộc chưa kịp thời, chưa sát thực tiễn địa phương. Việc lónh đạo, chỉ đạo, giám
sát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện có lúc, có cơ sở chưa thường xuyên; có việc chưa
phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chớnh trị.
Trỡnh độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ dưới cơ
sở cũn hạn chế; một số ớt cũn chưa tận tâm, trách nhiệm với công việc được giao.
2- Bài học kinh nghiệm :
Một là: Giữ vững sự đoàn kết trong Đảng bộ, phỏt huy dõn chủ, tạo sự đồng
thuận trong Đảng và trong xó hội, xõy dựng Đảng, hệ thống chính trị của xã vững
mạnh, chú trọng đổi mới nội dung, phương thức lónh đạo, hoạt động để đủ sức,
đủ khả năng lónh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện cỏc nhiệm vụ
chớnh trị.
Hai là: Vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng vào thực tiễn của địa phương, nhanh chóng cụ thể hoá thành chương trỡnh
hành động, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế và tổ chức thực hiện đồng bộ,
nghiêm túc.
Ba là: Gắn kết chặt chẽ giữa phỏt triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là
then chốt, phát triển văn hoá xó hội là nền tảng; chỳ trọng đảm bảo dân chủ, công
bằng xó hội và chăm lo quyền lợi ích chính đáng, đời sống của nhân dân.
Bốn là: Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
cán bộ; phát huy tính năng động, sáng tạo, tận tuỵ, trách nhiệm của cán bộ xã.
Năm là: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Nghị quyết của Đảng ở xã cũng như dưới chi bộ trực thuộc, các cơ quan đơn
vị; kịp thời điều chỉnh và bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phù hợp.