Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của hội nông dân huyện đầm hà trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và giai cấp nông dân giai đoạn 2010 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện thanh thiếu
niên Việt Nam đã tạo điều kiện cho học viên chúng em có môi trường học tập thoải
mái về cơ sở hạ tầng cũng như cơ sở vật chất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn đã truyền thụ cho chúng
em những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng…một cách đầy đủ và toàn diện. cảm ơn
cô giáo chủ nhiệm đã luôn theo sát quann tâm và gúp đỡ chúng em trong học tập
cũng như trong suốt 18 tháng học tập và sinh hoạt tại đây.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo: Ths. Cao Thị Minh
đã hướng dẫn tận tình em trong quá trình hoàn thiện tiểu luận này. Cùng với sự ủng
hộ giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí Huyện ủy, UBND huyện Đầm Hà và BCH
Hội Nông dân huyện Đầm Hà đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong việc thâm nhập
thực tế, cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề
này.
Thực hiện đi đôi học với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn và xuất phát từ
tình hình thực tế đặt ra trước sự phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và
giai cấp nông dân giai đoạn 2010 – 2020, là giai đoạn quan trọng nhất trong sự
nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Do đó đề tài “ Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Hội Nông dân huyện Đầm Hà trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới và giai cấp nông dân giai đoạn 2010 – 2020” đã được em lựa chọn để làm
chuyên đề tốt nghiệp. Hy vọng những giải pháp mà em đưa ra sẽ có ý nghĩa thiết
thực nhằm góp phần nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân huyện Đầm
Hà trước những đòi hỏi mới của tình hình nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn
hiện nay. Do trình độ, năng lực, thời gian và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề này
em chưa thể nghiên cứu sâu về vai trò và trách nhiệm của Hội Nông dân trong việc
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, công tác Hội và phong trào nông
dân giai đoạn hiện nay. Chuyên đề mới chỉ dừng lại với các kiến nghị, giải pháp
trước mắt, còn nhiều vấn đề cần có thời gian nghiên cứu thêm. Vì thế chuyên đề
không thể tránh khỏi những thiếu sót, chưa hoàn chỉnh. Rất mong các thầy cô đóng
góp ý kiến chỉ bảo để em ngày một tiến bộ và chuyên đề được hoàn thiện thêm .


Em xin chân thành cảm ơn!

1


PHÂN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngay từ khi ra đời (03/2/1930), Đảng ta đã có chủ trương tiến hành xây dựng
các tổ chức cách mạng của quần chúng. Ngày 14-10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (Đảng Cộng sản Việt Nam
ngày nay) đã quyết định thành lập Tổng Nông hội Đông Dương (nay là Hội Nông
dân Việt Nam) nhằm tập hợp giai cấp nông dân trong cuộc đấu tranh kiên cường vì
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trải qua các thời kỳ cách mạng, tổ chức Hội với
những tên gọi khác nhau, đã luôn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình; tuyên truyền, vận
động, tập hợp rộng rãi giai cấp nông dân - một lực lượng đông đảo và hùng hậu trong
khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức đi theo con đường của cách mạng
Việt Nam mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn; xứng đáng là người đại diện cho lợi ích
chính đáng của giai cấp nông dân, cầu nối vững chắc giữa giai cấp nông dân với
Đảng, chỗ dựa tin cậy của chính quyền nhân dân ở nông thôn; góp phần to lớn vào
lịch sử vẻ vang của dân tộc, đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thời đại mới - Thời đại Hồ Chí Minh. Trong
sự nghiệp đổi mới đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội Nông dân Việt Nam đã
có bước phát triển mới về mọi mặt trong việc tập hợp, tuyên truyền, vận động hội
viên, nông dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật
của Nhà nước, tổ chức các phong trào nông dân, góp phần quan trọng vào thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế- xã hội, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới.
Huyện Đầm Hà là huyện trung du miền núi, có tổng diện tích đất tự nhiên
414,26 km2 ( diện tích đất nổi là 309,28 km2), đơn vị hành chính gồm 09 xã và một
thị trấn; dân số 34.334 người, trong đó: nhân khẩu hộ nông nghiệp, nông dân, nông

thôn chiếm 81,53%. Cơ cấu kinh tế của huyện: Nông – Lâm – Ngư nghiệp, Công
nghiệp, dịch vụ, thương mại. Lao động nông nghiệp tập trung chủ yếu ở nông thôn,
các cấp ủy, chính quyền, tổ chức, đoàn thể trong hệ thống chính trị quan tâm phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm cho nông dân, các vấn đề an sinh xã hội được đảm
bảo.

2


Cùng với đất nước đang bước vào giai đoạn cách mạng mới - giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới có tác động rất lớn, nhiều mặt tới tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội huyện Đầm Hà; vừa tạo ra thời cơ to lớn, vừa đặt
ra những thách thức lớn lao đối với sự phát triển toàn diện của huyện, trong đó có
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Những đòi hỏi đối với sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm đang trở lên gay gắt. Các vấn đề chênh lệch trong phát triển cũng như thu nhập,
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn; vấn đề thừa lao động, thiếu việc
làm; vấn đề đô thị hóa và những bất cập trong chính sách thu hồi đất đai; vấn đề vệ
sinh môi trường nông thôn… cũng ngày càng bức xúc. Trong bối cảnh ấy, Đảng ta
khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước” (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn).
Là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân, Hội Nông dân Việt Nam
có vai trò quan trọng trong việc tổ chức vận động hội viên, nông dân tích cực tham
gia góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) đã xác
định: “Hội Nông dân là trung tâm và nòng cốt cho phong trào nông dân và công

cuộc xây dựng nông thôn mới”.
Tuy nhiên, hiện nay các cấp Hội Nông dân Việt Nam còn có nhiều bất cập cả về
tổ chức bộ máy, cán bộ cũng như nội dung và phương thức hoạt động. Hệ thống tổ
chức còn thiếu đồng bộ. Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về chất lượng và nhất là chưa có
qui định thống nhất và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về tổ chức, bộ máy, biên chế
cho cấp tỉnh và huyện. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8B (khóa VI) nêu quan
điểm: “Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của
nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ công dân”,
nhưng do Hội nông dân huyện Đầm Hà chưa tích cực đổi mới nội dung và phương
thức hoạt động và nhất là chưa có được cơ chế, chính sách trực tiếp tham gia thực hiện
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cho nên cả nội dung và phương thức hoạt động
vẫn chung chung, hình thức. Tình trạng tuyên truyền, vận động “chay” còn rất phổ

3


biến, chưa đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của hội viên, nông dân về vốn; vật
tư, máy móc, thiết bị; khoa học kỹ thuật; thị trường tiêu thụ sản phẩm… để phát triển
sản xuất, kinh doanh. Nông dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của nông
nghiệp, nông thôn. Để quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở Đầm Hà đi vào
chiều sâu, tiếp tục đạt những thành tựu to lớn nữa. Với tư cách là chủ thể trực tiếp tham
gia vào công cuộc này đòi hỏi hơn nữa vai trò và trách nhiệm của tổ chức Hội Nông
dân, chính vì vậy tôi chọn đề tài:
"Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Huyện Đầm Hà trong phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn
2010-2020”.
2. MỤC ĐÍCH
Phân tích, làm rõ vai trò trách nhiệm của Hội Nông dân trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân
trong giai đoạn 2010 – 2020. Và vai trò của nông dân với tư cách là chủ thể, là

lực lượng nòng cốt và chủ yếu trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn ở huyện Đầm Hà. Đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất những quan điểm, giải
pháp nhằm phát huy vai trò của nông dân trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn ở huyện Đầm Hà hiện nay.
3. NHIỆM VỤ
- Khái quát tầm quan trọng của Hội Nông dân huyện Đầm Hà trong phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và giai cấp nông dân giai đoạn 2010
- 2020
- Khái quát tầm quan trọng và phương hướng của quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn trong sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và ở huyện
Đầm Hà nói riêng.
- Phân tích làm rõ vai trò của nông dân với tư cách là chủ thể, là
lực lượng nòng cốt và chủ yếu trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn ở huyện Đầm Hà. Đồng thời chỉ ra những nhân tố tác động và điều kiện để
phát huy vai trò của nông dân trong CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Đầm
Hà.

4


- Phân tích những yêu cầu của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
đối với nông dân huyện Đầm Hà trên cơ sở đối chiếu và đánh giá thực trạng nêu lên
những vấn đề đặt ra cần được giải quyết trong giai đoạn trước mắt.
- Đề xuất những quan điểm định hướng và giải pháp cơ bản nâng cao vai
trò, trách nhiệm của Hội Nông dân huyện Đầm Hà trong phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân giai đoạn 2010 – 2020
4. ĐỐI TUỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng
Hoạt động của Hội Nông dân Huyện Đầm Hà, vai trò và trách nhiệm của
Hội Nông dân huyện Đầm Hà trong phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn

mới và giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
Những giải pháp nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân
4.2 Khách thể nghiên cứu
Hội Nông dân huyện Đầm Hà: hoạt động của Hội Nông dân, vai trò, trách
nhiệm, tầm quan trọng của Hội trong hội viên, nông dân, những đóng góp của
Hội trong đời sống nhân dân trong huyện.
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Đầm Hà và tỉnh Quảng
Ninh
Nhân dân trong huyện.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Không gian nghiên cứu
Địa bàn huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninh.
5.2. Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2007 tới nay.
6. PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨU
Tiểu luận chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, phương pháp phân tích - tổng hợp, lịch sử - logic, phương pháp xử lí các dữ
liệu, diễn giải, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu tài liệu và xử lí
tài liệu, phương pháp thăm dò xã hội học; sử dụng tư liệu thực thế của các công
trình nghiên cứu đã có nhất là của các cơ quan ban ngành huyện Đầm Hà.
7. KẾT CẤU CỦA TIỂU LUẬN

5


Tiểu luận ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo thì
tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Thực trạng vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân
huyện Đầm Hà trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây

dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội
Nông dân huyện Đầm Hà trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
và xây dựng giai cấp nông dân giai đoạn 2010 – 2020.

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đặc biệt là nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện
chứng về vai trò của quần chúng nhân dân, nông dân trong sự phát triển nông
nghiệp – nông thôn.
1.1.1. Những vấn đề cơ bản của Hội Nông dân Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam mà tiền thân là Nông hội đỏ, được thành lập ngày
14 tháng 10 năm 1930, trải qua các thời kỳ cách mạng luôn trung thành với Đảng và
dân tộc. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam
luôn là tổ chức trung tâm, nòng cốt trong các phong trào nông dân và xây dựng
nông thôn mới.
Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng giai cấp nông dân
vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng đồng minh tin cậy trong khối liên
minh vững chắc công, nông, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Hội Nông dân Việt Nam tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động,
xây dựng Hội vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động; nâng cao
vai trò đại diện, phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp
pháp của hội viên, nông dân.
Phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần cách

mạng, lao động sáng tạo, cần kiệm, tự lực, tự cường, đoàn kết của nông dân; tích
cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng văn hoá, giữ vững quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
1.1.2. Khái niệm nông nghiệp, nông thôn.
• Khái niệm nông nghiệp và những vấn đề cơ bản về nông nghiệp.

7


Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước,
đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi nông nghiệp chưa phát triển và nông
nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế
Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như tròng trọt, chế biến nông sản
và công nghệ thu hoạch.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệ thuộc loại nào cũng rất quan trọng:
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia
đình của mỗi người dân. Không có sự cơ giới hóa như trong nông nghiệp sinh
nhai.
- Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu s ản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy
móc vào trồng trọt, chăn nuôi hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông
nghiệp. nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu tư vào sản xuất lớn, bao gồm cả
việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên
cứu các giống mới và mức đọ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng
vào mục đích thương mại, làm hang hóa bán trên thị trường hay xuất khẩu. Các
hoạt đọng trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi

cách đểcó nguồn thu nhập tài chính cao từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến
từ ngũ cốc hay vật nuôi…
- Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi nông nghiệp truyền thống, loại sản
xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra sản phẩm cho con người hay làm thức ăn cho
các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài lương thực, thực
phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn có các loại khác như: sợi dệt(sợi
bông, lụa, sợi lanh…), chất đốt (meetan, dầu sinh học. ethanol…), da thú, cây
cảnh, các sinh vật cảnh, chất hóa học ( tinh bột. đường, mì chính, cồn, nhựa…),
lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp ( thuốc lá,
cocain, heroin…)
Thế kỷ 20 đã trải qua một sự thay đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp và
ngành sinh hóa trong nông nghiệp, gồm các hóa chất đẻ lai tạo cây giống, các
chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm, phân đạm…
• Khái niệm nông thôn và những vấn đề cơ bản về nông thôn Việt Nam

8


Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Nông thôn Việt Nam là danh từ chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt
Nam, ở đó người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp.


Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc chung của cộng đồng dân cư,hoạt

động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.


Cơ sở hình thành và trình độ tiếp cận thị trường,trình độ sản xuất hàng hóa


còn thấp so với thành thị (Do diện tích rộng,mức đầu tư cho nông thôn không lớn).


Trong một chừng mực nào đó thì tính dân chủ, tự do và công bằng xã hội

thấp hơn thành thị.


Thu nhập và đời sống của người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo đói thì cao.



Nông thôn trải dài trên địa bàn rộng lớn nên chịu nhiều ảnh hưởng của điều

kiện tự nhiên.
Ở Việt Nam, cho đến năm 2009, có đến 70,4% dân số sống ở vùng nông
thôn, trong khi tỷ lệ này vào năm 1999 là 76,5%. Con số đó những năm trước còn
lớn hơn nhiều. Chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh hưởng rất mạnh mẽ
đến toàn xã hội. Ngay cả những Việt kiều sống ở các nước văn minh, tiên tiến nhất
thế giới, vẫn giữ nhiều nét đặc biệt của nông thôn Việt Nam.
Vai trò của vùng nông thôn


Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người



Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.




Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu.



Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị.



Là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch



Phát triển nông thôn tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế - chính trị - xã



Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn về các mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội.

dân.

vụ
hội.

1.1.3. Những vấn đề liên quan đến nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020.

9



* Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH, HĐH,giai đoạn 2010 –
2020, bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao…
* Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới:
Ý nghĩa của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới:
- Là cụ thể hóa đaẹc tính của xã nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH.
- Bộ tiêu chí căn cứ xây dựng nội dung Chương trìnhmục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt chỉ
tiêu 19 tiêu chí nông thôn mới.
- Là căn cứ chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn
mới của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận cấp xã, huyện,
tỉnh đạt nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền
xã trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
* Nội dung xây dựng nông thôn mới:
được thể hiện trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
( Tại Quyết định số 800 ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ) bao gồm 11 nội
dung sau:
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội

5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn

10


8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
10. Nầng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
* Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới:
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được quy định tại Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành
các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết
định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương ( xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch
và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch

- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; hình thành cuộc vận động "Toàn dân xây dựng nông thôn mới" do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
* Nội lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới:
Nội lực người dân bao gồm:
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở
của gia đình mình trước như: xây dựng, nâng cấp nhà cử; xây dựng đủ 3 công trình
vệ sinh; bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn

11


nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp, sửa sang cổng
ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang.
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp dịch vụ để có thu nhập cao.
- Đóng góp, xây dựng các công trình công cộng của lãng xã như giao thông
thôn, xóm; kiên cố hóa kênh mương, vệ sinh công cộng....
* Vai trò chủ thể của nông dân:
- Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ quy hoạch nông thôn
mới xấp xã.
- Tham gia vào lựa chọn những công việc gì cần làm trước, việc gì làm sau
để thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện
của địa phương.
- Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của
thôn, xã.
- Cử đại diện ( Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình
xây dựng của xã.

- Tổ chức quản lý, vận hành, bão dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.
* Mục tiêu xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng xã nông thôn mới nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn;
nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận thức chính trị
đúng đắn, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp có sức
cạnh tranh cao.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và
hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư; xây
dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường
sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.

12


- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường, xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí
thức.
* Đặc trưng của Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Sau 20 năm thực hiện đường lối đối mới dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nông

nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế:
- Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển
giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
- Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước....còn yếu kém, môi trường
ngày càng ô nhiễm.
- Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo
cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn
đề xã hội bức xúc.
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được quy định tại Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành
các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết
định và tổ chức thực hiện.

13


- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương ( xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch
và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch

- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; hình thành cuộc vận động "Toàn dân xây dựng nông thôn mới" do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
* Tiêu chí xây dựng nông thôn mới:
1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
Chỉ tiêu: Đạt.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
2. Tiêu chí giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 100%.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 75%.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Chỉ tiêu
100% (70% cứng hoá)
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại phải
thuận tiện. Chỉ tiêu: 70%.
3. Tiêu chí Thủy lợi

14


- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Chỉ tiêu:
Đạt.

- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá. Chỉ tiêu 85%.
4. Tiêu chí Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ tiêu: Đạt.
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ tiêu:
98%.
5. Tiêu chí Trường học
- Tỷ lệ trường học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu 80%.
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT và Du lịch. Chỉ
tiêu: Đạt.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT
và Du lịch. Chỉ tiêu: 100%.
7. Tiêu chí Chợ nông thôn
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: Đạt.
8. Tiêu chí Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Chi tiêu: Đạt
- Có internet đến nông thôn. Chỉ tiêu: Đạt.
9. Tiêu chí nhà ở dân cư
- Nhà tạm dột nát. Chỉ tiêu: Không
- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: 80%.
Nhóm 3: Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất
10. Tiêu chí thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.
Chỉ tiêu: 1,4 lần.
11. Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 6%. Chỉ tiêu: 5%.
12. Tiêu chí cơ cấu lao động
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực, nông thôn, nghề
nghiệp. Chỉ tiêu: 35%

13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất

15


Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả. Chỉ tiêu: Có
14. Tiêu chí giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục họcTHPT. Chỉ tiêu: 85%
15. Tiêu chí Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Chỉ tiêu: Đạt
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: Đạt
16. Tiêu chí Văn hoá
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy
định của Bộ VH-TT&DL. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia. Chỉ
tiêu: 85%
17. Tiêu chí Môi trường
- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường. Chỉ tiêu: Đạt
- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
môi trường xanh - sạch - đẹp. Chỉ tiêu: Đạt
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chỉ tiêu: Đạt
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt
18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn. Chỉ tiêu: Đạt
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Chỉ tiêu:
Đạt
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Chỉ
tiêu: Đạt
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

Chỉ tiêu: Đạt
19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội
An ninh xã hội được giữ vững. Chỉ tiêu: Đạt.
1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
Những tư tưởng chỉ đạo của Đảng ta về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam và đặc biệt trong 25 năm đổi

16


mới vừa qua là sự kế thừa và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện một
nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Nước ta là một nước nông nghiệp..., muốn phát
triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy nông nghiệp làm gốc. Nếu
không phát triển nông nghiệp thì không có cơ sở phát triển công nghiệp vì nông
nghiệp cung cấp nguyên liệu, lương thực cho công nghiệp và tiêu thụ hàng hóa của
công nghiệp làm ra” (1)
Thấm nhuần tư tưởng của Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Đảng ngày càng được xác định rõ nét hơn
qua các kỳ Đại hội.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960), mặc dù chú trọng phát triển
công nghiệp nặng, coi công nghiệp nặng làm nền tảng nhưng vấn đề phát triển nông
nghiệp cũng đã được đặt ra song song với phát triển công nghiệp “ra sức phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc
hậu thành một nước công nghiệp và nông nghiệp hiện đại” (2).
Đại hội VI (12/1986) cùng với sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, đường
lối lãnh đạo của Đảng về nông nghiệp, nông thôn được xác định phù hợp hơn so với
điều kiện của đất nước thời kỳ này. Đó là, chuyển từ ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng sang tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm,

hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, trong đó chương trình lương thực - thực phẩm là
quan trọng nhất nhằm đảm bảo lương thực cho xã hội và từng bước có dự trữ lương
thực.
Nghị quyết 10 ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về chuyển đổi cơ chế quản lý
nông nghiệp, là một bước có tính đột phá trong phát triển nông nghiệp.
Nghị quyết số 6-NQ-TW, ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị về một số vấn
đề phát triển nông nghiệp, nông thôn xác định vai trò của nông nghiệp, nông thôn,
coi đó là nhiệm vụ quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Coi trọng thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp) và xây dựng nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn
lên sản xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để
ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội…
Đại hội X của Đảng (2006) cũng nêu rõ vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy mạnh

17


công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; hướng tới xây dựng một nền
nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất,
chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn (Nghị quyết 26 ngày 5/8/2008) được coi là bước phát triển đánh dấu
sự thay đổi cơ bản trong tư duy nhận thức về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, tạo đà cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. “Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng” (3). Trong
nghị quyết, trên cơ sở khẳng định công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước, Đảng ta đã xác định rõ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn có mối
quan hệ mật thiết với nhau, trong mối quan hệ đó nông dân được coi là “chủ thể”
của quá trình phát triển, vì vậy trước hết “phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực tự cường vươn lên của nông dân.” Việc xác định đúng chủ thể sẽ là cơ sở để
hoạch định hàng loạt các vấn đề khác đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Có thể thấy từ khẳng định nông nghiệp, nông thôn có vai trò quan trọng đến
khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước phát triển mới về tư duy lãnh đạo phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Đảng ta.
Đại hội lần thứ XI (2011) là sự tiếp tục phát triển tư duy lãnh đạo của Đảng
về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Từ định hướng phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn và mục
tiêu “Phấn đấu giá trị gia tăng nông nghiệp bình quân 5 năm đạt 2,6 - 3%/năm. Tỉ
trọng lao động nông nghiệp năm 2015 chiếm 40 - 41% lao động xã hội. Thu nhập
của người dân nông thôn tăng 1,8 - 2 lần so với năm 2010” (4), Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã làm rõ những giải pháp cơ bản để phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong 5 năm 2011 - 2015.
Một là, về mục tiêu, giải pháp phát triển nông nghiệp
Đảng ta nhận thức về mục tiêu phát triển nông nghiệp trong điều kiện sự biến
đổi về môi trường sống trên hành tinh đang diễn ra hết sức phức tạp, đe doạ sự sống

18


của hàng tỷ người, nhất là đối với các nước nghèo. Sự phát triển của nông nghiệp
trong điều kiện như vậy phải phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại,
hiệu quả, bền vững. Phát triển nông nghiệp đòi hỏi phải chú ý đến tất cả các mặt,
các bộ phận của nông nghiệp (theo nghĩa hẹp nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn
nuôi, sơ chế nông sản). Hiện nay, cần chú ý phát triển nông nghiệp chuyên sâu,

chuyên môn hoá các khâu của sản xuất nông nghiệp, tích cực ứng dụng khoa học
công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi, từ đó nâng cao hiệu quả của nông nghiệp.
Tính hiệu quả trong nông nghiệp còn là sự phát triển bền vững, nghĩa là sự phát
triển của nông nghiệp gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ, của kinh tế
tri thức. Sự phát triển nông nghiệp toàn diện bền vững là bền vững về sinh thái; lợi
ích về kinh tế; lợi ích xã hội đối với nông dân và cộng đồng.
Về cơ cấu trong nông nghiệp Đảng ta xác định phát triển nền nông nghiệp
hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới.
Một nền nông nghiệp hiện đại đòi hỏi phải thực hiện một loạt các giải pháp,
trong đó phải khắc phục tình trạng manh mún đất đai, “đẩy mạnh cơ giới hoá, áp
dụng công nghệ hiện đại (nhất là công nghệ sinh học); bố trí lại cơ cấu cây trồng,
vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng
chuyên môn hoá, khu nông nghiệp công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn” (5).
Đặc biệt, để phát huy những lợi thế của nông nghiệp nhiệt đới, để đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, hiện đại đòi hỏi phải thực hiện tốt
liên minh công - nông, trong đó có vai trò nòng cốt của Nhà nước và đẩy mạnh phát
triển công nghiệp, dịch vụ, cũng như các tổ chức chính trị - xã hội. Đại hội XI
khẳng định phải thực hiện tốt việc gắn kết chặt chẽ “bốn nhà” (nhà nông, nhà khoa
học, nhà doanh nghiệp, nhà nước) và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở khu vực nông thôn. Phát triển các hiệp hội nông dân và các tổ chức
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động
thiết thực, có hiệu quả.
Hai là, về phát triển lâm nghiệp, thủy sản
Trên cơ sở khẳng định vai trò của lâm nghiệp đối với việc bảo vệ môi trường
sinh thái và phát triển công nghiệp, Đại hội XI đã nhấn mạnh cần phải phát triển
toàn diện và bền vững lâm nghiệp, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ để “người
dân có thể sống, làm giàu từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng”. Trong lâm nghiệp, cần
phải phát triển lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hình thành các tổ hợp trồng

19



rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến lâm sản và phát triển các vùng rừng
chuyên môn hoá bảo đảm đáp ứng ngày càng nhiều hơn nguyên liệu trong nước cho
công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, giấy.
Đối với nuôi trồng thủy sản, đại hội Đảng XI đã cụ thể hóa các nội dung cần
phát triển theo hướng hiện đại, coi trọng phát triển các lợi thế của từng vùng, đáp
ứng yêu cầu của thị trường.
Ba là, về vấn đề xây dựng nông thôn mới
Một trong những nội dung được Đảng ta quan tâm chỉ đạo trong quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là vấn đề xây dựng nông thôn mới. Mặc dù đã
có nhiều văn kiện, nghị quyết chỉ đạo và đã được chính phủ cụ thể hóa trong bộ tiêu
chí quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Đại hội XI tiếp tục nhấn mạnh các nội
dung của việc xây dựng nông thôn mới. Theo đó, xây dựng nông thôn mới phải có
các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, phù hợp với đặc điểm từng
vùng, phải kết hợp chặt chẽ việc xây dựng nông thôn mới với việc giữ gìn và phát
huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt Nam. Xây dựng nông thôn
mới phải chú trọng tới xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn để tạo môi
trường thuận lợi cho thu hút và khai thác các đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
tạo cơ hội việc làm cho nông dân, theo mục tiêu đào tạo nghề cho 1 triệu lao động
nông thôn mỗi năm. Xây dựng nông thôn mới còn phải chú ý tới thực hiện chế độ
chính sách, bảo đảm công bằng cho người nghèo và có phương án dự phòng thiên
tai cho người dân.
Từ những định hướng trên, để giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông
dân và nông thôn hiện nay, giải pháp quan trọng nhất là tổ chức quán triệt và triển
khai thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng vào thực
tiễn phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; đồng thời tiếp tục triển khai
thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương bảy (khoá X), và các nghị quyết của Đảng về
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn; từ đó, nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, vị

trí của nông dân trong toàn xã hội. Nông nghiệp phải được coi là nền tảng để ổn
định phát triển kinh tế xã hội. Muốn vậy, chính sách đối nông dân phải được coi là
trung tâm trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước. Biểu hiện của nhận
thức đó phải được thể hiện bằng các biện pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn

20


bền vững, thu hẹp về khoảng cách và tốc độ phát triển giữa khu vực nông thôn và
thành thị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
Chúng ta tin rằng với sự thay đổi về nhận thức, sự đồng lòng quyết tâm của
toàn xã hội chắc chắn sẽ giải quyết một cách triệt để vấn đề “tam nông” hướng tới
thực hiện thành công mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 như Nghị
quyết Đại hội XI đề ra./.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các nhân tố ảnh
hưởng tới vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân trong phát triển nông
nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới và giai cấp nông dân giai đoạn
2010 – 2020.
Huyện Đầm Hà là huyện trung du miền núi, có tổng diện tích đất tự nhiên
414,26 km2 ( diện tích đất nổi là 309,28 km2), đơn vị hành chính gồm 09 xã và một
thị trấn; dân số 34.334 người, trong đó: nhân khẩu hộ nông nghiệp, nông dân, nông
thôn chiếm 81,53%. Cơ cấu kinh tế của huyện: Nông – Lâm – Ngư nghiệp, Công
nghiệp, dịch vụ, thương mại. Lao động nông nghiệp tập trung chủ yếu ở nông thôn,
các cấp ủy, chính quyền, tổ chức, đoàn thể trong hệ thống chính trị quan tâm phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm cho nông dân, các vấn đề an sinh xã hội được đảm
bảo.
Trong 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Nông dân tỉnh Quảng
Ninh lần thứ VI, nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đầm Hà lần thứ XXII, cán bộ hội
viên nông dân các dân tộc trong huyện thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế,

nông nghiệp nông thôn của huyện đã đạt được những thành tựu nhất định. Huyện đã
có chủ trương chính sách quan tâm hỗ trợ, khuyến khích nông dân tham gia phát triển
kinh tế xã hội nông thôn như:
Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phổ
biến khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ hiện đại, cho vay vốn ưu đãi,hỗ trợ
lãi xuất, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ giống – vật tư, trợ giá cước vận chuyển những mặt
hàng thiết yếu cung cấp cho nông dân vùng cao, miền núi, chuyển nhiều dự án,
chương trình kinh tế - xã hội cho vùng khó khăn, vùng 135…, đã tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi để thi đua phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo va làm

21


giàu chính đáng, phát huy tiềm năng thế mạnh, sức lao động, đất đai rừng, biển, vốn
để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đạt đượcnhững thành tựu, đó là:
• Về sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp:
- Nông nghiệp: Trong năm qua các cấp Hội đã quan tâm chỉ đạo, tuyên
truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân tích cực chuyển dịch cơ cấu cây non,
mùa vụ, cơ cấu sử dụng đất, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp,
thực hiện các chương trình phát triển kinh tế của huyện như: cấy lúa lai, ngô lai,
chương trình chuyển đổi đất trũng trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi cá nước ngọt,
chương trình mở rộng diện tích lúa màu trung vụ, trương trình phát triển cây chè,
chương trình phát triển chăn nuôi để góp phần làm tăng giá trị sản xuất nông ghiệp
hằng năm 10,7% sản lượng lương thực đạt 16.088 tấn năm 2006 lên 17.223 tấn năm
2010. lương thực bình quân đạt 500kg/người/năm. Giá trị trên ha canh tác đạt 25,22
triệu đồng, tăng 7 triệu đồng so với năm 2002. một số mô hình chăn nuôi gia súc, gia
cầm phát triển ổn định và tăng nhanh về số lượng. giá trị ngành chăn nuôi đạt 25, 1 tỉ
đồng năm 2006 lên 51,69 tỉ năm 2010.
- Sản xuất lâm nghiệp: có tiến bộ với sự tham gia của các cấp hội, hội viên
nông dân trong việc trồng rừng, bảo vệ, tu bổ rừng, đã nâng tỉ lệ che phủ rừng từ 39%

năm 2002 lên 47,5% năm 2006. giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt từ 6,32 tỉ đồng
năm 2006 lên 13,17 tỉ năm 2010.
- Sản xuất ngư nghiệp: Nhiều hội viên nông dân dẫ chủ động, mạnh dạn
đầu tư vốn, lao động – khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản, đến nay toàn
huyện có 347 ha nuôi trồng thủy sản, trong đó nuôi tôm 147ha, nuôi cá nước
ngọt 72ha, nuôi nhuyễn thể khác 124ha, nuôi cá lồng bè 420 ô lồng, tổng giá tri
ngành thủy sản đạt 38,6 tỉ đồng năm 2006 lên 74,97 tỉ đồng năm 2010.

• Tình hình nông dân, nông thôn:
Trong nhiệm kì qua các cấp Hội Nông dân trong huyện luôn tin tưởng vào
đường lối đổi mới và sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước. nông dân
các dân tộc huyện Đầm Hà phát huy tinh thần đoàn kết, tinh thần yêu nước của gai
cấp nông dân, khắc phục mọi khó khăn để phát triển sản xuất, đầu tư vốn, lao động,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khai thác có hiệu quả tài nguyên đất
đai, rừng, biển để tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội; đóng góp công sức

22


vào kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà. Bộ mặt nông thôn ngày càng được cải thiện, đỏi
mới, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư nâng cấp và xây mới. đến nay toàn
bộ huyện đã có 10/10 xã có đường bê tong liên thôn, bản đến trụ sở UBND xã, 100%
các xã trong huyện có điện lưới quốc gia, trường tiể học, trung học cơ sở, trạm y tế,
bưu điện văn hóa xã, 100% có máy vi tính tại trụ sở xã và máy điện thoại. hệ thống
thủy lợi được quan tâm, đã đầu tư kiên cố hóa hang trăm kênh mương nội đồng. điều
kiện đi lại, ăn ở của người dân ngày càng được cải thiện. đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân ngày càng được nâng lên, ổn định và phát triển, 85% hộ nông dân được
dung nước sạch, số hộ nghèo giảm còn 24,23%...
1.2.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội Nông dân trong phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và giai cấp nông dân giai đoạn 2010

– 2020.
• Vị trí, vai trò của Hội nông dân Việt Nam:
Hội Nông dân Việt Nam là một thành viên trong hệ thống chính trị, đóng
vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính trị, được thể hiện:
- Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội có vai trò tập tập hợp, tuyên
truyền, giáo dục vận động hội viên, nông dân thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, góp phần quan trọng vào việc tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng.
- Đối với Nhà nước: Hội là cơ sở chính trị, có vai trò tham gia quản lý
Nhà nước và xã hội:
+ Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, bộ máy tổ chức của Nhà
nước.
+ Tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động hội viên nông dân
tham gia xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội củng cố quốc phòng an ninh, xây
dựng nông thôn mới chăm lo bảo vệ lợi ích cho người dân.
- Đối với nông dân và phong trào nông dân:
+ Hội có vai trò đại diện chăm lo quyền và lợi ích hợp pháp, chính dáng
của hội viên, nông dân.
+ Giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức Nhà
nước.
+ Vận động cán bộ, hội viên, nông dân đấu tranh chống mọi âm mưa thủ
đoạn của các thế lực thù địch, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.

23


- Với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân: Hội quan hệ bình đẳng
và phối hợp tổ chức phong tròa nông dân là người đại diện, thực hiện quyền làm
chủ của giai cấp nông dân
• Chức năng của Hội Nông dân Việt Nam:
1. Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ,

tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
2. Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
3. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ
chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống.
• Nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam:
1. Tuyền truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường
lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội,
khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực, tự
cường, lao động sáng tạo của nông dân.
2. Vận động, tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh. Chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của hội viên, nông dân.
3. Các cấp Hội là thành viên tích cực trong hệ thống chính trị thực hiện các
chính sách, pháp luật, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước ở
nông thôn. Hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ và dạy nghề giúp nông dân phát triển
sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường.
4. Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và nâng
cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước.
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám
sát và phản biện xã hội theo quy chế. Kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân
với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của hội viên, nông
dân. Thực hiện Pháp lệnh Dân chủ cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân; góp phần
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.

24



6. Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng cường
hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quảng bá hàng hoá
nông sản, văn hoá Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ chức chính
phủ, phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới.

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI
NÔNG DÂN HUYỆN ĐẦM HÀ TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ XÂY DỰNG GIAI CẤP NÔNG DÂN
VIỆT NAM
2.1 THỰC TRẠNG VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI NÔNG
DÂN HUYỆN ĐẦM HÀ TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Từ sau Đại hội đại biểu nông dân toàn quốc lần thứ nhất (tháng 3/1988),
Hội Nông dân huyện Đầm Hà đã phát động “Phong trào nông dân thi đua sản xuất
kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xoá đói giảm nghèo và làm giàu” trong hội
viên, nông dân toàn huyện. Phong trào đã thu hút, tập hợp, vận động nông dân
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng xã, thôn, bản; ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình. Sau hơn 20
năm triển khai thực hiện, đã có hàng triệu hộ đăng ký phấn đấu và hàng triệu hộ
nông dân đạt danh hiệu sản xuất kinh doanh giỏi các cấp. Để thúc đẩy phong trào
phát triển, Hội Nông dân huyện Đầm Hà đã chủ động liên kết, phối hợp với các bộ,
ngành, chính quyền, các đoàn thể địa phương, các nhà khoa học, các doanh nghiệp
hỗ trợ, giúp đỡ nông dân thông qua các hoạt động cụ thể sau:
2.1.1. Hỗ trợ nông dân vay vốn và hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu
quả trong phát triển sản xuất, kinh doanh
Nhu cầu có vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nhằm xóa
đói giảm nghèo và làm giàu là một đòi hỏi chính đáng và trở nên bức xúc của nông
dân huyện Đầm Hà. Để đáp ứng nguyện vọng của nông dân, trong những năm vừa
qua Hội Nông dân huyện Đầm Hà đã tập trung có các biện pháp hỗ trợ giải quyết

vốn cho nông dân.
Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Hội Nông dân Tỉnh Quảng Ninh,
Hội Nông dân huyện Đầm Hà đã thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân. Từ năm 1996 đến nay,

25


×