Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nghiên cứu chính sách tiền lương tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có quan hệ hợp đồng lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.46 KB, 67 trang )

Mục lục
Mở đầu....................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tợng, phạm vi và phơng pháp nghiên cứu.................
3. Kết cấu luận văn.................................................................................................
Chơng 1. Cơ sở lý luận về tiền lơng tối thiểu........................................................
I. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lơng.
1. Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN và đặc thù cơ bản của thị trờng lao
động ở Việt Nam....................................................................................................
2. Khái niệm, bản chất của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.........................
II. Khái niệm và chức năng của tiền lơng tối thiểu...............................................
1. Khái niệm tiền lơng tối thiểu.............................................................................
2. Chức năng của tiền lơng tối thiểu .....................................................................
3. Vai trò của tiền lơng tối thiểu............................................................................
4. Hệ thống tiền lơng tối thiểu...............................................................................
5. Căn cứ xác định tiền lơng tối thiểu....................................................................
6. Các yếu tố và phơng pháp xác định tiền lơng tối thiểu.....................................
7. Tiêu chí và tần suất điều chỉnh mức lơng tối thiểu...........................................
8. Nội dung chính sách tiền lơng tối thiểu............................................................
9. Kinh nghiệm của các nớc về tiền lơng tối thiểu................................................
Chơng 2. Thực trạng chính sách tiền lơng tối thiểu ở nớc ta................................
I. Chính sách tiền lơng tối thiểu qua các thời kỳ
1. Chính sách tiền lơng tối thiểu trong thời chiến 1946 1954.........................
2. Chính sách tiền lơng tối thiểu thời kỳ kế hoạch hóa ........................................
3. Chính sách tiền lơng tối thiểu thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay.
II. Thực trạng chính sách tiền lơng tối thiểu ở nớc ta.
1. Những kết qủa đạt đợc.
2. Những yếu kém cần khắc phục.
1



3. Nguyên nhân của những yếu kém.
4. Bài học kinh nghiệm.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách tiền lơng tối thiểu khi
tham gia hội nhập WTO.
I. Bối cảnh kinh tế xã hội.
1. Bối cảnh quốc tế.
2. Bối cảnh trong nớc.
3. Những thuận lợi và khó khăn cho việc hoàn thiện chính sách tiền lơng nói
chung và chính sách tiền lơng tối thiểu.
4. Mục tiêu của chính sách tiền lơng tối thiểu.
II. Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lơng tối thiểu ở Việt
Nam trong giai đoạn 2006 2010 và các năm sau.
1. Xác định đúng đối tợng hởng lơng
2. Hoàn thiện thể chế về tiền lơng tối thiểu
3. Tổ chức thực hiện chính sách tiền lơng tối thiểu.
4. Các giải pháp khác có liên quan.

2


Danh mục các chữ viết tắt
- BCHTW:

Ban chấp hành Trung ơng

- BHXH:

Bảo hiểm xã hội

- DNNN:


Doanh nghiệp nhà nớc

- GDP:

Tổng sản phẩm trong nớc

- ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

- NSNN:

Ngân sách nhà nớc./

- SXKD:

Sản xuất kinh doanh

- TW:

Trung ơng

- XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

- CNH HĐH:

Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


3


Lời cảm ơn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trịnh Kiểm Trởng khoa Quản lý Nhà nớc về xã hội, ngời đã hết lòng hớng dẫn tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và Ban Đào tạo Học
viện Hành chính Quốc gia đã hớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành chơng trình khoá học, hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các chú, các anh ở Vụ Tiền lơng Tiền công Bộ Lao
động Thơng binh và Xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp cho tôi
nhiều tài liệu quan trọng trong quá trình làm khóa luận.Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chính sách tiền lơng là một chính sách quan trọng trong hệ thống
chính sách kinh tế xã hội của đất nớc, liên quan trực tiếp đến đời sống của
hàn triệu ngời hởng lơng; đến động lực phát triển kinh tế, đến các khâu của
quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất phân phối trao đổi tiêu dùng);
đến ổn định chính trị xã hội và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nớc.
Trải qua các thời kỳ, từ thời chiến, thời kỳ kế hoạch hóa và đến thời kỳ
đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta luôn chú trọng cải tiến và cải cách chính sách
tiền lơng cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và hoàn cảnh lịch sử của đất nớc
trong từng thời kỳ. Thực tiễn qua 6 lần cải tiến và cải cách chính sách tiền lơng ở nớc ta (năm 1955, 1958, 1960, 1985, 1993 và 2004), vấn đề cải cách
tiền lơng luôn đợc đặt trong mối quan hệ cân đối kinh tế vĩ mô (tích lũy, tiêu
dùng, giá cả, hàng hoá, tài chính, tiền tệ...); đồng thời đều đặt ra yêu cầu giữ
vững ổn định chính trị xã hội, vì tiền lơng là lợi ích trực tiếp của hàng triệu
ngời hởng lơng; là tơng quan về thu nhập và mức sống giữa giai cấp nông dân
với giai cấp công nhân và các cộng đồng dân c trong xã hội.
Sau đổi mới (1986) đến năm 1993 nớc ta đã tiến hành cải cách cơ bản
chính sách tiền lơng theo yêu cầu của nền kinh tế thị trờng, đây là lần đầu tiên

cải cách chính sách tiền lơng đợc đặt trong mối quan hệ với cải cách đồng bộ
các chính sách có liên quan nh: xoá bao cấp, tiền tệ hoá tiền lơng; cải cách
chính sách BHXH; chính sách u đãi ngời có công; cải cách hành chính; cải
cách chính sách nhà ở, học phí, viện phí... Tiếp đó những nội dung về tiền lơng đã đợc quy định trong Bộ luật lao động (năm 1955 và sửa đổi năm 2002)
4


đã đặt nền móng cho việc tiếp tục cải cách chính sách tiền lơng trong nền kinh
tế thị trờng ở nớc ta. Đến tháng 8 năm 1999, tại Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung
ơng Đảng khoá VIII đã khẳng định: Chính sách tiền lơng phải quán triệt
quan điểm: tiền lơng gắn với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, trả lơng đúng cho ngời lao động chính là thực hiện đầu t cho phát triển; góp phần
quan trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao tinh thần
trách nhiệm và hiệu suất công tác. Bảo đảm giá trị thực của tiền lơng và từng
bớc cải thiện theo sự phát triển kinh tế xã hội (Đảng cộng sản Việt Nam:
Văn kiện hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng khoá VIII, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội năm 1999, trang 42, 43).
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001) đã khẳng định:
Các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nớc, đợc tự chủ trong việc trả lơng và tiền thởng trên cơ sở hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và năng
suất lao động của mỗi ngời, cải cách cơ bản tiền lơng đối với cán bộ công
chức nhà nớc. Tiền tệ hoá đầy đủ tiền lơng, điều chỉnh tiền lơng bảo đảm mức
sống tơng ứng với nhịp độ tăng thu nhập trong xã hội và trên cơ sở cải cách
tiền lơng đẩy mạnh việc sắp xếp bộ máy, tinh giảm biên chế (Đảng Cộng sản
Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội năm 2001, trang 212, 301).
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Thủ tớng Chính phủ đã chỉ đạo các
Bộ, ngành ở TW xây dựng đề án cải cách chính sách tiền lơng, BHXH và trợ
cấp u đãi ngời có công để lấy ý kiến các nhà khoa học, các nhà quản lý; đồng
thời đã đa vấn đề cải cách chính sách tiền lơng là một trong bảy chơng trình
hành động trong Chơng trình tổng thể cải cách chính sách Nhà nớc giai đoạn
2001 2010, có thể coi cải cách tiền lơng chính là động lực cải cách hành

chính. Đến cuối năm 2002 Đề án cải cách chính sách tiền lơng, BHXH và trợ
cấp u đãi ngời có công đã Chính phủ trình Bộ Chính trị và đã đợc Bộ Chính trị
trình Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng khóa IX (7/2003) thông qua và cho
triển khai thực hiện từng bớc (từ đầu năm 2003 2007). Đến tháng 10/2003
Chính phủ đã trình Quốc hội khoá XI tại kỳ họp thứ 4 để bố trí dự toán NSNN
cho triển khai thực hiện Đề án. Nội dung Đề án đã đề cập cải cách toàn diện
các nội dung của chính sách tiền lơng bao gồm: tiền lơng tối thiểu; quan hệ
mức lơng tối thiểu trung bình tối đa; hệ thống thang lơng, bảng lơng và
các chế độ phụ cấp lơng; cơ chế quản lý tiền lơng và thu nhập.
Nh vậy, tiền lơng tối thiểu là một trong 4 nội dung cơ bản của chính
sách tiền lơng. Việc ấn định và tổ chức thực hiện các mức tiền lơng tối thiểu
5


trong nền kinh tế thị trờng liên quan trực tiếp đến cung cầu lao động, việc làm,
thất nghiệp; quan hệ về thu nhập và mức sống của các giai cấp, các nhóm dân
c trong xã hội và vai trò quản lý của Nhà nớc về tiền lơng và thu nhập. Tiếp
cận góc độ này tiền lơng tối thiểu đợc coi là một chính sách có vị trí then chốt
trong chính sách tiền lơng nói chung.
Đến nay, ở nớc ta có nhiều công trình nghiên cứu về tiền lơng, trong đó
có nội dung về tiền lơng tối thiểu, tiêu biểu là các công trình sau:
- Năm 1990, 1991 có 7 cơ quan gồm các bộ, ngành, Viện nghiên cứu,
trờng đại học phối hợp nghiên cứu Đề tài cấp Nhà nớc mã số 88 76 055
Những vấn đề cơ bản về cải tiến tiền lơng ở Việt Nam. Đề tài này đã đợc
chuyển thành Đề án cải cách hành chính tiền lơng năm 1993.
- Bộ nội vụ, năm 2001 có Đề tài cấp bộ cơ sở khoa học cho cải cách
chính sách tiền lơng Nhà nớc giai đoạn 2001 2010. Đề tài này đã đợc làm
căn cứ cho việc xây dựng Đề án cải cách chính sách tiền lơng giai đoạn 2003
2007.
- Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội, năm 1999 có Đề tài cấp Nhà

nớc Luận cứ khoa học cho việc xây dựng Đề án xăy dựng tiền lơng mới.
- Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2002 có Đề tài cấp Nhà nớc
Xác định tiền lơng tối thiểu trên cơ sở điều tra nhu cầu mức sống dân c làm
căn cứ cải cách tiền lơng ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 2010.
Ngoài các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên còn có nhiều Viện khoa
học, trờng Đại học nghiên cứu về tiền lơng và tiền lơng tối thiểu.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về tiền lơng tối thiểu nêu trên tuỳ
thuộc vào mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đã tiếp cận và giải quyết vấn đề
tiền lơng tối thiểu từ những góc nhìn khác nhau đã cung cấp những luận cứ
khoa học toàn diện về tiền lơng tối thiểu của ngời lao động. Tuy nhiên, do vị
trí đặc biệt quan trọng của tiền lơng tối thiểu trong chính sách tiền lơng và do
tính kinh tế xã hội phức tạp của tiền lơng tối thiểu nên đến nay việc triển
khai chính sách tiền lơng tối thiểu ở nớc ta vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau,
đòi hỏi phải đợc tiếp tục nghiên cứu và giải quyết cả về lý luận và thực tiễn
nh: Phạm vi áp dụng tiền lơng tối thiểu; tiền lơng tối thiểu vùng; tiền lơng tối
thiểu ngành; căn cứ xác định, điều chỉnh và quản lý Nhà nớc về tiền lơng tối
thiểu trong nền kinh tế thị trờng, khi gia nhập WTO,... Vì vậy việc nghiên cứu
đề tài làm luận văn tốt nghiệp cử nhân của bản thân Một số giải pháp về tiền

6


lơng tối thiểu khi gia nhập WTO ở Việt Nam có ý nghĩa thiết thực về lý luận
và thực tiễn, góp phần tiếp tục hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án cải
cách chính sách tiền lơng ở nớc ta giai đoạn 2003 2007 và những năm tiếp
theo.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tợng, phạm vi và phơng pháp nghiên
cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
- Hoàn thiện nhiệm đào tạo cử nhân của bản thân.

- Hệ thống hóa kiến thức về tiền lơng tối thiểu.
- Góp thêm tiếng nói khoa học để hoàn thiện chính sách tiền lơng nói
chung và chính sách tiền lơng tối thiểu khi gia nhập WTO ở nớc ta.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu và đóng góp của luận văn:
- Tổng quan có chọn lọc về tiền lơng tối thiểu ở nớc ta và kinh nghiệm
của các nớc trên thế giới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách tiền lơng tối thiểu, rút ra
đợc những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
- Khuyến nghị những căn cứ, phơng pháp xác định tiền lơng tối thiểu
và các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền lơng tối thiểu khi gia nhập
WTO ở nớc ta.
2.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu chính sách tiền lơng tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công
chức, viên chức và ngời lao động có quan hệ hợp đồng lao động.
2.4. Phơng pháp nghiên cứu:
Vận dụng lý luận Macxit Lêninnis; đờng lối của Đảng; chính sách
pháp luật của Nhà nớc và các phơng pháp sau:
- Phơng pháp phân tích hệ thống: Phân chia các hiện tợng nghiên cứu
thành những bộ phận cấu thành từ đó tổng hợp thành hệ thống.
- Phơng pháp quy nạp: chuyển từ việc nghiên cứu đơn lẻ đến những kết
luận chung trong mối liên hệ của vấn đề nghiên cứu các vấn đề có liên quan.
- Phơng pháp lịch sử và logic: nghiên cứu vấn đề theo trình tự xuất hiện
và quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.

7


- Phơng pháp chuyên gia, toán học và thống kê nhằm làm rõ mặt định lợng và định tính từ đó dự toán xu hớng phát triển của vấn đề nghiên cứu.
3. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu; kết luận; mục lục; danh mục các tài liệu tham

khảo; các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về tiền lơng tối thiểu.
Chơng 2: Thực trạng chính sách tiền lơng tối thiểu ở nớc ta
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách tiền lơng tối
thiểu khi gia nhập WTO ở Việt Nam.

8


Chơng 1
cơ sở Lý luận về tiền lơng tối thiểu
I. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lơng

1. Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN và đặc thù cơ bản của thị
trờng lao động ở Việt Nam.
Theo thuật ngữ kinh tế chính trị học thì thị trờng là toàn bộ những quan
hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực lu thông (trao đổi) hàng hoá; thị trờng là
một bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội trong điều kiện sản xuất hàng
hóa. Trên thị trờng cung và cầu về hàng hoá hình thành và vận động, tác động
qua lại giữa cung và cầu về hàng hóa quyết định giá cả hàng hoá. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự biến động giá cả hàng hoá trên thị trờng
quốc tế ảnh hởng trực tiếp đến giá cả hàng hoá trên thị trờng của mỗi quốc
gia.
Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
khẳng định: "Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN; đó chính là
kinh tế thị trờng định hớng XHCN".
Mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là phát triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân phát triển lực lợng sản xuất gắn liền

với quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối;
tăng trởng kinh tế gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bớc và từng chính sách phát triển.
-Về sở hữu: có 3 chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể và t nhân), từ đó hình
thành nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần khu vực kinh tế đan xen hỗn
hợp. Các thành phần kinh tế bình đẳng trớc pháp luật, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh; trong đó kinh tế nhà nớc là lực lợng vật chất để Nhà nớc định hớng và điều tiết nền kinh tế; kinh tế cổ phần ngày càng phát triển
thúc đẩy xã hội hoá sản xuất và sở hữu.
- Về quản lý: Nhà nớc quản lý và điều tiết nền kinh tế bằng pháp luật,
định hớng sự phát triển bằng các chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách,
bằng lực lợng sản xuất và thực lực kinh tế của mình; áp dụng cơ chế thị trờng,
9


giảm thiểu sự can thiệp hành chính vào hoạt động của thị trờng nhăm giải
phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trờng, bảo vệ lợi ích của nhân dân. Thị trờng đóng vai trò trung gian giữa nhà
nớc với doanh nghiệp, hớng dẫn doanh nghiệp.
-Về phân phối: thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế; đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn
lực khác vào sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
- Về xã hội: Tăng trởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bớc phát triển; thực hiện các chính sách xã hội
trên cơ sở phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, giáo dục, nâng cao dân trí, xây
dựng và phát triển nhóm nguồn lực của đất nớc, làm cho chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh là nền tảng trong đời sống tinh thần của xã hội.
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta với những đặc trng cơ
bản nêu trên mới đợc hình thành từ sau đổi mới (1986) đang trong quá trình
chuyển đổi cơ chế, còn nhiều yếu tố cha đồng bộ và phát triển. Nền kinh tế thị
trờng luôn đi liền với "Thất nghiệp" đã hội đủ các điều kiện để sức lao động
trở thành hàng hoá; thị trờng lao động (nơi giải quyết việc làm, tạo thu nhập

của ngời lao động, nơi thể hiện mối quan hệ lợi ích giữa ngời lao động, ngời
sử dụng lao động và Nhà nớc) đã hình thành, đang vận động với những đặc
điểm cơ bản nh sau:
Một là, cung lớn hơn cầu về lao động: Theo số liệu Niên giám thống kê
do Tổng cục Thống kê công bố năm 2004 tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị là 5,6% và
tỷ lệ thời gian làm việc ở nông thôn là 79,1%.
Hai là, cơ cấu lao động lạc hậu. Ước tính năm 2005 có khoảng 57% lao
động việc làm trong ngành nông, lâm ng nghiệp, tỷ trọng lao động qua đào tạo
khoảng 25%(trong đó có không ít những ngời đã đợc đào tạo trong cơ chế kế
hoạch hoá, khó thích nghi với sự thay đổi của cơ chế thị trờng), năng suất lao
động xã hội thấp và GDP bình quân đầu ngời đạt khoảng 600 USD/năm là
mức rất thấp so với các nớc trong khu vực.
Ba là, thị trờng lao động còn đang ở giai đoạn sơ khai, chủ yếu là lao
động giản đơn hoặc lao động mới vào nghề (mới tốt nghiệp các trờng đào tạo)
với các mức lơng thấp là phổ biến, cha có thị trờng nhân tài (thị trờng lao động
chuyên môn kỹ thuật cao).

10


Bốn là, thị trờng lao động bị "chia cắt " giữa các khu vực kinh tế mà
nguyên nhân chủ yếu là từ chính sách tiền lơng (đối với các DNNN vẫn quản
lý tiền lơng tập trung thông qua việc Nhà nớc quy định các thang lơng, bảng lơng, khống chế tiền lơng tối đa và đơn giá tiền lơng; đối với khu vực đầu t nớc
ngoài và doanh nghiệp t nhân đã theo cơ chế thị trờng, nhng do sức ép cùng
lớn hơn cầu về lao động và chính sách thu hút vốn đầu t, nên các mức tiền lơng trả cho ngời lao động còn ở mức thấp so với các nớc trong khu vực).
Năm là, sự chênh lệch về tiền lơng giữa các ngành cha phản ánh quan
hệ cung cầu lao động.Trong khu vực HCSN, về danh nghĩa tiền lơng của
CBCC thấp khá xa so với khu vực sản xuất kinh doanh do các mức tiền lơng
áp dụng cho khu vực này đợc tính theo mức lơng tối thiểu chung, nhng vẫn có
xu hớng chuyển dịch lao động vào làm việc trong khu vực này. Điều này

chứng minh sự biến động của tiền lơng phản ánh cung cầu lao động; đồng thời
ngoài tiền lơng, cán bộ, công chức còn có thu nhập khác mà nhà nớc cha quản
lý đợc.
Những đặc điểm của thị trờng lao động cha phát triển ở nớc ta nêu trên
đã ảnh hởng trực tiếp đến việc hoạch định chính sách tiền lơng vĩ mô và đã lý
giải đợc tình trạng thiếu việc làm và các mức lơng thấp còn phổ biến trên thị
trờng lao động. Để thị trờng lao động phát triển trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nớc cả về thể chế, hớng dẫn,
kiểm tra, giám sát, nhằm điều tiết bất hợp lý về thu nhập (thuế thu nhập) ban
hành các chính sách nối cung với cầu lao động (thông tin, thống kê thị trờng
lao động trong nớc và quốc tế;đa dạng hóa các hình thức giao dịch và việc
làm), các chính sách gắn với thị trờng lao động (phát triển các trung tâm giới
thiệu việc làm, các trờng dạy nghề, bảo hiểm thất nghiệp, quyền tự do lựa
chọn việc làm và nơi c trú,...) và các chính sách bảo đảm sự tham gia của 3
bên (đại diện ngời lao động, đại diện ngời sử dụng lao động và Nhà nớc). Khi
Nhà nớc quyết định các chính sách về lao động tiền lơng.
2. Khái niệm, bản chất của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
2.1. Lý luận của C.Mác (Karl Marx) về tiền lơng.
Lý luận về giá trị thặng d của C.Mác dựa trên luận điểm: ngời công
nhân bán sức lao động cho nhà t bản và đổi lại ngời công nhân nhận đợc một
khoản tiền trả công lao động, gọi là tiền lơng (C.Mác gọi là tiền công) và nhà
t bản nhận đợc giá trị thặng d do lao động thặng d không đợc trả công của
công nhân tạo ra, đã chỉ ra sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, là
11


nguồn gốc sinh ra giá trị thặng d và bản chất của tiền lơng là giá cả hàng hoá
sức lao động đợc chuyển hoá dới hình thức trả công lao động, biểu hiện ra bên
ngoài nh là giá cả của lao động, tiền lơng là vốn ứng trớc trong chi phí sản
xuất của t bản nhằm thu đợc lợi nhuận (hình thức chuyển hóa của giá trị thặng

d). Khi tiền lơng đợc coi là một yếu tố của chi phí sản xuất đã che dấu việc
phân chia ngày lao động của ngời lao động thành 2 phần. Thời gian lao động
cần thiết để tái sản xuất sức lao động của ngời lao động và (2) thời gian lao
động thặng d sinh ra giá trị thặng d cho nhà t bản.
Mặt khác, khi nghiên cứu về phân phối tổng sản phẩm xã hội trong quá
trình tái sản xuất xã hội, C.Mác đã chỉ ra trong sản phẩm lao động "toàn vẹn"
(c + v + m) trớc khi tiêu dùng cho nhà t bản, thì một phần đợc dùng để bù đắp
chi phí sản xuất (t bản bất biến và t bản khả biến) ứng trớc của nhà t bản (k = c
+ v); một phần trả lợi tức, địa tô; một phần nộp thuế nhà nớc;phần tích luỹ để
tái sản xuất mở rộng; một phần để lập quỹ dự phòng đề phòng bất trắc trong
sản xuất. Trong phần nộp thuế, thông qua NSNN để chi phí cho các hoạt động
của bộ máy nhà nớc, để nuôi dỡng những ngời phục vụ (công chức, quân đội,
cảnh sát...) trong bộ máy nhà nớc (trong đó có tiền lơng của công chức) để
phân phối lại cho những ngời không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và để
tạo lập các quỹ phúc lợi chung của xã hội.
Nh vậy, từ luận điểm của C.Mác, tiền lơng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất, thuộc phạm trù
sản xuất bị chi phối bởi các quy luật sản xuất nh quy luật tăng năng suất lao
động, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả vốn đầu t... cần đợc tính đúng khi tham gia
quá trình sản xuất.
Thứ hai, tiền lơng đợc hình thành từ thoả thuận giữa ngời lao động và
ngời sử dụng lao động trên thị trờng lao động (lĩnh vực trao đổi), thuộc phạm
trù trao đổi bị chi phối bởi quy luật giá trị.
Thứ ba, chi phối tiền lơng là một yếu tố cấu thành giá trị sản phẩm
hàng hóa, là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội đợc phân phối lần đầu cho
ngời lao động (trong lĩnh vực sản xuất) và phân phối lại cho những ngời không
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hóa (trong đó có tiền lơng của công chức)
nên tiền lơng là một phạm trù phân phối bị chi phối bởi quy luật phân phối
theo lao động và phân phối theo kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp.


12


Thứ t, để quá trình sản xuất xã hội liên tục, sức lao động phải đợc tái
sản xuất thông qua việc tiêu dùng các t liệu sinh hoạt cần thiết, nên tiền lơng
là một phạm trù tiêu dùng bị chi phối bởi giá cả, lạm phát.
Tiếp cận "tiền lơng" theo luận điểm của C.Mác nêu trên; thì tiền lơng là
một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, có tính lịch sử, xuất hiện khi có quan
hệ thuê mớn và trả công lao động và phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển
của sản xuất, mức sống chung về vật chất, văn hoá và tập quán sinh hoạt của
mọi cộng đồng ngời, năng suất lao động và giá cả từng thời kỳ; đồng thời tiền
lơng liên quan trực tiếp đến động lực phát triển kinh tế, đến chính trị, pháp
luật, đạo đức, sự tiến bộ, công bằng và ổn định xã hối của đất nớc. Vì vậy
chính sách tiền lơng luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia.
2.2. Quan niệm về tiền lơng ở Việt Nam.
ở nớc ta, trong thời kỳ kế hoạch hóa với 2 hình thức sở hữu về t liệu sản
xuất (quốc doanh và tập thể), khái niệm tiền lơng đợc giới hạn trong khu vực
nhà nớc, thuộc phạm trù phân phối và đợc hiểu là một phần của thu nhập quốc
dân dùng để bù đắp lại hao phí. Hao phí lao động cần thiết của cán bộ, công
nhân, viên chức Nhà nớc, do Nhà nớc XHCN phân phối cho ngời lao động
thuộc biên chế Nhà nớc theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Đồng thời
do nền kinh tế kế hoạch hóa bằng hiện vật, nên tiền lơng chủ yếu đợc thực
hiện bằng hình thức hiện vật, thông qua chế độ tem phiếu theo định lợng, các
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho ngời lao động. Tiền lơng danh nghĩa ( trong
các thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định chỉ thể hiện thứ bậc và thâm
niên làm việc khác nhau của cán bộ, công nhân, viên chức nhà nớc).
Sau đổi mới năm 1986 nớc ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo cơ chế thị trờng và theo luận điểm của C.Mác thì ở nớc ta đã
xuất hiện đủ hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá đó là: Ng ời lao

động tự do sử dụng và tự do di chuyển sức lao động của mình đợc pháp luật
thừa nhận và ngời lao động bị tách rời t liệu sản xuất. Tuy nhiên luận điểm
của C.Mác về điều kiện thứ hai (ngời lao động bị tớc đoạt hết t liệu sản xuất)
của chủ nghĩa t bản thế kỷ XIX là thực tế, nhng ngày nay các nớc t bản đã có
những điều chỉnh để thích nghi phát triển của xã hội, phần đông công nhân là
cổ đông trong các công ty cổ phần, nhng số lợng cổ phần (vốn sản xuất)
không đủ lớn và không có kiến thức để tự sản xuất kinh doanh và cạnh tranh
trên số vốn của mình, nên họ vẫn là ngời chủ nhỏ về sở hữuvốn sản xuất, vừa
là công nhân làm thuê. Do vậy điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá

13


cần hiểu trong thời đại ngày nay không phải chủ yếu đợc lý giải ở chỗ ngời lao
động không có sở hữu vốn (t liệu sản xuất), mà đợc lý giải từ lợi ích kinh tế đã
điều chỉnh ngời lao động không tiến hành SXKD và cạnh trên trên số vốn nhỏ
bé của mình mà đi làm công ăn lơng và hởng lợi tức cổ phần theo số vốn góp
của mình sẽ có hiệu quả hơn. Khi sức lao động là hàng hoá thì tiền lơng mang
bản chất kinh tế là giá cả sức lao động, tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động.
2.3. Các loại tiền lơng.
- Tiền lơng danh nghĩa: là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả
thuận giữa hai bên trong khu vực thuê lao động.
Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa cha thể cho ta một nhận thức đầy
đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời cung ứng sức
lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa mà còn phụ
thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng thúê mà ngời sử dụng tiền lơng
đó mua sắm hoặc đóng thuế.

- Tiền lơng thực tế: Phản ánh chính xác hơn về thực chất của mức lơng
trả cho ngời lao động.
Tiền lơng thực tế là t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao đông có thể
mua bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định
của Chính phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ
thuận với tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định, đợc thể hiện qua công
thức:
ILTT =
Trong đó:
ILTT: Chỉ số tiền lơng thực tế
ILDN: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa là tỉ số tiền lơng danh nghĩa kỳ báo
cáo so với kỳ gốc.
IG: Chỉ số giá cả là tỷ số giữa giá cả hàng hóa trên thị trờng kỳ báo cáo
so với kỳ gốc.
Đối với ngời lao động lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng
sức lao động là tiền lơng thực tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa. Vì
14


vậy tiền lơng thực tế quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động, quy định
các lợi ích trực tiếp của họ song có một điển hình xảy ra trên thực tế là sự
thiếu ăn khớp giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa.
Khi nền kinh tế bị lạm phát cao, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá
trong khi những thoả thuận về mức lơng danh nghĩa bị trì trệ không điều chỉnh
kịp thì tiền lơng thực tế bị giảm nhanh chóng. Lúc đó cần thiết phải có sự can
thiệp của bàn tay hữu hình. Chính phủ phải bằng các chính sách cụ thể để bảo
hộ mức lơng thực tế cho ngời lao động.
II. Khái niệm và chức năng của tiền lơng tối thiểu.

1. Khái niệm tiền lơng tối thiểu.

-Tiền lơng tối thiểu là số tiền nhất định trả cho ngời lao động tơng ứng
với trình độ lao động giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng.
- Điều 56 Bộ luật lao động quy định rõ: Mức lơng tối thiểu đợc ấn định
theo giá sinh hoạt, bảo đảm bù đắp sức lao động giản đơn và 1 phần tích lũy
tái sản xuất sức lao động mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại lao động khác. Khi chi số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền
lơng thực tế của ngời lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lơng
tối thiểu để đảm bảo mức lơng thực tế.
Nh vậy, lơng tối thiểu là mức lơng đợc quy định trên cơ sở cung cầu lao
động, khả năng kinh tế và chỉ số giá sinh hoạt theo từng thời kỳ.
Tiền lơng tối thiểu là khung pháp lý quan trọng, là cơ sở để trả công cho
ngời lao động toàn xã hội, là mức lơng mang tính chất bắt buộc ngời sử dụng
lao động phải trả ít nhất là bằng chứ không đợc thấp hơn. Vì vậy, các mức lơng khác trong thang bảng lơng hoặc thoả thuận trong hợp đồng lao động
không đợc thấp hơn mức lơng nhà nớc ấn định.
Từ khái niệm và quy định về mc lơng tối thiểu trong Bộ luật lao động ở
nớc ta nêu trên, chúng ta có thể thấy tiền lơng tối thiểu có 6 đặc trng sau:
+ Một là, tơng ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, ngời lao động
không cần qua đào tạo nghề cũng có thể làm đợc.
+ Hai là, điều kiện lao động bình thờng không có hại cho sức khoẻ.
+ Ba là, mức lơng tối thiểu phải đủ để mua những t liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết bù đắp sức lao động giản đơn và một phần để tích lũy tái sản
xuất sức lao động mở rộng phù hợp với mức sống chung của xã hội.

15


+ Bốn là, dùng làm cơ sở để tính các mức lơng cho các loại lao động
khác.
+ Năm là, mức lơng tối thiểu (chung, vùng, ngành) do Chính phủ quyết
định và công bố.
+ Sáu là, đợc điều chỉnh theo giá sinh hoạt để bảo đảm với tiền lơng

thực tế.

16


2. Chức năng của tiền lơng tối thiểu.
2.1. Các chức năng xã hội (chức năng cơ bản) của tiền lơng tối thiểu.
- Mức lơng tối thiểu là "lới an toàn" đối với mọi ngời lao động làm công
ăn lơng trong xã hội, không một ngời sử dụng lao động nào đợc trả công cho
ngời lao động thấp hơn mức lơng tối thiểu, nhằm tạo lập công bằng xã hội và
loại trừ bóc lột quá đáng có thể xảy ra đối với ngời lao động.
- Việc ấn định các mức lơng tối thiểu phải đợc coi là một biện pháp để
ổn định mức sống tối thiểu cho ngời lao động, để ngăn cản sự đói nghèo của
ngời lao động dới mức cho phép, bần cùng hoá ngời lao động, nghèo đói hoá
ngời lao động.
- Phòng ngừa tranh chấp lao động và là công cụ để giải các tranh chấp
lao động giữa giới chủ và giới thợ để sản xuất phát triển và giữ ổn định xã hội.
2.2. Các chức năng kinh tế mức tiền lơng tối thiểu.
- Loại bỏ sự cạnh tranh không công băng thông qua luật định mức lơng
tối thiểu, buộc các chủ doanh nghiệp phải tìm cách khác (ngoài tiền lơng) để
giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tạo điều kiện cho ngời lao động đợc chia sẽ lợi ích từ sự phát triển
đem lại, tạo lập công bằng xã hội vầ động lực lao động cho ngời lao động.
3. Vai trò của tiền lơng tối thiểu.
Việc quy định mức lơng tối thiểu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không
chỉ đối với các đơn vị sử dụng lao động mà còn đối với đời sống ngời lao
động.
Lơng tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của nhà nớc đối với ngời
lao động trong mọi ngành nghề khu vực có tồn tại quan hệ lao động. Tiền lơng
tối thiểu đảm bảo đời sống tối thiểu cho ngời lao động, phù hợp với khả năng

của nền kinh tế.
Là công cụ điều tiết của nhà nớc trên phạm vi toàn xã hội và trong từng
cơ sở kinh tế nhằm:
+ Loại bỏ sự bóc lột có thể xảy ra đối với ngời làm công ăn lơng trớc
sức ép của thị trờng.
+ Bảo vệ sức mua cho các mức tiền lơng trớc sự gia tăng của lạm phát
và các yếu tố kinh tế khác.
17


+ Loại bỏ sự cạnh tranh không lành mạnh của thị trờng lao động.
+Đảm bảo sự trả lơng tơng đơng cho những công việc tơng đơng, tiền lơng tối thiểu cho một mức độ nào đó là sự điều hoà tiền lơng trong các nhóm
ngời lao động mà ở đó tiền lơng không đợc tính đúng mức.
- Thiết lập mối quan hệ ràng buộc kinh tế trong lĩnh vực sử dụng lao
động, tăng cờng trách nhiệm của các bên trong quản lý và sử dụng.
4. Hệ thống tiền lơng tối thiểu.
Điều 56 Bộ luật lao động hiện hành ở nớc ta nêu trên đã quy định hệ
thống tiền lơng tối thiểu ở nớc ta có mức lơng tối thiểu chung, mức lơng tối
thiểu vùng và mức lơng tối thiểu ngành. Trong đó mức lơng tối thiểu chung đợc bắt buộc áp dụng chung cho toàn xã hội (trong mọi quan hệ lao động) mức
lơng tối thiểu vùng, ngành tùy từng nơi, từng thời kỳ và theo nguồn trả lơng
khác nhau sẽ dần đợc mở rộng áp dụng.
4.1. Mức lơng tối thiểu chung.
Mức lơng tối thiểu đợc quy định tại Nghị định 25- CP ban hành ngày
23/5 là 120.000đ. Kể từ ngày 1/10/2004 theo quy định tại Nghị định số
203/2004/NĐ - CP ngày 14/12/2004, mức lơng tối thiểu chung là 290.000
đồng/tháng.
ở nớc ta, mức lơng tối thiểu chung này đợc dùng làm căn cứ tính các
mức lơng trong hệ thống thang lơng, bảng lơng, mức phụ cấp lơng trong khu
vực nhà nớc, tính các mức lơng ghi trong hợp đồng lao động đối với các doanh
nghiệp xây dựng thang lơng, bảng lơng theo quy định của pháp luật lao động

và thực hiện một số chế độ khác cho ngời lao động theo quy định của pháp
luật.
Mức lơng tối thiểu là mức lơng "sàn" thấp nhất, là "lới an toàn" chung
cho tất cả những ngời làm công ăn lơng trong xã hội. Mức lơng tối thiểu
chung thể hiện đầy đủ bản chất của mức lơng tối thiểu.
4.2. Mức lơng tối thiểu vùng.
Mức lơng tối thiểu vùng đợc quy định để áp dụng cho một vùng nào đó
của đất nớc, đợc xác định bằng cách lấy mức lơng tối thiểu chung nhân với hệ
số chênh lệch (lớn hơn 1,0) giữa mức lơng tối thiểu của vùng đó so với mức lơng tối thiểu chung. Các mức lơng tối thiểu vùng nhấn mạnh yếu tố đặc thù
trong từng vùng mà khi ấn định m ức lơng tối thiểu chung cha tính đến.

18


ở nớc ta, từ khi có Luật đầu t nớc ngoài (1987) thì khu vực kinh tế đầu
t nớc ngoài đã đợc áp dụng mức lơng tối thiểu theo vùng, khu vực kinh tế
trong nớc đến nay cha áp dụng mức lơng tối thiểu theo vùng.
4.3. Về mức lơng tối thiểu ngành.
Mức lơng tối thiểu ngành đợc hình thành từ thỏa ớc lao động tập thể
ngành theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai. Đó là yêu cầu
khách quan của thị trờng lao động phát triển. Mức lơng tối thiểu ngành đợc
xác định cao hơn mức lơng tối thiểu vùng cao nhất để áp dụng đối với ngành
đó trong phạm vi toàn xã hội, nó phụ thuộc vào yêu cầu chất lợng lao động và
quan hệ cung cầu lao động từng ngành.
ở nớc ta hiện nay cha áp dụng mức lơng tối thiểu ngành.
5. Căn cứ để xác định tiền lơng tối thiểu
Xuất phát từ khái niệm vai trò nêu trên của tiền lơng tối thiểu, mục tiêu
của việc xác định tiền lơng tối thiểu là phải bảo hộ cho toàn thể ngời lao động
làm công ăn lơng. Chính vì vậy mà việc xác định tiền lơng tối thiểu phải dựa
trên các căn cứ sau:

5.1. Hệ thống các nhu cầu tối thiểu của ngời lao động và gia định họ.
Một trong những chức năng cơ bản của tiền lơng tối thiểu "chống đói
nghèo", vì vậy thuật ngữ "tiền lơng tối thiểu", luôn gắn liền với thuật ngữ "tiền
lơng đủ sống", tức là bảo đảm mức sống phù hợp với "nhu cầu tối thiểu"của
ngời lao động để họ tồn tại và hoà nhập vào thị trờng lao động.
Nhu cầu tối thiểu là sự đòi hỏi khách quan của ngời lao động và điều
kiện sinh hoạt tối thiểu về vật chất và tinh thần để con ngời tồn tại, lao động
và phát triển. Nhu cầu của con ngời rất đa dạng, cùng với sự phát triển của xã
hội nhu cầu của con ngời ngày càng tăng, đặc biệt là các nhu cầu về tinh thần.
5.2. Giá cả tiêu dùng và mức sống tối thiểu của ngời lao động.
Chỉ số biến động của giá cả tiêu dùng tỷ lệ nghịch với mức lơng thực tế,
khi giá cả tiêu dùng tăng làm cho tiền lơng thực tế giảm xuống ảnh hởng trực
tiếp đến đời sống của ngời hởng lơng. Do mức lơng tối thiểu đợc dùng làm căn
cứ để tính các mức lơng của các loại lao động khác, nên đòi hỏi phải thờng
xuyên điều chỉnh cho phù hợp với giá cả tiêu dùng từng thời kỳ. Tuy nhiên,
nhiều chuyên gia cho rằng việc liên tục điều chỉnh tiền lơng theo trợt giá sẽ

19


dẫn đến lạm phát, vì vậy cần phải bảo đảm các cân đối kinh tế vĩ mô khi điều
chỉnh mức lơng theo mức giá tăng giá tiêu dùng.
Mức sống tối thiểu khác với nhu cầu tối thiểu, mức sống tối thiểu là
mức độ đã đạt đợc trong việc thoả mãn những nhu cầu tối thiểu của ngời lao
động trong một thời kỳ nhất định, nó phụ thuộc và mức tăng trởng của nền
kinh tế, sự tiến bộ và công bằng xã hội đạt đợc. Mức sống tối thiểu đợc đảm
bảo thông qua tiền lơng tối thiểu và phúc lợi công việc.
5.3. Quan hệ mức lơng tối thiểu - trung bình - tối đa, hệ thống thang
lơng, bảng lơng và các chế độ phụ cấp lơng.
5.3.1. Quan hệ mức lơng tối thiểu - trung bình - tối đa.

Mức lơng tối thiểu là "nền" của chế độ tiền lơng. Trên nền đó xây dựng
hệ thống thang lơng, bảng lơng và các chế độ phụ cấp áp dụng cho ngời lao
động làm việc trong các ngành, nghề và vị trí công việc khác nhau, nhng trớc
khi xây dựng các thang lơng, bảng lơng và các chế độ phụ cấp lơng, cần phải
xác định quan hệ mức lơng tối thiểu - trung bình - tối đa của chế độ tiền lơng,
trong đó:
- Mức lơng tối thiểu đợc ấn định để áp dụng đối với ngời lao động làm
những công việc giản đơn nhất không cần qua đào tạo nghề. Trong quan hệ
bội số tiền lơng thì mức lơng tối thiểu là "nền" và đợc ấn định có hệ số lơng
bằng 1,0 mà không phụ thuộc vào độ lớn bằng tiền của mức lơng tối thiểu.
- Mức lơng trung bình đợc ấn định ở cấp vĩ mô để áp dụng đối với lao
động có trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với mức độ phức tạp
lao động trung bình của ngành, nghề. Trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với mức độ phức tạp lao động trung bình của ngành, nghề.Trình độ
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ trung bình ở nhiều nớc và nớc ta đợc xác định
ở bậc đào tạo đại học - đó là mức lơng bậc 1 của ngạch chuyên viên và tơng đơng. Hệ số lơng trung bình đợc xác định bằng cách lấy mức lơng trung bình
chi cho mức lơng tối thiểu, hệ số lơng trung bình chỉ thay đổi khi thay đổi chế
độ tiền lơng.
- Mức lơng tối đa đợc ấn định ở cấp vĩ mô áp dụng cho loại lao động có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất làm những công việc có mức độ
phức tạp cao nhất trong xã hội mà chúng ta có thể lợng hóa đợc. Hệ số lơng
tối đa đợc xác định bằng cách lấy mức lơng tối đa chia cho mức lơng tối thiểu

20


và hệ số lơng tối đa chỉ thay đổi khi thay đổi chế độ tiền lơng (ở nớc ta hiện
nay mức lơng tối đa đợc áp dụng đối với các chuyên gia cao cấp.
5.3.2. Hệ thống thang lơng, bảng lơng và các chế độ phụ cấp lơng.
Trên cơ sở quan hệ mức lơng tối thiểu - trung bình - tối đa, căn cứ vào

chức danh cán bộ; cấp bậc quân hàm (sĩ quan quân đội, sĩ quan và hạ sĩ quan
công an); tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngành công chức, viên chức;
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật nghề công nhân và thâm niên làm việc của cán bộ,
công nhân, viên chức để xây dựng các thang lơng, bảng lơng áp dụng cho
những ngành,nghề, công việc khác nhau; hệ thống thang lơng, bảng lơng cũng
chỉ thay đổi khi thay đổi chế độ tiền lơng.
Ngoài các thang lơng, bảng lơng, trong chế độ tiền lơng còn thực hiện
các chế độ phụ cấp lơng nhằm hoàn chỉnh chế độ tiền lơng theo nguyên tắc
bảo đảm giá trị sức lao động (bù đắp hao phí lao động) nh nhau cho những
công việc có mức độ phức tạp tơng đơng nhau, nhng có điều kiện lao động,
trách nhiệm công việc và làm việc ở những ngành, nghề, vùng khác nhau.
Nh vậy, quan hệ mức lơng tối thiểu - trung bình - tối đa, các thang lơng,
bảng lơng và các chế độ phụ cấp lơng đều đợc xác định trên cơ sở mức lơng
tối thiểu. Những nội dung này có quan hệ chặt chẽ với nhau, nội dung nầy vừa
là tiền đề, vừa quyết định nội dung kia, vì vậy nó có ảnh hởng trực tiếp đến
việc xác định độ lớn bằng tiền của mức lơng tối thiểu.
5.4. Khả năng nền kinh tế và mức thu nhập chung của dân c.
5.4.1. Khả năng nền kinh tế và năng suất lao động xã hội.
Khả năng nền kinh tế thể hiện ở mức tăng trởng GDP, GDP/ ngời và
mức huy động GDP vào NSNN của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Đây là những yếu tố vật chất mang tính quyết định khi hoạch định chính sách
tiền lơng vĩ mô, đặc biệt là khi ấn định mức lơng tối thiểu chung (nền của chế
độ tiền lơng). Đồng thời, khi hoạch định chính sách tiền lơng trong thời gian
dài cần phải bảo đảm nguyên tắc cân đối kinh tế vĩ mô, đó là mức tăng tiến
bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động trung bình của xã hội.
5.4.2. Thu nhập chung của dân c:
Để bảo đảm quan hệ cánh kéo thu nhập công nông và giữ vững ổn định
chính trị - xã hội trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta thì
mức thu nhập chung của dân c, đặc biệt là của lao động nông nghiệp là một
trong những căn cứ rất quan trọng để xác định mức lơng tối thiểu chung.

21


5.5. Quan hệ cung cầu lao động và khả năng chi trả tiền lơng của ngời sử dụng lao động.
Về quan hệ cung cầu lao động:
Bản chất của tiền lơng là giá cả sức lao động, phụ thuộc vào quna hệ
cung cầu lao động;đồng thời tiền lơng tối thiểu luôn có giới hạn cận dới là
đảm bảo cho ngời lao động có thể mua đợc 1 lợng hàng hóa và dịch vụ cần
thiết ở mức sống tối thiểu.
Nếu mức lơng tối thiểu quá cao dẫn đến mức lơng của các loại lao động
khác tăng theo thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm khiến cho doanh
nghiệp thu hẹp sản xuất hoặc thay đổi sức lao động bằng máy móc hoặc sa
thải lao động làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, gây mất ổn định xã hội và là "rào
cản" cho việc thu hút đầu t; ngợc lại nếu mức lơng tối thiểu quá thấp thì không
đảm bảo đựơc tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động, gây ra tác động
tiêu cực của chính sách tiền lơng. Vì vậy cần nghiên cứu quan hệ cung cầu lao
động khi ấn định mức lơng tối thiểu trong mối quan hệ hợp lý với mức lơng
bình quân, bảo đảm trạng thái cân bằng của thị trờng sức lao động.
Về khả năng chi trả lơng của ngời sử dụng lao động.
Khả năng chi trả tiền lơng của ngời sử dụng lao động liên quan trực tiếp
đến các chỉ tiêu kinh tế nh tỷ suất sinh lợi của vốn đầu t, mức tích lũy cho tái
sản xuất mở rộng, năng suất lao động và mức độ đảm bảo việc làm trong từng
đơn vị kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đây chính là nguồn gốc của
những bất đồng về tiền lơng; đồng thời khi nhà nớc ấn định mức lơng tối thiểu
đòi hỏi phải tính đến các quan hệ cân đối kinh tế vĩ mô và khả năng chi trả
tiền lơng của ngời sử dụng lao động.
5.6. Chính sách BHXH, trợ cấp xã hội và phúc lợi xã hội.
5.6.1. Chính sách BHXH.
Tiền lơng có chức năng tích luỹ đề phòng khả năng ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động hoặc khi về già không còn khả năng lao động. Chức năng này đợc thực hiện thông qua chính sách BHXH, vì vậy khi nhà nớc ấn định các mức

lơng tối thiểu phải tính đến yếu tố chi phí BHXH trong cơ cấu tiền lơng.
5.6.2. Chính sách trợ cấp xã hội và phúc lợi xã hội.
Tiền lơng xét dới góc độ của phạm trù phân phối (phân phối lần đầu và
phân phối lại) thì trong phần phân phối lại thông qua NSNN phải dành một

22


phần ngân sách chi cho các chính sách trợ cấp xã hội khi con ngời gặp rủi ro
trong cuộc sống (thiên tai, mất mùa, hoả hoạn...) và mở rộng các phúc lợi xã
hội, tạo cơ hội cho mọi ngời bình đẳng trong việc thụ hởng những lợi ích công
cộng và có trách nhiệm đóng góp cho sự phát triển các dịch vụ có tính phúc
lợi xã hội, (giao thông, chăm sóc y tế, an toàn xã hội, phổ cập giáo dục...).
Do đặc thù ở nớc ta trải qua hàng chục năm chiến tranh, đã có hàng
triệu ngời có công với đất nớc cần đợc Nhà nớc và cộng đồng chăm sóc. Vì
vậy, khi hoạch định chính sách tiền lơng vĩ mô cần phải dành ngân sách thoả
đáng để bảo đảm đời sống của những ngời có công với đất nớc, nhằm giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, tạo môi trờng thuận lợi cho phát triển.
5.7. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan bắt
nguồn từ yêu cầu của quá trình phối hợp giữa các quốc gia trong việc giải
quyết các vấn đề có tính toàn cầu (khủng bố, tội phạm, môi trờng...); từ phân
bổ nhân lực, tài nguyên thiên nhiên; từ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ đã vợt ra ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia. Trong bối cảnh toàn
cầu hoá và hội nhập quốc tế, thị trờng thế giới vừa là "đầu vào" vừa là "đầu ra"
đối với hoạt động kinh tế của mỗi đất nớc phụ thuộc vào nhau và cạnh tranh
với nhau, trong đó thị trờng lao động là thị trờng quan trọng, quan hệ cung cầu
lao động giữa các nớc ảnh hởng trực tiếp đến chính sách lao động tiền lơng
của mỗi quốc gia, đặc biệt là chính sách tiền lơng tối thiểu.
6. Các yếu tố và phơng pháp xác định tiền lơng tối thiểu.

6.1. Xác định mức lơng tối thiểu chung.
Việc ấn định mức lơng tối thiểu chung trong nền kinh tế thị trờng là vấn
đề rất quan trọng và rất phức tạp, phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động cho
ngời lao động, phù hợp với khả năng chi trả tiền lơng của ngời sử dụng lao
động và mặt bằng chung của xã hội nhầm thúc đẩy thị trờng lao động phát
triển, không làm tăng tỷ lệ thất nghiệp.
ở nớc ta, từ khi cải cách chính sách tiền lơng năm 1993 đến nay, trên cơ
sở tham khảo các công ớc và các khuyến nghị của ILO đã thực hiện 4 phơng
pháp để tiếp cận để xác định mức lơng tối thiểu chung nh sau:
- Phơng pháp 1: Xác định mức lơng tối thiểu từ nhu cầu để bảo đảm
mức sống tối thiểu của ngời lao động có nuôi con.

23


- Phơng pháp 2: Xác định mức lơng tối thiểu từ điều tra mức tiền lơng
bình quân trên thị trờng của lao động không có trình độ chuyên môn.
- Phơng pháp 3: Xác định mức lơng tối thiểu từ khả năng nền kinh tế
(GDP) và quỹ tiêu dùng cá nhân dân c thông qua các số liệu niên giám thống
kê của Tổng cục Thống kê công bố hàng năm.
- Phơng pháp 4: Xác định mức lơng tối thiểu trên cơ sở mức lơng tối
thiểu hiện đang áp dụng đợc điều chỉnh lại cho phù hợp với mức giá tiêu dùng,
mức tăng trởng GDP và mức tăng thu nhập trong xã hội.
Tổng hợp 4 phơng pháp trên tạo thành "miễn xác định", mức lơng tối
thiểu, nhng để bảo đảm đợc tính thực tiễn của các mức lơng tối thiểu trong cơ
chế thị trờng thì phơng pháp tiếp cận từ điều tra tiền lơng trên thị trờng lao
động là chủ yếu (các phơng pháp khác là bổ trợ), vì phơng pháp điều tra phản
ánh đợc khả năng chi trả tiền lơng của ngời sử dụng lao động. Ngoài 4 phơng
pháp tiếp cận nêu trên, nghiên cứu kinh nghiệm tiền lơng tối thiểu của các nớc
cũng là tài liệu tham khảo quan trọng khi ấn định mức lơng tối thiểu chung ở

nớc ta.
6.2. Xác định mức lơng tối thiểu vùng.
Trên cơ sở mức lơng tối thiểu chung (áp dụng chung trong toàn xã hội),
mức lơng tối thiểu vùng đợc xác định để nhấn mạnh sự khác biệt của các yếu
tố chi phối tiền lơng theo vùng mà khi nhà nớc ấn định mức lơng tối thiểu
chung cha tính đến gồm các yếu tố nh: nhu cầu tối thiểu của bản thân và gia
đình ngời lao động trong vùng, mức sống chung đạt đợc trong vùng; mặt bằng
tiền lơng đạt đợc trong vùng, giá cả tiêu dùng... của vùng trong nền kinh tế
quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trờng thì việc xây dựng các mức lơng tối thiểu
vùng đợc căn cứ chủ yếu vào mức sống vùng mức sống có thể đợc xác định
theo 4 yếu tố sau:
(1): Hệ số chênh lệch về thu nhập
(2): Hệ số chênh lệch về mức chi tiêu.
(3): Hệ số chênh lệch về tỷ lệ chi cho lơng thực, thực phẩm trong C2 chi
tiêu.
(4): Hệ số chênh lệch về chỉ số phát triển con ngời (HDI)

24


6.3. Xác định mức lơng tối thiểu ngành.
Trên cơ sở mức lơng tối thiểu chung (áp dụng chung trong toàn xã hội)
và mức lơng tối thiểu vùng (áp dụng chung trong toàn xã hội) và mức lơng tối
thiểu vùng (áp dụng trong từng vùng không thấp hơn mức lơng tối thiểu
chung), mức lơng tối thiểu ngành đợc xác định để nhấn mạnh sự khác biệt của
các yếu tố chi phối tiền lơng theo từng ngành mà khi Nhà nớc ấn định mức lơng tối thiểu chung và các mức lơng tối thiểu vùng cha tính đến, nó gồm 3 yếu
tố sau:
(1) Chất lợng và điều kiện lao động theo yêu cầu của ngành.
(2) Quan hệ cung cầu lao động của ngành.

(3) Các yếu tố chính trị - xã hội (vị trí, vai trò, mức độ hấp dẫn...)của
ngành. Nh vậy, mức lơng tối thiểu ngành là mức lơng không thấp mức lơng tối
thiểu chung và mức lơng tối thiểu vùng (mức lơng tối thiểu ngành mức lơng
tối thiểu vùng mức lơng tối thiểu chung).
7. Tiêu chí và tần suất điều chỉnh mức lơng tối thiểu.
7.1. Tiêu chí điều chỉnh mức lơng tối thiểu.
Về nguyên tắc, các yếu tố xác định mức lơng tối thiểu (chung, riêng,
ngành) cũng chính là các tiêu chí để điều chỉnh mức lơng tối thiểu (chung,
vùng,ngành). Tuy nhiên, trong thực tế việc điều chỉnh mức lơng tối thiểu chủ
yếu dựa vào 2 yếu tố: chỉ số tiêu dùng và mức tăng trởng kinh tế từng thời kỳ.
Ngoài ra khi các yếu tố về khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tỷ lệ
thất nghiệp, các dịch vụ y tế, giáo dục (viện phí, học phí) thay đổi cũng đợc
tính đến để điều chỉnh mức lơng tối thiểu cho phù hợp.
7.2. Tần xuất điều chỉnh mức lơng tối thiểu.
Do các yếu tố dùng để xác định mức lơng tối thiểu (chung, vùng,
ngành) đợc xác định theo số liệu thống kê hàng năm. Vì vậy, về nguyên tắc
mức lơng tối thiểu cũng phải điều chỉnh theo năm. Tuy nhiên để phù hợp với
quan hệ cung cầu lao động và trong một số trờng hợp đặc biệt (kinh tế tăng trởng chậm, khủng hoảng, thiên tai...) thì mức lơng tối thiểu có thể đợc đợc xem
xét điều chỉnh theo từng giai đoạn trong nhiều năm, nhng dù thực hiện điều
chỉnh lơng tối thiểu hàng năm hay theo giai đoạn thì nguyên tắc cao nhất là
phải bảo đảm tái sản xuất lao động của ngời lao động. Đồng thời để duy trì đợc trạng thái cân bằng của thị trờng lao động thì tỷ lệ thất nghiệp trong từng
25


×