Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh xã vân hồ huyện mộc châu – tỉnh sơn la tham gia giải quyết việc làm cho thanh niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.28 KB, 42 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam. Để em trưởng thành như ngày hôm nay, là nhờ công ơn giáo dưỡng từ các
thầy, cô giáo. Được sự quan tâm, tạo điều kiện, và sự nhiệt tình tâm huyết truyền
đạt những kiến thức từ quý thầy, cô là cơ sở để em hoàn thiện chương trình học tập
tại học viện và cho em vững vàng hơn trong bước đường tương lai.
Để hoàn thành tiểu luận của mình với đề tài “ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La tham gia giải quyết việc làm
cho thanh niên ’’, trước tiên em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy
cô trong Ban giám đốc, Phòng Quản lý Đào tạo – Tổ chức, cô giáo chủ nhiệm đã
tạo điều kiện tốt nhất để em được về xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La
để thực hiện nghiên cứu chuyên đề của mình.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với thạc sỹ Trần
Thị Thúy Ngọc, cô là người đã giành nhiều thời gian và tâm huyết tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ để em hoàn thành tiểu luận.
Qua đây em cũng xin được cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các ban ngành
đoàn thể xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất trong quá trình em khảo sát thực tế tai địa phương.
Em xin chân thành cảm quý thầy cô trong các khoa lý luận chính trị - hành
chính, nghiệp vụ công tác Đoàn – Hội – Đội đã dạy bảo em trong suốt quá trình
học tập tại học viện, đã truyền đạt kiến thức sâu rộng trong chuyên môn giúp em có
được vốn kiến thức để em hoàn thành tiểu luận mà còn cho em những vốn kiến
thức to lớn để em vững vàng hơn trong cuộc sống cũng như công việc sau này của
bản thân.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2011
Học viên
Hoàng Văn Dũng

1



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................
MỤC LỤC.................................................................................................
MỞ ĐẦU……………………………………...…………………..……..
NỘI DUNG……………………………………………………………...
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN……………………............
1.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………
1.1.1. Những khái niệm cơ bản…………………………………………..
1.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của nhà
nước về giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên
nói riêng…………………………………………………………………..
1.1.3. Vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong
việc tham gia giải quyết việc làm cho thanh
niên………………………………………………………………………..
1.2. Cơ sở thự tiễn…………………………………………………........
Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN XÃ VÂN HỒ - HUYỆN MỘC
CHÂU – TỈNH SƠN LA………………………………………………..
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Xã Vân Hồ - Huyện Mộc
Châu – Tỉnh Sơn La……………………………………………………
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên………………………………………………….
2.1.2. Đặc điểm kinh tế……………………………………………………
2.1.3. Đặc điểm văn hóa xã hội…………………………………………..

2



2.2. Thực trạng của vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên của
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Xã Vân Hồ - Huyện Mộc
Châu – Tỉnh Sơn La……………………................................................
2.2.1. Những hoạt động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Xã
Vân Hồ - Huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La trong việc tham gia giải quyết
việc làm cho thanh niên…………………………………………………...
2.2.2. Nguyên nhân những thành tựu……………………………………..
2.2.3. Hạn chế yếu kém……………………………………………………
2.2.4. Nguyên nhân hạn chế………………………………………………
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
XÃ VÂN HỒ - HUYỆN MỘC CHÂU - TỈNH SƠN LA TRONG THỜI
GIAN
TỚI………………………………………………………………..............
3.1. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả vấn đề giải quyết việc làm
cho thanh niên xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La trong thời
gian tới……………………….................................................................
3.1.1. Phương hướng…………………………………………………....
3.2. Giải pháp…………………………………………………………….
KẾT LUẬN………………………………………………………………

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh niên là lực lượng lao động chủ yếu của xã hội, là tài nguyên vô giá
của mỗi quốc gia, dân tộc, là lực lượng tích cực tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong công cuộc cải tạo xã hội, lực lượng chính trị nào
nắm được thanh niên, lực lượng ấy sẽ dành phần thắng trong tay. Trong quá trình

lãnh đạo đất nước, Đảng ta luân đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, xác định họ là
lực lượng xung kích cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh – người con ưu tú nhất của
dân tộc Việt Nam, đã trở thành biểu tượng Việt Nam rạng rỡ trong tâm thức nhân
loại hiện đại. Với cả cuộc đời lao động và chiến đấu của mình người đã dành tình
cảm đặc biệt cho thanh niên. Người khẳng định vai trò của tuổi trẻ: “ Một năm
khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã
hội. Chính vì vậy, Đảng ta và Bác Hồ đã giao cho tổ chức Đoàn phải chăm lo bảo
vệ lợi ích chính đáng của thanh niên.
Để phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong sự nghiệp xây dựng,
và bảo vệ Tổ Quốc, Đại Hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX phát động hai phong trào
lớn : “ 5 xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc ’’ cùng ” 4 đồng
hành với thanh niên trong lập thân lập nghiệp’’.Trong những năm qua các phong
trào hành động của Đoàn được triển khai sâu rộng, lan tỏa vào đời sống đoàn
viên ,thanh niên như : hoạt động của thanh niên với nghề nghiệp và việc làm; hoạt
động nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên ; hoạt động đào tạo, phát triển
nghề phù hợp giúp thanh niên nông thôn tìm kiếm việc làm ổn định, tiếp cận với
thị trường lao động…từ đó phát huy được vai trò xung kích, tình nguyện của tuổi
trẻ, hỗ trợ giải quyết các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đông đảo đoàn
viên, thanh niên ; tạo mối quan hệ bền chặt giữa thanh niên với tổ chức Đoàn, đưa
hình ảnh của Đoàn gần gũi hơn , tin cậy hơn trong thế hệ trẻ.

4


Tuy nhiên, trong quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang chuyển dịch sang nền kinh tế
tri thức, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cần phải đổi mới nội dung, giải
pháp trong việc giúp đỡ thanh niên tiếp cận thị trường lao động để đáp ứng với yêu
cầu của nền kinh tế mới; nền kinh tế mà việc sản xuất, phân phối, sử dụng tri thức
và thông tin ngày càng có vai trò quyết định nền kinh tế; đòi hỏi phải có nguồn

nhân lực chất lượng cao, có trình độ , kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
Nhưng hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực nói chung và của thanh niên nói
riêng còn thấp, đặc biệt là thanh niên nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Chính vì thế
người lao động ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa phần lớn không có cơ hội tiếp cận
với những việc làm đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Ở nhiều vùng nông thôn, khi xây
dựng các khu công nghiệp , các khu kinh tế tư nhân, khu kinh tế có sự đầu tư của
nước ngoài đòi hỏi người lao động có trình độ cao, dẫn đến đại đa số thanh niên
vẫn không thể làm việc ở những nhà máy đó, vì không đáp ứng được đầy đủ yêu
cầu của nhà đầu tư, kéo theo đó là diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi dẫn đến thu
hẹp đất canh tác, hoặc không còn có đất để sản xuất. hơn nữa, do đặc thù của sản
xuất nông nghiệp mang tính tự cung, tự cấp, và tính thời vụ, cho nên tỷ lệ thất
nghiệp ở nông thôn rất lớn , khoảng 20%, chiếm 97 % tổng số lao động thiếu việc
làm của cả nước. Mặt khác hệ thống thông tin, dịch vụ việc làm còn thiếu nên
thanh niên nông thôn, đặc biệt là thanh niên vùng sâu, vùng xa không có điều kiện
tiếp cận với thông tin về thị trường lao động, về dịch vụ giới thiệu việc làm và
nâng cao thu nhập.
Cùng chung với thực trạng trên, tỉnh Sơn La nói chung và xã Vân Hồ nói
riêng vẫn còn gặp nhiều bất cập trong vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên,
do Vân Hồ là xã vùng II và là vùng cao của huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La, và
đây cũng là điểm nóng thường xuyên xảy ra nhiều vấn đề bức xúc của xã hội, đa số
thanh niên là người dân tộc thiểu số, trình độ học vấn thấp, và việc làm không ổn
định dẫn tới xa ngã vào các tệ nạn xã hội như ma tuý, mại dâm, cờ bạc... Yêu cầu
đặt ra đối Đảng và Nhà nước phải có những chính sách phù hợp để giải quyết
5


những vấn đề trên. Đó cũng là lý do em chọn đề tài “ Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh xã Vân Hồ - Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La tham gia giải quyết
việc làm cho thanh niên”, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn của xã
Vân Hồ góp phần nhỏ bé của mình cùng với Đoàn xã Vân Hồ tham gia giải quyết

hiệu quả vấn đề việc làm cho thanh niên
2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1.Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề giải quyết
việc làm, đồng thời khảo sát thực trạng tổ chức Đoàn tham gia giải quyết việc
làm cho thanh niên trên địa bàn xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La,
qua đó làm rõ nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những
giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả vấn đề giải quyết việc làm cho thanh
niên xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La.
2.2.Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích đã đề ra, tiểu luận cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề giải quyết việc là cho thanh
niên xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La.
- Khảo sát tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên xã Vân Hồ - huyện Mộc
Châu – tỉnh Sơn La.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác giải quyết việc làm cho
thanh niên xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu –
tỉnh Sơn La.
3.2. Khách thể nghiên cứu.
Thanh niên xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La.
4. Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận.
4.1. Không gian
Xã Vân Hồ - huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La.
6


4.2. thời gian
Từ năm 2008 – 2010

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp Lôgíc lịch sử
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp quy nạp, diễn dịch
6. Kết cấu của tiểu
Tiểu luận ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung chính gồm 3 chương, 6
tiết và18 tiểu tiết

7


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những khái niệm cơ bản.
* Việc làm:
Trong bộ luật lao động nước ta ,tại chương II điều 13 quy định: “Mọi hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập, mà không bị pháp luật cấm thì được thừa
nhận là việc làm ’’
Việc làm là tất cả mọi hoạt động mà phải là hoạt động tạo ra thu nhập cho
con người. Vì con người muốn tồn tại thì phải lao động , và khi xã hội ngày càng
phát triển, để đảm bảo cuộc sống của mình thì yêu cầu đặt ra, đó là phải có việc
làm mang lại thu nhập cho con người. Tuy nhiên không phải mọi hoạt động nào
cũng được coi là việc làm, mà việc làm phải là những hoạt động mà không bị pháp
luật cấm. Đây cũng chính là tính pháp lý của việc làm, nó thể hiện sự phát triển
lành mạnh của xã hội loài người.Tuy nhiên, có những hoạt động mang lại thu nhập
như trộm cắp, buôn lậu, cướp giật, buôn bán ma tuý… và các hoạt động khác theo
quy định của pháp luật cấm, vì nó có hại cho sự phát triển của xã hội, những hoạt

động đó không được thừa nhận là việc làm.
*Giải quyết việc làm:
Giải quyết việc làm được hiểu theo nhiều nghĩa.
Hiểu theo nghĩa hẹp thì “ giải quyết việc làm “ là hoạt động nhằm giúp cho
người có nhu cầu lao động đang tìm việc có việc làm, giúp người có nhu cầu sử
dụng lao động tìm được người lao động đang cần thuê mướn.
Hiểu theo nghĩa rộng thì “ giải quyết việc làm ’’ không chỉ là hoạt động như
trên mà còn bao gồm cả mụch đích hướng nghiệp, đào tạo nghề, thu nhập, xử lý và
cung cấp thông tin về thị trường lao động …

8


1.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của nhà nước
về giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng.
Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân lực, ổn định và
phát triển kinh tế, làm lành mạnh hoá xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và
yêu cầu bức xúc của nhân dân. Vì vậy, giải quyết việc làm là một trong những
hướng ưu tiên để phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Về thực trạng lao động của nước ta hiện nay, vẫn còn nhiều vấn đề đang đặt
ra; lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cả nước là 43.255 nghìn người. Trong đó
lực lượng lao động độ tuổi từ 15 đến 34 tuổi chiếm 46,8 %, từ 35 đến 54 tuổi
chiếm 35,4 %, trên 55 tuổi chiếm 7,8 %. Như vậy cho thấy lực lượng lao động trẻ
dưới 35 tuổi nước ta chiếm xấp xỉ 50 % lao động ( theo kết quả điều tra năm 2009
của Bộ lao động Thương binh – Xã hội ), và điều đó cũng cho thấy được tiềm
năng lao động ở nước ta là dồi dào. Để khai thác hiệu quả tiềm năng này
chúng ta phải có hướng đào tạo và sử dụng phù hợp.
Lực lượng lao động ở nước ta hiện nay phân bố không đồng đều giữa
các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn, lao động tập trung chủ yếu ở
đồng bằng và thành thị. Điều đó tạo ra sức ép về vấn đề giải quyết việc làm ở

các vùng đó. Mặt khác, sự phân bố lao động giữa các vùng chưa tương xứng
với tiềm năng vùng đó, do đó chưa khai thác được lợi thế của các vùng kinh tế
đó. Bên cạnh đó, chất lượng lao động cũng không đồng đều giữa các vùng,
phần lớn lao động ở nông thôn không qua đào tạo, hoặc đào tạo cơ bản, trình
độ học vấn thấp. Vì trên thực tế hiện nay yêu cầu lao động chủ yếu là lao động
phổ thông, và những ngành nghề đòi hỏi trình độ cao ở khu vực này chưa
phát triển.
Hiện nay lực lượng lao động đã qua đào tạo trong cả nước chiếm 25 %,
lao động từ bậc tiểu học trở xuống chiếm 42,5 % , lao động mù chữ 5 % .
trong khi đó trình độ đào tạo của nước ta còn nhiều bất cập so với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng.
Vì vậy, nhu cầu lao động có chất lượng cao ngày càng tăng. Mặt khác, từ yêu
9


cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh kinh
tế thế giới thì vấn đề chất lượng lao động ở nước ta trở thành một vấn đề bức
xúc của nền kinh tế và là nguyên nhân cơ bản của tình trạng thiếu việc làm ở
nước ta hiện nay.
Trong những năm qua vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta vẫn chưa
đáp ứng được với xu thế phát triển của thế giới, chúng ta chủ yếu tập trung
vào các ngành cần nhiều lao động ( như dệt, may, giày…) xong các ngành đó
lai không có ưu thế cạnh tranh, nếu cứ như vậy thì nền kinh tế của việt nam sẽ
trì trệ và tụt hậu. Đòi hỏi cần phải có hướng giải quyết việc làm thu hút lao
động vào các ngành có ưu thế cạnh tranh hơn.
Từ thực trạng trên Đảng và nhà nước đã có những quan điểm, chính sách
nhằm phát huy mọi nguồn lực lao động và giải quyết hiệu quả vấn đề việc làm cho
người lao động nói chung và thanh niên nói riêng, thể hiện sự quan tâm về giáo
dục, đào tạo và bồi dưỡng thanh niên; giải quyết các vấn đề xã hội, đáp ứng nhu
cầu nguyện vọng nhằm phát triển thanh niên về mọi mặt.

Kế thừa và tiếp tục thực hiện những chủ trương, giải pháp về thanh niên,
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ mới, trong các dự thảo
văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng có nhiều nội dung đề
cập đến những vấn đề liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên. Nội dung
của các văn kiện Dự thảo đã đánh giá tổng quát các quá trình cách mạng Việt Nam,
những bài học kinh nghiệm lớn rút ra,những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà
nhân dân ta đang xây dựng. Trong đó đề cập đến thanh niên ở mấy nội dung cơ bản
sau đây:
Thứ nhất, Đảng chủ trương “ làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống ’’cho thanh niên. Để thực hiện tốt chủ
trương này, Đảng chỉ rõ phải làm tốt “ việc tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác –
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước; Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lý luận chính trị, giáo
dục công dân trong hệ thống các trường chính trị, các trường thuộc hệ thong giáo
10


dục quốc dân’’. Đồng thời, đưa cuộc vận động “ toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa’’ đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả…góp phần gìn giữ và phát triển
những giá trị truyền thống,văn hóa, con người Việt Nam, nuôi dưỡng giáo dục thế
hệ trẻ’’.
Thứ hai, Đảng xác định “ tạo mọi điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát
triển thể lực cho thế hệ trẻ’’. Trong đó để thanh niên có điều kiện học tập tốt nhất,
Đảng chủ trương đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thanh niên
được học tập và thụ hưởng những chính sách ưu đãi trong giáo dục. Bên cạnh đó,
Đảng còn chủ trương phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục
chuyên nghiệp.
Thứ ba, Đảng “khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão
lớn, xung kích, sang tạo, làm chủ khoa học công nghệ hiện đại’’. Góp phần phát

triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển kinh tế tri thức. Trên cơ sở đó
hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, Đảng quan tâm vấn đề giải quyết việc làm và “ cải thiện điều kiện
sống, lao động, học tập của thanh niên’’. Việc làm là vấn đề bức bách và rất cơ
bản đối với thanh niên. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên. Đảng chủ
trương tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập
tốt, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với giảm nghèo bền vững, đồng thời,
hoàn thiện hệ thống pháp luật về dạy nghề…khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đào tạo nghề. Đảng nhấn mạnh việc chăm lo bảo hộ lao động ; cải thiện
điều kiện làm việc, hạn chế tai nạn lao động, đưa việc thi hành Luật lao động vào
nền nếp. Vì vậy, điều kiện lao động và việc làm sẽ được cải thiện để mỗi thanh
niên đều có cơ hội đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

11


Thứ năm, để xây dựng đội dự bị tin cậy, Đảng chủ trương “ thu hút rộng rãi
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng vào các tổ chức do Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh làm nòng cốt và phụ trách’’. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của sự
nghiệp cách mạng, từ nhu cầu tự thân của thanh niên trong giai đoạn mới, tổ chức
Đoàn cần tiếp tục đổi mới nội dung,phương thức hoạt động, phát huy vai trò nòng
cốt tập hợp đoàn kết thanh niên, thực hiện dân chủ ở cơ sở, giám sát và phản biện
xã hội, tổ chức các phong trào hành động cách mạng để phát huy tốt vai trò làm
chủ, tiềm năng to lớn của lực lượng thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước đưa ra những chính sách về việc làm cho thanh niên, đặc biệt là
các chính sách phát triển giáo dục, dạy nghề, các chính sách hỗ trợ đặc biệt đối với

thanh niên vùng sâu, vùng xa, thanh niên dân tộc thiểu số… là điều kiện cho ngày
càng nhiều thanh niên được nâng cao học vấn, tay nghề, các chính sách khuyến
khích đầu tư, phát triển kinh tế nhiều thành phần là cơ hội cho những thanh niên có
bản lĩnh và tài năng lập nghiệp, phát triển dịch vụ, làm giàu cho bản thân và xã hội.
1.1.3. Vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong
việc tham gia giải quyết việc làm cho thanh niên.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng cộng
sản Việt Nam. Để thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng phải phát huy vai trò
chủ động sáng tạo của Nhà nước và của các đoàn thể chính trị, xã hội. Do vậy,
Đảng đã giao nhiệm vụ cho Đoàn thanh niên là người đại diện chăm lo, bảo vệ lợi
ích chính đáng của thanh niên.
Khẳng định vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội nghị lần
thứ 4, Ban Chấp hành trung ương Đảng khoá VII ngày 14-01-1993 đã ghi: “ thanh
niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc… công
tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng”.Vì vậy trong công tác thanh niên, tổ
chức Đoàn luôn chú trọng đến vấn đề hướng nghiệp và giải quyết việc làm cho
thanh niên .
12


Trong những năm qua các phong trào hành động của Đoàn được triển khai
sâu rộng, lan tỏa vào đời sống đoàn viên ,thanh niên như : hoạt động của thanh
niên với nghề nghiệp và việc làm; Hoạt động nâng cao năng lực tạo việc làm cho
thanh niên ;Hoạt động đào tạo, phát triển nghề phù hợp giúp thanh niên nông thôn
tìm kiếm việc làm ổn định ,tiếp cận với thị trường lao động…
Thực hiện Nghị quyết số 04 của Ban Chấp hành trung ương Đoàn, và kết
luận số 152 của Ban Thường vụ trung ương Đoàn, các tỉnh , thành đoàn đang xây
dựng kế hoạch triển khai, và thực hiện. Hiện nay các cấp bộ Đoàn trong cả nước
ngày càng trú trọng tạo môi trường tích cực hỗ trợ thanh niên mưu sinh lập nghiệp,

phát huy tiềm năng của tuổi trẻ tham gia phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
thông qua việc tổ chức các hoạt động khuyến nông – lâm – ngư nghiệp như tập
huấn, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản
xuất. Xây dựng các tổ hợp tác, hợp tác xã thanh niên, các công trình, phần việc
thanh niên tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tham gia các chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội ngày càng hiệu quả.
Trong những năm qua các cấp bộ Đoàn, đã tổ chức 30.853 lớp tập huấn
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho hơn 13 triệu lượt đoàn viên, thanh niên,
tổ chức được 13.462 điểm trình diễn khoa học kỹ thuật; thành lập mới và duy trì
17.239 câu lạc bộ khuyến nông – lâm – ngư nghiệp, thu hút 424.342 đoàn viên
tham gia. Bên cạnh đó, các cấp bộ Đoàn còn chủ động phối hợp với chính quyền
và các ngành chức năng đẩy mạnh các hoạt động truyền, dạy nghề tại chỗ cho
thanh niên.
Phong trào vay vốn giúp nhau lập nghiệp, phát triển sản xuất được các cấp
bộ Đoàn tăng cường chỉ đạo. Trung ương Đoàn đã ký kết Nghị quyết liên tịch với
ngân hàng chính sách xã hội tạo cơ chế và những điều kiện thuận lợi cho thanh
niên vay vốn phát triển sản xuất, xoá đói giảm nghèo.Bên cạnh đó, các cấp bộ
Đoàn còn xây dựng nhiều mô hình mới tạo nhiều cơ hội hơn cho thanh niên.
Hướng nghề, dạy nghề, giải quyết việc làm tiếp tục được các cấp bộ Đoàn quan
tâm chỉ đạo.Từ đó phát huy được vai trò xung kích, tình nguyện của tuổi trẻ, hỗ trợ
13


giải quyết các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đông đảo đoàn viên, thanh
niên ; Tạo mối quan hệ bền chặt giữa thanh niên với tổ chức Đoàn, đưa hình ảnh
của Đoàn gần gũi hơn , tin cậy hơn trong thế hệ trẻ, góp phần ổn định xã hội và
phát triển đất nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm vừa qua (2006-2010), số lượng thanh niên tham gia hoạt

động kinh tế thường xuyên tăng không đáng kể, từ 14 triệu lên 14,9 triệu, chiếm
khoảng 60% trong tổng số thanh niên. So với dân số tham gia hoạt động kinh tế cả
nước thì lực lượng này có xu hướng giảm dần: năm 2006, chiếm 38,6% dân số hoạt
động kinh tế trong cả nước, đến năm 2010, giảm xuống còn 35,9%.
Có nhiều lý do giải thích sự giảm dần của lực lượng thanh niên tham gia
hoạt động kinh tế so với tổng lực lượng lao động xã hội, trong đó, có nguyên nhân
chủ yếu là do số lượng thanh niên được đi học ngày càng tăng. Riêng số học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 tăng gấp 2,5 lần so
với giai đoạn 2001 – 2005. Tại các địa bàn khác nhau, tỉ lệ thanh niên tham gia
hoạt động kinh tế cũng khác nhau, tỉ lệ thanh niên nông thôn tham gia hoạt động
kinh tế cao hơn thanh niên đô thị. Theo kết quả điều tra về lao động việc làm của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội năm 2010 cho thấy, tỉ lệ thanh niên nông
thôn tham gia hoạt động kinh tế là 66,3%; tỉ lệ thanh niên đô thị tham gia kinh tế là
52,2%. Có tình trạng trên là do một bộ phận thanh niên nông thôn không có điều
kiện hoặc không có khả năng học tiếp trung học, đại học nên phải đi làm sớm.
Bên cạnh đó, thanh niên trong cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động xã
hội cả nước cũng đã có những bước chuyển biến tích cực theo hướng giảm dần số
lượng lao động trong nông nghiệp, tăng dần lao động trong công nghiệp và dịch
vụ. Năm 2000, cả nước có 69% lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ
sản; 10,9% lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và 20,1% lao
động làm trong lĩnh vực dịch vụ. Năm 2005, cơ cấu này đã có sự thay đổi; giảm
xuống còn 60,5% đối với lao động nông, lâm, ngư nghiệp và tăng ở các ngành
14


công nghiệp là 14,4% và dịch vụ 25,1%. Đến nay, tỷ lệ thanh niên hoạt động trong
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là 53,4%, công nghiệp, xây dựng là 24,2% và dịch
vụ là 22,4%. Dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trên sẽ tiếp tục tăng,
năm 2015, dân số lao động trong nông nghiệp chỉ còn khoảng 50%. Ngoài ra, theo
kết quả thống kê lao động việc làm từ năm 2006 – 2010 cho thấy, thời gian gần

đây, đã có sự khác biệt về giới trong lực lượng lao động là thanh niên. Trước năm
2008, tỉ lệ lao động nữ thanh niên thường chiếm 47% nay giảm xuống còn 45%.
Xét theo giới, lao động trong nhóm từ 15 – 24 tuổi thì tỉ trọng nữ làm công
việc dịch vụ cao hơn so với nam giới và cao hơn tỉ lệ chung của toàn thể thanh niên
ở nhóm tuổi này. Nguyên nhân là do có một tỉ lệ lớn thanh niên ở nông thôn đã
tham gia vào công việc buôn bán nhỏ, nhất là buôn bán các sản phẩm nông nghiệp.
Đối với nhóm từ 25 tuổi trở lên thì tỉ lệ nam giới làm trong ngành công nghiệp, xây
dựng cao hơn nhiều so với nữ do họ có sức khoẻ tốt hơn.
Hiện nay, quá trình đổi mới kinh tế – xã hội đã tạo điều kiện cho các loại
hình kinh tế phát triển, do vậy, vấn đề việc làm và vai trò vị trí của thanh niên có
sự thay đổi đáng kể. Theo kết quả điều tra lao động việc làm toàn quốc, chỉ có 9%
thanh niên làm việc trong khu vực nhà nước, 17,7% thanh niên làm việc hưởng
lương ngoài khu vực nhà nước, 55,3% lao động trong hộ gia đình không hưởng
lương, 16,5% lao động tự do, đặc biệt, có 1% là chủ doanh nghiệp tư nhân.
Nghiên cứu về trình độ chuyên môn kĩ thuật nghiệp vụ của thanh niên tham
gia hoạt động kinh tế thường xuyên cho thấy, xét theo góc độ địa lý, trình độ văn
hoá của thanh niên ở đô thị cao hơn trình độ văn hoá của thanh niên nông thôn và
có sự khác biệt về số thanh niên tốt nghiệp trung học phổ thông ở 2 địa bàn (nông
thôn là 20,6%, thành thị là 50,5%). Sự cách biệt này ảnh hưởng không nhỏ tới sự
tiếp thu nghề nghiệp và cơ hội tìm kiếm việc làm của thanh niên.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ngày càng đặt ra yêu cầu
phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đảng và Nhà nước cũng đã có những
chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm đa dạng hoá các hình thức, mở rộng quy
mô đào tạo để nâng cao năng lực chuyên môn kĩ thuật cho người lao động, đặc biệt
15


là nguồn lao động trẻ. Bên cạnh hệ thống các trường đại học công lập, Nhà nước
còn quan tâm khuyến khích mở rộng thêm các loại hình đại học dân lập, đa dạng
hoá các loại hình đào tạo như chính quy và không chính quy. Vì vậy, trình độ

chuyên môn kĩ thuật của thanh niên có sự tăng lên. Theo kết quả tổng điều tra dân
số nhà ở năm 2005, có 94,1% số thanh niên không có trình độ chuyên môn kĩ
thuật, nghiệp vụ tham gia hoạt động kinh tế đến năm 2010, giảm xuống còn 64,4%.
Số thanh niên có trình độ kĩ thuật cơ bản từ 1,8% năm 2005 lên 4,3% năm 2010.
Số người có trình độ cao đẳng, đại học tăng từ 1,1% năm 2005 lên 4,5% năm 2010
và 6,1% năm 2010. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng thanh niên có trình độ học vấn còn
nhiều bất cập. Phần lớn thanh niên sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng muốn ở lại
thành phố chọn các công việc có thu nhập cao để lập nghiệp. Nhiều nơi, nhiều
ngành cần lao động có trình độ chuyên môn cao lại không thu hút được nguồn
nhân. Mặt khác, theo số liệu tổng điều tra lao động và việc làm năm 2010, chỉ có
15% số thanh niên có trình độ chuyên môn kĩ thuật, nghiệp vụ là quá ít trước yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2.2. Vấn đề việc làm của thanh niên.
Theo kết quả điều tra về lao động việc làm hàng năm cho thấy, phần lớn
thanh niên có nhu cầu lao động được bố trí hoặc tự kiếm được việc làm. Số thất
nghiệp và thiếu việc làm chiếm tỉ lệ không nhiều.
Trong những năm vừa qua, căn cứ vào số liệu của Bộ lao động Thương binh
và xã hội, tỉ lệ thanh niên đủ việc làm có xu hướng tăng cả trên toàn quốc, thành thị
và nông thôn. Xét theo cơ cấu giới tính, không có sự khác biệt về giới khi xem xét
tiêu chí thất nghiệp. Tuy nhiên, tỉ lệ thanh niên nữ thất nghiệp cao hơn mặt bằng
chung của cả nước; trong đó, số lao động nữ thanh niên ở nông thôn lại thất nghiệp
ít hơn số nữ thanh niên đô thị. Rõ ràng, trong thị trường lao động việc làm ở Việt
Nam trong những năm qua vấn đề thiếu việc làm thường tập trung chủ yếu ở khu
vực nông thôn, còn thất nghiệp chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do quá trình đô
thị hoá nhanh, mở rộng nên đất canh tác nông nghiệp ngày càng có xu hướng thu
16


hẹp lại; công nghiệp hoá nông nghiệp đã khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn.

Vì thế, thanh niên nông thôn bị đẩy vào thị trường lao động khi họ chưa được trang
bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp ứng với thị thường lao động hiện nay.
Trường hợp “nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng chưa cao” ở tỉnh Sơn La
là một ví dụ. Các công ty xuất khẩu lao động ở đây nêu lên thực trạng “thừa –
thiếu” lao động tại địa phương, lao động không có việc làm còn nhiều, trong khi
các doanh nghiệp tuyển dụng lại nêu lên vấn đề khan hiếm nguồn lao động để
tuyển dụng vào làm việc cho đơn vị mình. Thực trạng này không chỉ ở tỉnh Sơn La
mà hầu hết khu vực các tỉnh phía bắc đều gặp phải. Nguyên nhân là do trình độ và
tay nghề của lao động địa phương thấp không đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao
động của các doanh nghiệp công nghệ cao.
Những năm qua, trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tình hình việc làm cho người lao động đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên,
số người thiếu việc làm trong khu vực nông thôn còn cao. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng thiếu việc làm của thanh niên khu vực nông thôn, trong đó phải
kể đến diện tích đất canh tác ít; chậm đổi mới vật nuôi, cây trồng; thiếu vốn để
phát triển sản xuất – kinh doanh; trình độ văn hoá, nghề nghiệp còn bất cập so với
yêu cầu của thị trường lao động.

17


Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN XÃ VÂN HỒ - HUYỆN
MỘC CHÂU – TỈNH SƠN LA
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Xã Vân Hồ - Huyện Mộc
Châu – Tỉnh Sơn La
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
Vân Hồ là một xã vùng II, và là xã vùng cao của huyện Mộc Châu – tỉnh
Sơn La, với 5 dân tộc anh em cùng chung sống, được chia ra làm 15 bản và tiểu
khu, bao gồm 7.954 hộ, trong đó đồng bào dân tộc H’mông chiếm 58 %, dân tộc

Dao chiếm 12 %, dân tộc Mường chiếm 22 %, dân tộc Kinh chiếm 6%, dân tộc
Thái chiếm 2 %. Có tổng diện tích là 7.641 ha, trong đó diện tích đồi núi chiếm 4/5
%. Số người trong độ tuổi lao động là 4.428 người
Xã Vân Hồ có 2 đường quốc lộ 6 mới và cũ chạy dọc trên địa bàn xã
thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá.
Về vị trí địa lý: phía bắc giáp xã Phiêng Luông, phía tây giáp xã Lóng
Luông, phía đông giáp xã Xuân Nha và Thị Trấn Nông Trường Mộc Châu,
phía nam giáp xã Chiềng Khoa.
Vân Hồ là một xã vùng cao, vì vậy có khí hậu lạnh hơn so với các vùng
khác, có 4 mùa trong năm, mùa đông thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4
và có sương mù bao phủ hầu như quanh năm.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế.
Xã Vân Hồ có nền kinh tế tương đối phát triển và ổn định, cơ cấu sản xuất
ngày càng có bước chuyển biến tích cực, thị trường từng bước được mở rộng; các
vùng kinh tế trong địa bàn xã ngày càng được trú trọng và quan tâm đầu tư đã từng
bước chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá. Tổng sản phẩm trong toàn xã (GDP)
đạt 100.208.780.000 đồng; bình quân thu nhập đầu người là 12.915.000 đồng/
người/ năm. Nhìn chung về tổng thu nhập của toàn xã năm sau cao hơn năm trước.

18


Về sản xuất nông, lâm nghiệp :
Đảng bộ xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục khó khăn, đẩy mạnh áp
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, tăng cường đầu tư thâm canh,
động viên nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả kinh tế cao vào sản
xuất. Xây dựng các mô hình sản xuất đã đạt được những kết quả quan trọng.
Về sản xuất lương thực: xã Vân Hồ có tổng diện tích đất trồng trọt là
1.374,79 ha, trong đó tổng diện tích cây lương thực có hạt là 1.1208,7 ha, và tổng
sản lượng là 7.853,9 tấn. Lúa nước là 112 ha đạt năng xuất là 4,5 tấn / ha, lúa

nương là 64,4 ha và đạt 2 tấn / ha. Về sản xuất ngô có tổng diện tích là 1.032,3 ha
sản lượng đạt 7221,1 tấn / ha. Hiện nay xã Vân Hồ đang trú trọng phát triển cây xu
xu, và đây cũng đag là thế mạnh của vùng, có tổng diện tích là 137,1 ha, đạt bình
quân 50 tấn / ha, tổng sản lượng là 6.855 tấn. Dong riềng : 24,4 ha năng xuất đạt 7
tấn / ha, sản lượng đạt 448 tấn. ngoài ra do điều kiện thuận lợi vì vậy nhân dân
trong xã còn phát triển thêm một số loại rau, như đỗ có tổng diện tích là 2 ha và đạt
7 tấn / ha.và một số cây trồng khác. Ngoài ra xã Vân Hồ còn phat triển thêm nghề
cá với tổg diện tích ao hồ là 11,7 ha đạt sản lượng 0,3 tấn / ha.
Nhìn chung về sản xuất lương thực, thực phẩm về tổng diện tích, tổng sản
lượng và thu nhập năm sau cao hơn năm trước điều đó chứng tỏ rằng xã Vân Hồ
đang ngày càng phát triển cả về số lượng sản xuất cây lương thực, và từng bước ổn
định đời sống cho nhân dân.
Về chăn nuôi : Hiện nay xã Vân Hồ đang trú trọng phát triển thêm đàn
gia súc từ trước đang là thế mạnh của vùng như trâu, bò, bò sữa, dê, ngựa…
và các loài gia cầm. Và phát triển thêm những giống con mới có hiệu quả kinh
tế cao như nhím, lợn lòi…
Thường xuyên tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia cầm đạt 80 % trở
lên, trong những năm qua không có dịch bệnh lớn xảy ra. Tuy nhiên trong các
bản, tiểu khu hầu hết vẫn còn xảy ra dịch bệnh làm thiệt hại kinh tế của nhiều
hộ gia đình.

19


Về sản xuất cây công nghiệp: Xã Vân Hồ chủ yếu phát triển cây chè, với
tổng diện tích 193 ha, sản lượng búp chè tươi đạt 600 tấn / năm.
Cây ăn quả: Tổng diện tích là: 286 ha, chủ yếu là đào và mận chiếm 80
%, sản lượng đạt 600 tấn.
Về lâm nghiệp: Xã Vân Hồ thường xuyên tuyên truyền vận động nhân
dân chăm sóc và bảo vệ tốt rừng khoanh nuôi, tái sinh, rừng trồng, rừng tự

nhiên và đất lâm nghiệp 3.572,64 ha. Trong đó đất có rừng tự nhiên là 2.651,9
ha, đất có rừng tre nứa: 6,8 ha, đất có rừng trồng : 99,3 ha, đất không có rừng
: 993,64 ha.
Công tác thuỷ lợi – phòng chống báo lũ và giảm nhẹ thiên tai:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống bão lũ, giảm nhẹ thiên tai, đôn
đốc các cơ sở tập trung khắc phục hậu quả do mưa lũ gây ra và luân chủ động
các phương án sẵn sàng khi bão lũ xảy ra.
Tài nguyên môi trường: Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý các vi
phạm và quản lý đất đai trên địa bàn. Tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng
tuần lễ nước sạch – vệ sinh môi trường, và ngày môi trường thế giới; thường
xuyên kiểm tra xử lý các hộ sản xuất kinh doanh vi phạm về công tác vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Giao thông – công nghiệp – xây dựng:
Về giao thông vận tải: Chỉ đạo các bản, tiểu khu tập trung sửa chữa, khắc
phục các tuyến đường giao thông từ trung tâm xã đến các bản, tiểu khu đảm bảo
cho việc đi lại và lưu thông hàng hoá của nhân dân. Sản xuất công nghiệp, và tiểu
thủ công nghiệp được duy trì, giá trị sản xuất ngày càng tăng.
Về xây dựng cơ bản: Đảng bộ xã Vân Hồ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ bản đưa vào sử dụng.
Về tài chính , dịch vụ: Xã Vân Hồ tập trung chỉ đạo các ngành chức
năng, các cơ sở tăng cường công tác kiểm tra việc đăng ký kinh doanh trên
địa bàn, là tốt công tác quản lý thị trường, tổ chức tuyên truyền các luật thuế

20


hiện hành ; triển khai các biện pháp, khai thác triệt để các nguồn thu, chống
thất thu thuế nhằm tăng thu cho ngân sách.
Tổng thu ngân sách xã Vân Hồ là 2.057.444.800 đồng. Trong đó thu tại
địa bàn là 65.133.100 đồng.

Tổng chi ngân sách : 1.826.242.800 đồng.
Uỷ ban nhân dân xã Vân Hồ đã chỉ đạo cho các ngành, các bản tiểu khu
lên kế hoạch và đề nghị ngân hàng cho nhân dân vay vốn để đầu tư cho phát
triển sản xuất, kinh doanh, góp phần vào việc thực hiện chương trình xoá đói
giảm nghèo và giải quyết việc làm cho nhân dân.
Dịch vụ: Tiếp tục phát triển; hàng hoá trên địa bàn phong phú, đáp ứng
yêu cầu phục vụ sản xuất, đời sống và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân; các
mặt hàng chính sách được đảm bảo.
Giá cả thị trường biến động thất thường, nhất là các mặt hàng lương
thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, xăng dầu đều tăng so với cùng kỳ hàng
năm nên ảnh hưởng nhất định đến đời sống nhân dân.
2.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội.
Về văn hoá, thể thao:
Phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao ở các cơ sở được đẩy mạnh,
xã Vân Hồ luôn thực hiện tốt cuộc vận động “ Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại ’’ . Trong những năm qua xã luân tổ chức các giải thi đấu thể
thao, các hội thi văn nghệ phục vụ các ngày lễ lớn đáp ứng được nhu cầu nguyện
vọng của nhân dân.
Vân Hồ đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá ’’, và đã đạt được những thành đáng kể : số bản, tiểu
khu đạt chuẩn đơn vị văn hoá là 1 bản, khu dân cư tiên tiến gồm 4 bản tiểu
khu, gia đình đạt chuẩn văn hoá là 750 hộ.

21


Số gia đình được sử dụng điện sinh hoạt là: 85 %; số hộ được sử dụng
nước sạch : 60 %, số hộ được xem truyền hình là : 80 %, số hộ có xe máy
1.576 hộ.
Về giáo dục:

Công tác giáo dục luôn được củng cố và phát triển cả về quy mô trường, lớp
và số lượng học sinh, ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và tiểu học, đảm
bảo 100 % số bản tiểu khu có lớp học, góp phần tăng tỷ lệ học sinh đến trường
ngày càng đông.
Năm học 2010 – 2011 toàn xã có 4 trường với tổng số lớp là : 108, và 1.785
học sinh, trong đó Mầm non : 28 lớp với 505 học sinh, tiểu học là: 56 lớp với
878 học sinh, trường Trung học cơ sở : 15 lớp với 402 học sinh.
Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “ Hai không ’’ với 4 nội dung và
phong trào thi đua “ xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ’’. Duy
trì phổ cập trung học cơ sở và phổ cập tiểu học.
Về y tế:
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, như
chương trình khám chữa bệnh theo Nghị định 139 cho đồng bào dân tộc thiểu số và
cho người nghèo. Tổ chức tiêm chủng 6 loại vácxin cho trẻ em dưới 1 tuổi,
phòng chống suy dinh dưỡng, khám thai định kỳ và phòng chống uốn ván cho
phụ nữ mang thai.
Số lượt người đến khám tại trạm y tế xã là 5.092 lượt 63,8 %. Trong đó
cân trẻ dưới 2 tuổi 850 trẻ, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng là 0,265 %, năm 2010 tỷ lệ
sinh 1,5 % so với dân số. Hiện nay xã Vân Hồ tiếp tục triển khai các chương
trình y tế Quốc gia, khám chữa bệnh theo Nghị định 139 của chính phủ. Tiêm
chủng cho trẻ em từ 0 đến 5 tuổi đạt 91 %. Công tác dân số kế hoạch hoá gia
đình thường xuyên được quan tâm và thực hiện có hiệu quả.
Về chính sách xã hội:
Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, người cao tuổi, các cháu
mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật, đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội.
22


Thường xuyên đi thăm hỏi và tặng quà dịp lễ, tết cho các đối tượng chính sách,
động viên kịp thời giúp họ giải quyết những khó khăn vướng mắc trong đời sống.

2.2. Thực trạng của vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên của Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Xã Vân Hồ - Huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn
La.
2.2.1. Những hoạt động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Xã Vân
Hồ - Huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La trong việc tham gia giải quyết việc làm cho
thanh niên
* Đoàn cơ sở đứng ra vay vốn cho thanh niên..
Trong những năm qua, cùng với thanh niên cả nước thực hiện phong trào lớn
của thanh niên là phong trào “5 xung kích phát triển kinh tế - xã hội, và bảo vệ tổ
quốc ’’ ,” 4 đồng hành với thanh niên trong lập thân lập nghiệp’’, tỉnh Đoàn Sơn
La đã tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động dịch vụ việc làm, cung cấp các
dịch vụ miễn phí cho thanh niên. Các dịch vụ bao gồm: Tư vấn lựa chọn việc làm,
nơi làm việc, tư vấn lập dự án tạo việc làm, giới thiệu việc làm, bố trí việc làm và
các dịch vụ khác. Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức để cung
ứng các dịch vụ việc làm cho thanh niên trong toàn tỉnh.
Tổ chức các hoạt động dạy nghề gắn với tạo việc làm, chú trọng đến các đối
tượng thanh niên thuộc diện chính sách như: Thanh niên dân tộc thiểu số, con em
gia đình thương binh liệt sĩ, bộ đội xuất ngũ… phát triển mô hình “ Dạy nghề di
động” gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên vùng sâu vùng xa. Tăng cườg
liên kết với các tổ chức, các trường dạy nghề để tổ chức dạy nghề cho thanh niên.
Tỉnh Đoàn luôn tranh thủ các nguồn kinh phí, các chương trình Quốc gia xoá
đói giảm nghèo, tạo việc làm, kinh phí đầu tư của tỉnh, kinh phí tài trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước.
Tỉnh Đoàn phối hợp với các ban ngành, đoàn thể các tổ chức chính trị xã hội
đứng ra ký kết với các ngân hàng chính sách vay vốn cho thanh niên phát triển
kinh tế. Tỉnh Đoàn luôn thay đổi kiện toàn và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đoàn trong
toàn tỉnh.
23



Thực hiện Nghị quyết liên tịch của Ban Chấp hành trung ương Đoàn với ngân
hàng chính sách xã hội về vay vốn cho thanh niên lập thân, lập nghiệp. Cùng với
tỉnh Đoàn Sơn La trong những năm qua Đoàn xã Vân Hồ phối hợp với huyện
Đoàn Mộc Châu và các ban ngành có liên quan trong xã đứng ra đại diện vay
vốn cho thanh niên phát triển sản xuất và đã thu được những kết quả to lớn,
giúp cho thanh niên đảm bảo cuộc sống ổn định, số thanh niên thoát nghèo
ngày càng tăng, năm 2010 tăng 1,4% so với năm 2009. Từ dự án vay vốn này
cũng đã giúp cho một số thanh niên có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện đi
học nghề, số thanh niên có kỹ năng tay nghề và trình độ chuyên môn hàng
năm ngày càng tăng lên, đây cũng là điều kiện để thanh niên tìm được công
việc ổn định trong các công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu kể trên thì công tác vay vốn cho
thanh niên vẫn còn gặp một số bất cập, như: nguồn vốn ít chưa đáp ứng được
yêu cầu đặt ra ; thủ tục vay vốn phức tạp vì vậy nguồn vốn đó đa số chỉ tập
trung được cho đối tượng có hoàn cảnh khá giả, còn đối tượng thanh niên có
hoàn cảnh khó khăn thực sự cần nguồn đó lại không được vay.Vì vậy, vấn đề
vay vốn giúp thanh niên lập thân, lập nghiệp chưa hiệu quả.
* Đoàn thanh niên tham gia đảm nhận các công trình, dự án thanh niên.
Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Đảng uỷ, uỷ ban nhân dân xã Vân
Hồ, và huyện Đoàn Mộc Châu, Đoàn xã Vân Hồ đã vận động thanh niên thực hiện
tốt vai trò của mình tích cực tham gia vào các hoạt động phát triển kinh tế, đặc biệt
là phát triển kinh tế hộ gia đình, tăng gia sản xuất từ đó chất lượng sản phẩm ngày
càng cao. Thanh niên thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn. Bên cạnh đó Đoàn thanh niên còn phối hợp với phòng Lao động –
Thương binh và xã hội của huyện mở các trung tâm xúc tiến việc làm đào tạo
dạy nghề, mở các lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn cho đoàn viên thanh niên
tham gia để nâng cao trình độ chuyên môn, bổ sung kiến thức, khoa học – kỹ
thuật vào sản xuất. Hiện nay hoạt động đó ngày càng thu được kết quả cao,
24



nhiều thanh niên đã có việc làm ổn định, phù hợp với khả năng, năng lực của
mình giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội, nâng cao
mức sống cho thanh niên.
Đoàn xã Vân Hồ còn đảm nhận một số dự án như dự án trồng rừng do huyện
Đoàn phát động, dự án trồng cây cao su… qua đó ngoài việc khôi phục lại diện tích
rừng góp phần vào công tác bảo vệ môi trường , thanh niên còn được nâng cao thu
nhập đáng kể trong các dự án đó. Ngoài ra Đoàn xã còn vận động được một số
thanh niên tham gia vào chương trình xây dựng làng bản mới cho đồng bào di dân
từ chương trình xây dựng thuỷ điện Sơn La, vừa phát huy tinh thần xung kích của
thanh niên, qua đó thanh niên cũng được hưởng thu nhập và mức sống được cải
thiện.
Hiện nay Đoàn xã Vân Hồ còn triển khai thực hiện một số chương trình
mới nhằm giúp thanh niên có nhiều cơ hội hơn trong vấn đề việc làm và lựa
chọn việc làm.
* Tổ chức Đoàn tham gia vào chuyển giao công nghệ - ứng dụng khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh.
Với xu thế nền sản xuất ngày càng phát triển, yêu cầu sản xuất ngày càng
cao. Sự biến động về thị trường, khiến cho nền sản xuất không còn phù hợp, yêu
cầu phải thay đổi cách thức sản xuất đó là quy luật tất yếu khách quan đối với mọi
lĩnh vực, xã Vân Hồ cũng vậy; do nhu cầu xã hội ngày càng cao nắm bắt được xu
thế đó xã Vân Hồ nói chung và Đoàn xã nói riêng luân áp dụng các khoa học tiến
bộ vào sản xuất.
Trong thời gian vừa qua Đoàn xã Vân Hồ- huyện Mộc Châu- tỉnh Sơn La
tích cực phối hợp với các ban ngành đoàn thể có liên quan; áp dụng khoa học kỹ
thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất,
từ đó số lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, đời sống thanh niên luôn
ổn định. Trong những năm qua tổ chức Đoàn thanh niên xã Vân Hồ đã tổ chức
nhiều hoạt động có tác dụng mạnh mẽ tới đoàn viên, thanh niên, tạo nên phong trào


25


×