Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

nghiên cứu những quy định của luật thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân không cư trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

Bộ Môn Luật thương mại

Khóa 31
Đề Tài:

NGHIÊN CỨU NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ

THUẾ
TNCN

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Nguyễn Thị Như Ngọc
MSSV: 5054844

Cần Thơ, tháng 04 năm 2009


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………..


MỤC LỤC
————

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
Chương 1 ...................................................................................................................4
KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ...........................4
1.1 Lược sử hình thành và phát triển của luật thuế Thu nhập cá nhân ...................4
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Thuế thu nhập cá nhân ở các nước trên thế
giới................................................................................................................................4
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của thuế TNCN ở Việt Nam:......................................5

1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Luật thuế thu nhập cá nhân và sự cần
thiết phải ban hành luật thuế TNCN ..........................................................................6
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của Thuế TNCN ..................................................................6
1.2.2 Vai trò của luật thuế thu nhập cá nhân ..................................................................8
1.2.3 Sự cần thiết phải ban hành luật thuế thu nhập cá nhân.........................................10
1.3 Đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân . ............................ 12
1.3.1 Đối tượng chịu thuế. ...........................................................................................12
1.3.2 Thu nhập chịu thuế .............................................................................................13
1.3.2.1 Thu nhập từ kinh doanh ...................................................................................14
1.3.2.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công ....................................................................14
1.3.2.3 Thu nhập từ đầu tư vốn ....................................................................................16
1.3.2.4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn......................................................................17
1.3.2.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản ........................................................17
1.3.2.6 Thu nhập từ bản quyền.....................................................................................18
1.3.2.7 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại ...........................................................19
1.3.2.8 Thu nhập từ trúng thưởng ................................................................................19

1.3.2.9 Thu nhập từ thừa kế .........................................................................................20
1.3.2.10 Thu nhập từ nhận quà tặng.............................................................................21
1.4 Các khoản thu nhập được miễn thuế .................................................................22
1.4.1 Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế..................22
1.4.2 Những khoản thu nhập từ kinh doanh được miễn thuế ........................................23
1.4.3 Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng được miễn thuế ...........................................23
1.4.4 Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế ...................................23
1.4.5 Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, ....................................23
1.4.6 Thu nhập từ kiều hối...........................................................................................24
1.4.7 Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ ............24
1.4.8 Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội ..................................................24
1.4.9 Thu nhập từ học bổng .........................................................................................24
1.4.10 Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, .................25

1.4.11 Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện ..................................................25
1.4.12 Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài .....................25
1.5 Các khoản thu nhập được giảm thuế............................................................25
1.5.1 Xác định số thuế được giảm................................................................................25
1.5.2 Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế ..................................................................................... 26

Chương 2 ........................................................................................................28
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
KHÔNG CƯ TRÚ........................................................................................28


2.1 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú .......................................................28
2.1.1 Đối với thu nhập từ kinh doanh..........................................................................28
2.1.2 Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công................................................................31
2.1.3 Thu nhập và đầu tư vốn ......................................................................................35
2.1.4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.........................................................................38

2.1.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản ...........................................................41
2.1.6 Thu nhập từ bản quyền .......................................................................................45
2.1.7 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại ..............................................................47
2.1.8 Thu nhập từ trúng thưởng ...................................................................................49
2.1.9 Thuế thu nhập đối với thừa kế, qùa tặng .............................................................50
2.2 Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế ..................................................................52
2.2.1 Thu nhập tính thuế từ kinh doanh........................................................................52
2.2.2 Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công.........................................................52
2.2.3 Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn. .......................................................................52
2.2.4 Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn. .........................................................53
2.2.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. ..........................................................53
2.2.6 Thu nhập tính thuế từ bản quyền.........................................................................53
2.2.7 Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại................................................53
2.2.8 Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng.....................................................................54
2.2.9 Thu nhập tính thuế từ thừa kế. ............................................................................54
2.2.10 Thu nhập tính thuế từ quà tặng..........................................................................54

Chương 3 ........................................................................................................56
NHỮNG BẤT CẬP TRONG QÚA TRÌNH THỰC THI LUẬT
THUẾ TNCN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ...................................56
3.1 Những bất cập trong quá trình thực thi Luật thuế TNCN đối với cá nhân không
cư trú...........................................................................................................................56
3.1.1 Một số qui định cần bổ sung trong Thông tư 84/2008/TT- BTC.........................56
3.1.2 Những điểm khác nhau trong việc xác định mức thuế suất trong thu nhập tính
thuế giữa cá nhân không cư trú và cá nhân cư trú. .......................................................56
3.1.2.1 Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, ............56
3.1.2.2 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng và thừa kế bất động sản ......58
3.2 Những kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách thuế TNCN. .............................. 61
3.2.1 Kiểm soát thu nhập dân cư là vấn đề cơ bản quyết định tính khả thi của luật
thuế TNCN..................................................................................................................61

3.2.2 Nhanh chóng sửa đổi các luật có liên quan nhằm thống nhất với các quy định
của các qui định của luật thuế TNCN...........................................................................64
3.2.3 Cần điều chỉnh mức thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền
công của các cá nhân không cư trú. .............................................................................65
3.2.4 Thu nhập không tính thuế từ trái phiếu Chính phủ cần điều chỉnh để bảo vệ
nguồn lợi cho các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng trong nước............................66
3.2.5 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) trong việc quản lý thuế............67
3.2.6 Cần tăng cường công tác tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người nộp
thuế. ............................................................................................................................68

KẾT LUẬN ....................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................71


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

————
Sau khi chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã
tăng cường sửa đổi bổ sung nhiều văn bản pháp luật về thuế như Luật thuế thu nhập
Doanh nghiệp, luật thuế Chuyển quyền sử dụng đất… Đặc biệt là tại kỳ họp thứ 2
Quốc Hội khóa VII ngày 21/11/2007 Quốc Hội đã quyết định sửa đổi, bổ sung Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thành Luật thuế TNCN với việc
mở rộng thu nhập chịu thuế đồng thời hạ mức thuế suất nhằm phù hợp hơn với
thông lệ quốc tế.
Mặc dù, Luật thuế Thu nhập cá nhân đã chính thức đi vào cuộc sống của
người dân hơn bốn tháng qua. Nhưng thực tế không phải mọi người dân điều hiểu

hết những qui định của nó. Bên cạnh đó, cũng tồn tại những điểm hạn chế đòi hỏi
các nhà làm luật phải bổ sung, sửa đổi để người dân hiểu rõ hơn về những chính
sách của Đảng và Nhà nước ta để quá trình thực thi Luật thuế TNCN mang lại hiệu
qủa. Đặc biệt là trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới như hiện nay đã làm
cho đời sống của người dân gặp không ít khó khăn đòi hỏi Chính phủ quyết định về
việc giãn thời gian nộp thuế nhằm giảm bớt gánh nặng cho người dân.
Một trong những điểm mới của Luật thuế TNCN là đã thay đổi khái niệm đối
tượng nộp thuế nhưng vẫn không làm thay đổi bản chất của nó so với Pháp lệnh
thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây, đồng thời luật cũng mở
rộng các khoản thu nhập chịu thuế. Trong đó, đối tượng chịu thuế bao gồm cá nhân
cư trú và cá nhân không cư trú. Giữa hai đối tượng này Luật đã quy định giống nhau
về các khoản thu nhập chịu thuế nhưng lại qui định cách tính thuế khác nhau và
mức thuế suất khác nhau ở một số khoản thu nhập. Tức là có sự phân biệt giữa các
đối tượng chịu thuế? Câu hỏi được đặt ra giữa các đối tượng chịu thuế là: Luật có sự
công bằng hay không khi quy định sự khác biệt này? Tại sao lại quy định mức thuế
suất khác nhau đó? Mục đích quy định mức thuế suất khác nhau là gì? Liệu có đảm
bảo tính khả thi của các quy định này hay không? Để giải đáp được những câu hỏi
trên cho bản thân và giúp cho mọi người hiểu thêm về những quy định của Luật
người viết đã chọn đề tài “Nghiên cứu những quy định của Luật thuế thu nhập
cá nhân áp dụng đối với cá nhân không cư trú” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp
cho mình. Tuy phạm vi nguyên cứu của đề tài không thể giúp cho người đọc hiểu
hết được những quy định của Luật thuế TNCN hiện hành nhưng người viết mong
muốn góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc tìm hiểu, nguyên cứu, phân
tích những quy định của Luật hiện hành để giúp người đọc hiểu rõ hơn về chính
sách của Đảng và Nhà nước ta thông qua những quy định khác nhau đó. Đồng thời
người viết cũng mong muốn đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc



Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

2

luật thuế TNCN làm tài liệu tham khảo cho các nguyên cứu sau này. Để thực hiện
được điều đó, trong quá trình nguyên cứu người viết đã vận dụng phương pháp sau
để đi sâu vào quá trình phân tích những vấn đề, nội dung mà Luật thuế TNCN đã và
đang đề cập như:
 Phương pháp thu thập và thống kê tài liệu.
 Phương pháp phân tích luật viết.
 Phương pháp so sánh luật viết.
 Phương pháp suy luận.
 Phương pháp tổng hợp.
Cấu trúc luận văn bao gồm: Lời nói đầu, Nội dung và Phần kết luận. Trong đó Nội
dung gồm có 03 chương.
Chương 1. Trong chương này người viết trình bày những vấn đề nhằm khái
quát chung về luật thuế TNCN. Chương này gồm có bốn phần, mụch đích là để giới
thiệu chung về lược sử hình thành của luật thuế TNCN cũng như những đặc điểm
và vai trò và sự cần thiết phải ban hành Luật thuế TNCN trong hoàn cảnh hiện nay.
Bên cạnh đó, người viết cũng đã phân tích về đặc điểm của cá nhân không cư trú là
gì? Những khoản thu nhập nào là thu nhập chịu thuế áp dụng đối với cá nhân không
cư trú.
Phần 1.1 Lược sử hình thành thuế TNCN.
Phần 1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và sự cần thiết phải ban hành luật
thuế TNCN.
Phần 1.3 Đối tượng chịu thuế và thu nhập chịu thuế áp dụng với cá nhân
không cư trú.
Phần 1.4 Các khoản thu nhập được miễn thuế.
Phần 1.5 Các khoản thu nhập được giảm thuế.

Chương 2. Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú. Trương này
gồm có hai phần, thể hiện chi tiết về thu nhập tính thuế của từng loại thu nhập chịu
thuế và mức thuế suất cụ thể được áp dụng đối với từng loại thu nhhập chịu thuế.
Người viết cũng nêu ra cách tính số thuế phải nộp của từng thu nhập chịu thuế nhằm
giúp đối tượng chịu thuế có thế tự mình tính được số thuế cần phải nộp. Bên cạnh
đó người viết cũng trình bài thêm về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế của từng
loại thu nhập.
Phần 2.1 Căn cứ tính thuế được áp dụng đối với cá nhân không cư trú
Phần 2.2 Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
Chương 3. Những bất cập trong quá trình thực thi luật thuế TNCN và các
giải pháp hoàn thiện gồm hai phần. Ở nội dung này người viết tập trung phân tích

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

3

những mặt tồn tại cũng như là những điểm tích cực, hạn chế chung của Luật thuế
TNCN hiện hành đối với các đối tượng chịu thuế.
Phần 3.1 Những bất cập trong quá trình thực thi Luật thuế TNCN
Phần 3.2 Những kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách Thuế TNCN.
Tuy nhiên Luật thuế TNCN hiện hành vẫn là một luật thuế còn khá mới đối
với người dân, bên cạnh đó Luật vẫn còn trong giai đoạn chờ quyết định của Quốc
Hội sắp tới về việc giãn nộp thuế TNCN. Mặc khác, Thông tư 62/2009/TT-BTC đã
hướng dẫn, sửa đổi một số nội dung của Thông tư 84/2008/TT-BTC nhưng theo
người viết vẫn còn nhiều điểm khác cần bổ sung thêm cho nên trong quá trình Phân

tích Luật thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú người viết đã mạnh
dạn trình bày các quan điểm và ý kiến cá nhân của mình, mong rằng những ý kiến
này sẽ được sự đóng góp tận tình của qúy thầy cô và các bạn sinh viên để góp phần
hoàn thiện đề tài nguyên cứu.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

4

Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 Lược sử hình thành và phát triển của luật thuế Thu nhập cá nhân1
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Thuế thu nhập cá nhân ở các nước trên
thế giới
Đối với đa số các quốc gia trên thế giới, thì thuế được coi là khoản thu mang
tính chất bắt buộc, Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có thể do chính quyền trung
ương trực tiếp thu hoặc ủy nhiệm cho các cơ quan địa phương thu và thông thường
thuế được dùng cho các mục đích công cộng. Như chúng ta đã biết, mọi Chính phủ
đều cần có ngân sách để hoạt động, và Thuế được coi là một trong những nguồn thu
quan trọng cho ngân sách nhà nước trong đó có thuế TNCN. Khi nguyên cứu về lịch
sử của Thuế ở Anh, Sabine cho rằng Thuế có những điểm chung với các khoản
đóng góp của người dân cho các nhà tu để họ sử dụng vào việc giải thích các nỗi sợ
hãi và những bí mật của tự nhiên. Những biện pháp để thu các khoản này cũng
không khác với những cách thức thu thuế là mấy2. Lúc đầu Thuế có thể được thu
bằng hiện vật, sau đó chuyển sang hình thức thu bằng giá trị là tiền. Điều đó cũng

có nghĩa, Thuế xuất hiện ban đầu có hình thức biểu hiện rất đơn giản. Quan hệ phu
phen, cống nạp là những loại thuế biểu hiện dưới hình thức hiện vật dần có sự phức
tạp hơn là hình thức sưu, thuế được áp đặt một cách thống nhất trong phạm vi lãnh
thổ. Đến khi tiền tệ ra đời, hình thức thu bằng tiền làm giảm nhẹ đi sự nghiệt ngã
của hình thức cống nộp.3
Trên thế giới thì thuế TNCN ra đời muộn hơn các loại thuế khác như: Ở
phương Tây thì thuế ruộng đất ra đời từ thời Ai Cập cổ đại, lúc bấy giờ, chính
quyền cai trị lấy sông Nile làm cơ sở đánh thuế, những mảnh đất nào nằm gần lưu
vực sông thì sẽ đánh thuế cao hơn những mảnh đất nằm sâu trong sa mạc. Ở Trung
Quốc thì thuế xuất hiện sớm nhất dưới dạng “cống” thời nhà Hạ.... Thuật ngữ
“Thuế” xuất hiện ở Trung Quốc vào năm 594 trước Công nguyên. Đối với Thuế
TNCN lần đầu tiên xuất hiện ở Anh vào năm 1799, thuế thu nhập cá nhân được đưa
vào thực hiện như hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc kháng
chiến chống Napoleon và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều
nước khác cũng áp dụng Thuế này như ở Nhật Bản năm 1987, Đức (1899), Mỹ
(1903), Pháp (1916) và Liên Xô (1922).... Thuế thu nhập cá nhân của các nước
trong khu vực cũng hình thành khá sớm như: Thái Lan áp dụng năm 1939, Philippin
năm 1945, Hàn Quốc 1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984… cho đến

1

Nguồn: www.payrollonline.vn
Nguồn: B.E.V Sabine, A Short History of Taxation, Butteworths London 1980, pl.
3
Nguồn: Trường đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, NXB Tư pháp 2005, tr 7-8.
2

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc



Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

5

nay đã có khoản 180 quốc gia áp dụng sắc thuế này. Hiện nay trên thế giới có hai
phương pháp tính thuế TNCN:
Thứ nhất là tính thuế dựa vào từng khoản thu nhập thực tế của cá nhân. Cách
này được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Điển, các nước Châu Phi và Liên
Xô, Tiệp Khắc và ưu điểm của cách tính này là đơn giản dễ thực hiện đảm bảo thu
kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu
phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự
công bằng xã hội.
Thứ hai tính thuế dựa trên tổng thu nhập của hộ gia đình, cách này được áp
dụng ở Pháp, Hà Lan...Các chuyên gia cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo
đức xã hội nhưng không kịp thời và khá phức tạp. Vì mỗi gia đình đều có ít nhất là
hai thành viên trở lên. Đã có nhiều người tức là có nhiều khoản thu nhập khác nhau.
Do đó, phải mở sổ sách kế toán để theo dõi từng nguồn thu nhập của từng cá nhân
và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì vậy rất phức tạp, đồng thời khó
kiểm soát hết được các khoản thu nhập của từng cá nhân nên có ít quốc gia sử dụng
phương pháp này.
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của thuế TNCN ở Việt Nam:
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế
Thu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng vào năm 1962 và
sau đó được cải cách vào năm 1972. Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất
nước thống nhất (30/04/1975) cho đến năm 1990 nhà nước ta chưa chú trọng việc
thu thuế TNCN do đây là giai đoạn chuyển tiếp của nền kinh tế Việt Nam từ nền
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, giai đoạn này đời sống nhân dân trong
thời kỳ này còn gặp nhiều khó khăn. Đời sống dân cư chủ yếu theo chế độ bao cấp,

thu nhập của người dân được cào bằng tính trên đầu người trong hộ gia đình. Kinh
tế tư nhân chưa phát triển. Chúng ta chưa đánh thuế TNCN là nhằm khuyến khích
nguồn vốn trong dân dùng vào việc phát triển kinh tế và khắc phục hậu quả chiến
tranh. Đại hội Đảng lần VI (1986) Quốc hội đã quyết định xóa bỏ nền kinh tế bao
cấp làm cho nền kinh tế trong nước chậm phát triển và thay thế vào đó là nền kinh
tế thị trường với 5 thành phần kinh tế. Đại hội Đảng lần này đã đánh dấu một bước
ngoặc quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế trong nước dần dần phát
triển thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng trầm trọng vào cuối 1985, kinh tế dân cư dần
dần có sự tích lũy nhưng mãi đến tháng 12/1990 chúng ta mới ban hành Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao để điều tiết thu nhập của những cá
nhân có thu nhập cao nhằm động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách Nhà
nước và góp phần xóa bỏ sự cách biệt giàu nghèo trong dân cư. Do vậy, trong thời
kỳ này các khoản chi của ngân sách nhà nước chủ yếu dựa vào các khoản vay, các
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

6

khoản viện trợ từ nước ngoài, các nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước là từ
kinh tế quốc doanh và được thực hiện dưới hình thức thu quốc doanh và trích nộp
lợi nhuận.
Đến ngày 27/07/1990, Hội đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh về thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao. Pháp lệnh này có hiệu lực từ 01/04/1991.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao đã được Quốc hội sửa đổi bổ sung nhiều lần: Lần thứ nhất 10/03/1992, lần
thứ hai vào 01/06/1994, lần thứ ba vào ngày 06/03/1997, lần thứ tư vào ngày

30/06/1999 và lần thứ năm là ngày 13/06/2001 (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2001),
và lần thứ sáu Pháp lệnh sửa đổi bổ sung số 14/2004/PL- UBTVQH11 ban hành
2004 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004).
Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và có chế tài đủ mạnh để thực hiện
việc thu Thuế thu nhập cá nhân được đi vào ổn định, có hiệu quả và công bằng hơn,
tại kỳ họp Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12- Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2009. Đến ngày 08/09/2008 thì
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 84/2008/TT-BTC Hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số
100/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Luật thuế thu nhập cá nhân và sự cần
thiết phải ban hành luật thuế TNCN
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của Thuế TNCN
Khái niệm
Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước. Thuế xuất hiện khi trong xã hội xuất hiện sản phẩm thặng dư cùng
với sự phân chia giai cấp, Thuế được giai cấp thống trị dùng như một công cụ để tạo
ra nguồn thu chủ yếu cho mọi nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước nói chung hay
của giai cấp thống trị nói riêng. Vì thế, Thuế được xem như một phạm trù vừa có
tính lịch sử vừa là một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu của Nhà nước trong quá
trình tồn tại và phát triển của mình. Giai cấp thống trị- vua chúa sử dụng thuế như
một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
qua tiến trình tiến triển của lịch sử, hiện nay thuế vẫn được sử dụng với đúng mục
đích của nó nhưng bản chất của Thuế ở các nước lại không giống nhau, nó tùy thuộc
vào bản chất Nhà nước và cách thức sử dụng nguồn thu từ thuế. Do đó, cũng tồn tại
nhiều khái niệm khác nhau về thuế do quan điểm về Thuế ở các nước khác nhau
như:

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu


SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

7

Thuế là một khoản thu của nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên
trong xã hội, Thuế là khoản thu có tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp theo
luật định.
Marx viết4 “Thuế là cở sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để
kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà
nước".
Các nhà nguyên cứu kinh tế khác cho rằng5 “Thuế là hình thức phân phối thu
nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực
chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và
không hoàn lại”.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về Thuế khác nhau nhưng chúng ta cũng
nhận thấy những điểm tương đồng sau: Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc mà
các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có những điều kiện nhất định. Thuế
mang tính bắt buộc và không mang tính hoàn trả trực tiếp, ngang giá. Một phần thuế
nộp vào ngân sách Nhà nước được trả về với người dân một cách gián tiếp dưới
nhiều hình thức khác nhau như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và quỹ tiêu dùng
khác.
Trên cơ sở nhưng khái niệm về Thuế, chúng ta có thể rút ra khái niệm về
thuế TNCN theo pháp luật hiện hành như sau: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế
trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân có những khoản thu nhập phát sinh là
thu nhập chịu thuế như: tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác.
Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân6

 Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi
cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế
theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế thu nhập cá
nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng
khác tại thời điểm đánh thuế
 Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng và thường rất khó thu, thể hiện trên
hai khía cạnh: Một là, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập
của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát
sinh trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là
toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và
những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số

4

Nguồn: Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, Tác giả- Pts Nguyễn Thị Kim Tuyển, Pts Phan Mỹ
Hạnh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998 (từ trang 267-305).
5
Nguồn: Phát biểu của chủ tịch ủy ban Thuế của chính phủ Nhật bản, trên www.vibonline.com.vn
6
Nguồn: thuethaibinh.gov.vn

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

8


ngày có mặt, làm việc và có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế
TNCN.
 Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế
rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp
dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có
thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao
hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
1.2.2 Vai trò của luật thuế thu nhập cá nhân7
Thuế thu nhập cá nhân, một trong những sắc thuế không thể thiếu trong hệ
thống thuế của một quốc qia có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường để thực
hiện nhiệm vụ công bằng xã hội. Các nước có nền kinh tế thị trường đều lựa chọn
hệ thống thuế gồm nhiều sắc thuế để thỏa mãn được các yêu cầu đặt ra, nhằm ổn
định nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN) và đảm bảo công bằng xã hội.
Trong hoàn cảnh hiện nay thuế TNCN có những vai trò quan trọng sau:
 Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu được Nhà nước sử dụng
như một công cụ hữu hiệu để điều hoà, phân phối lại thu nhập, thực hiện công bằng
xã hội trong phân phối.
Trong nền kinh tế thị trường, quá trình phân phối thu nhập luôn không bình
đẳng, người giàu thì giàu thêm, người nghèo lại càng nghèo, hình thành hai thái cực
càng ngày càng xa, nguy cơ tạo ra sự đối lập giữa các tầng lớp dân cư, xã hội không
ổn định. Mặt khác, thành qủa phát triển kinh tế là sự nỗ lực của cả cộng đồng, do đó
nhà nước hiện đại trong nền kinh tế thị trường với chức năng can thiệp, điều chỉnh
kinh tế, thiết lập khuôn khổ pháp luật, buộc phải sử dụng Thuế thu nhập cá nhân với
biểu thuế lũy tiến từng phần để lập lại trật tự trong phân phối thu nhập, ổn định kinh
tế và xã hội. Thông qua thuế thu nhập, người có thu nhập càng cao phải đóng thuế
càng nhiều, người có thu nhập thấp sẽ đóng ít hơn, hoặc không phải đóng thuế.
Tác dụng điều chỉnh, phân phối thu nhập của Thuế được thể hiện với phạm
vi rộng lớn ở cả hai mặt, thu và chi. Nhà nước đóng vai trò trung tâm phân phối thu
nhập của những người có thu nhập cao nhằm một mặt huy động thu nhập của người
có thu nhập cao để chi cho các chương trình phúc lợi công cộng phục vụ trở lại xã

hội, mặt khác chuyển bớt một phần thu nhập của các tầng lớp giàu có sang các tầng
lớp nghèo, mức sống thấp. Việc thu thuế thu nhập sẽ tạo cho ngân sách một nguồn
thu quan trọng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho phúc lợi xã hội ngày càng tăng như
hiện nay.

7

Nguồn: Thuethaibinh.gov.vn

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

9

 Thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân
sách Nhà nước.
Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song mục tiêu của thuế TNCN cũng bao
gồm việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo chi tiêu của bộ máy hành
chính. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước và tùy theo quan điểm
thiên về đánh thuế trực thu hay gián thu mà tỷ trọng của thuế thu nhập cá nhân ở
mỗi nước cao, thấp khác nhau. Nhưng nhìn chung, thuế thu nhập cá nhân ở các
nước có nền kinh tế phát triển thường có tỷ trọng lớn và là nguồn thu đáng kể của
ngân sách Nhà nước.
Ví dụ, các nước Thụy Điển, Mỹ, Đức coi trọng đánh thuế thu nhập cá nhân
hơn thuế gián thu nên tỷ trọng số thuế thu nhập cá nhân trong tổng thu ngân sách
nhà nước ở các nước này khá cao, tương ứng là 58%; 52%, 45%. Trong khi đó quan

điểm của Pháp thì coi trọng thuế gián thu hơn thuế thu nhập cá nhân, do đó tỷ trọng
thuế thu nhập cá nhân ở Pháp năm 1992 chỉ chiếm 22% trong tổng số thu về thuế.
Tại Việt Nam, dù áp dụng không lâu nhưng cũng đã có kết quả tăng trưởng
thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được 1.832 tỷ và đến
năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5%
tổng thu ngân sách.
 Thuế thu nhập cá nhân còn phải đảm nhiệm vai trò quản lý và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Vai trò này được thực hiện thông qua việc tăng cường điều tiết hay giảm bớt
điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, làm cho tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng,
từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế. Thông qua cơ chế điều tiết trực tiếp
thu nhập của cá nhân mà Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh nền kinh tế. Khi nền
kinh tế “quá nóng” đến mức có thể gây lạm phát cao khó làm chủ được, Nhà nước
có thể tăng thêm gánh nặng thuế khoá, làm giảm sức mua của dân cư, dẫn tới thu
hẹp sản xuất. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, Nhà nước có thể hạ thấp thuế
kích thích tăng sức mua của dân cư, kích thích hồi phục kinh tế. Qua phân tích trên
đây có thể nói, thông qua Thuế thu nhập cá nhân Nhà nước đã chi phối quan hệ giữa
tích lũy và tiêu dùng cho phù hợp với đường lối phát triển kinh tế.
 Thuế thu nhập cá nhân còn là công cụ để Nhà nước thực hiện việc kiểm
soát, thống kê thu thập của các tầng lớp dân cư.
Trong nền kinh tế thị trường, việc phân phối, tái phân phối chủ yếu được
thực hiện thông qua thị trường dưới hình thái tiền tệ. Đó là điều kiện thuận lợi để
Nhà nước nắm được tương đối chính xác thu nhập của cá nhân thông qua cơ chế
quản lý qũy tiền lương và những quy định báo cáo bắt buộc khác như báo cáo kế
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc



Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

10

toán, quyết toán kinh doanh, kê khai tình hình trả lãi cổ phần, lãi tín dụng. Tuy
nhiên, như vậy mới chỉ nắm được thu nhập về lương và một số khoản lợi tức khác
từ lãi cổ phần, lãi tiết kiệm... Còn lại toàn bộ thu nhập từ các nguồn khác như từ
những người làm nghề tự do, từ những hoạt động dịch vụ phục vụ đời sống hàng
ngày thì không có cách gì để kiểm soát và thống kê được thu nhập của họ, ngoài tờ
khai thuế thu nhập cá nhân hàng năm. Tuy nội dung kê khai có thể chưa chính xác
nhưng tờ khai Thuế thu nhập hàng năm là công cụ, căn cứ duy nhất toàn diện nhất,
đầy đủ nhất, giúp cho việc thống kê thu nhập của các tầng lớp dân cư, để phục vụ
các chương trình, mục tiêu nghiên cứu khác... và chỉ khi có tờ khai thuế thu nhập cá
nhân, cơ quan thuế mới có căn cứ để kiểm tra, đánh giá mức độ kê khai và yêu cầu
đối tượng nộp thuế bổ sung khi phát hiện việc kê khai chưa rõ ràng, chưa đầy đủ.
Giới hạn đó là bao nhiêu, hay nói cách khác là mức độ điều tiết đến đâu là hợp lý để
người nộp vẫn chấp nhận được và Nhà nước cũng có nguồn thu đáp ứng các chương
trình phúc lợi xã hội, đó là vấn đề luôn phải được các nhà làm chính sách tính đến.
1.2.3 Sự cần thiết phải ban hành luật thuế thu nhập cá nhân.
 Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân là cần thiết để thể chế hóa đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà Nước về lĩnh vực tài chính.
Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra: “Áp
dụng thuế thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế,
đảm bảo công bằng xã hội và tạo động lực phát triển”. Nghị Quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Hoàn thiện hệ thống pháp luật
về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ… Điều chỉnh chính sách
thuế theo hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý
thu nhập”. Triển khai các Nghị quyết của Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua chiến
lược cải cách thuế đến năm 2010, trong đó đặt ra yêu cầu: “Cần sớm xác định các
bước đi thích hợp để tăng tỷ trọng các nguồn thu trong nước cho phù hợp với tiến

trình hội nhập. Mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỷ lệ thu từ thuế trực thu”.
 Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội,
tăng cường kiểm tra, kiểm soát thu nhập và điều tiết, phân phối lại thu nhập, thu hẹp
hợp lý sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo sự phát triển ổn
định của nền kinh tế.
Khác với thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…) động
viên thu nhập xã hội thông qua tiêu dùng của các tổ chức và cá nhân, khác với thuế
thu nhập doanh nghiệp, điều tiết vào thu nhập của doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân động viên một phần thu nhập của cá nhân, thể hiện nghĩa vụ cụ thể của công
dân đối với đất nước. Công dân được hưởng những thành quả của đất nước: cơ sở

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

11

hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự,… thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một
phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế.
Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nguyên tắc “công bằng” và “khả
năng nộp thuế”, được thể hiện: người có thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người có
thu nhập cao thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn
cảnh khác nhau thì mức nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế thu nhập cá
nhân góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.
Chính vì vậy mà thuế thu nhập cá nhân đã được nhiều nước áp dụng từ rất sớm,
ngay từ khi nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư cũng chưa cao, điều
kiện kiểm soát thu nhập còn hạn chế.

 Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân góp phần hoàn thiện hệ thống chính
sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước đây, việc động viên thu nhập của cá nhân vào ngân sách Nhà nước
đang được thực hiện bởi 3 văn bản pháp luật thuế: thu nhập của cá nhân kinh doanh
thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập từ tiền
lương, tiền công, trúng thưởng xổ số, chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy
định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Việc thực hiện chính sách thuế như nói trên trong thời gian qua là tương đối phù
hợp, nên đã phát huy tác dụng trong quản lý và thu ngân sách.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
được tiếp tục hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ (thị trường tài chính tiền tệ, thị
trường vốn, chứng khoán, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường
khoa học công nghệ…) tạo điều kiện cho các cá nhân có thêm nhiều nguồn thu nhập
khác nhau ngoài nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công (đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đầu tư tài chính, chuyển nhượng vốn, chứng khoán…).
Đồng thời, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, không chỉ có người
Việt Nam mà người nước ngoài đến làm ăn, sinh sống, có thu nhập tại Việt Nam
cũng ngày càng gia tăng. Trong bối cảnh đó, việc tiếp tục áp dụng ba loại thuế như
hiện hành đối với thu nhập của cá nhân là không còn phù hợp, do:
+ Chưa đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế: cũng là thu nhập
của cá nhân nhưng thu nhập từ kinh doanh thì nộp thuế 28% trên tổng thu nhập;
nhưng thu nhập từ tiền công, tiền lương trên mức 5 triệu đồng/tháng mới nộp thuế
theo biểu thuế lũy tiến từng phần từ 10% đến 40%;
+ Nghĩa vụ thuế còn phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài
(người Việt Nam nộp thuế cao hơn).

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc



Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

12

+ Chưa có chính sách thuế điều tiết thống nhất thu nhập cá nhân trong một
văn bản pháp luật như thông lệ quốc tế.
Do vậy, việc ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân là để hoàn thiện một bước
hệ thống chính sách thuế của nước ta, góp phần khuyến khích cá nhân tích cực lao
động, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, làm giàu chính đáng và thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững. Với chính sách của Luật thuế TNCN hiện
hành đã phần nào giảm bớt những gánh nặng cho người nộp thuế bởi những quy
định tiến bộ như: giảm trừ gia cảnh đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh và từ
tiền lương, tiền công. Đối với các khoản thu nhập khác chúng ta chỉ đánh thuế trên
phần lợi nhuận phát sinh.
1.3 Đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
không cư trú.
1.3.1 Đối tượng chịu thuế.
Trên thực tế Luật thuế thu nhập cá nhân đã bắt đầu có hiệu lực và điều chỉnh
đến từng cá nhân có thu nhập chịu thuế. Nhằm giúp cho mọi cá nhân hiểu rõ hơn về
luật thuế thu nhập cá nhân cũng như giúp cho cá nhân tự nhận biết mình có phải là
đối tượng nộp thuế hay không? Với mức thu nhập bao nhiêu thì nộp? Khoản thu
nhập nào phải chịu thuế? hình thức nộp như thế nào? và phải nộp bao nhiêu? Bộ Tài
Chính đã ban hành Nghị định và Thông tư nhằm chi tiết hóa những quy định của
luật Thuế TNCN.
Luật thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ hai, thông
qua ngày 21/07/2007, tại Điều 2 và Điều 3 của Luật thuế TNCN đã quy định những
đối tượng phải nộp Thuế TNCN cũng như quy định những khoản thu nhập nào là
thu nhập chịu thuế, đồng thời Luật cũng bổ sung thêm một số khoản thu nhập mà

trước đây Pháp lệnh thu nhập đối với người có thu nhập cao chưa đưa vào diện thu
nhập chịu thuế.
Theo đó, Luật quy định đối tượng nộp Thuế gồm cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú. Luật quy định cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng một
trong hai điều kiện được coi là cá nhân cư trú được quy định tại Khoản 2 Điều 2
Luật Thuế TNCN. Cụ thể, Cá nhân cư trú8 là người có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một)
ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và
khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính
chung là một ngày cư trú.
8

Nguồn: Thông tư số 84 của Bộ Tài Chính

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

13

Cá nhân “có mặt” tại Việt Nam theo hướng dẫn của Thông tư là sự hiện diện của cá
nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam. Tức là người đó có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo một trong hai trường hợp sau:
 Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
- Đối với công dân Việt Nam: Nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh

sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng
ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
- Đối với người nước ngoài: Nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là
nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an cấp.
 Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với
thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế. Theo Thông tư
hướng dẫn của Bộ tài chính như sau:
- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không
được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp
đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư
trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ,
nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay
người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Ngoài ra, tại Khoản 4, Mục I quy định về đối tượng nộp thuế của Thông tư
84/2008/TT-BTC còn quy định thêm về đối tượng nộp thuế trong một số trường
hợp cụ thể thì: Người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập
chịu thuế phát sinh tại Việt Nam thì cũng thuộc đối tượng nộp thuế TNCN cũng như
cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam nhưng không cư trú tại Việt Nam nếu có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì vẫn phải nộp thuế TNCN và không kể nơi chi
trả thu nhập là trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.
1.3.2 Thu nhập chịu thuế9
Trước đây Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định
thu nhập chịu thuế bao gồm những khoản thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên, quy định này đã bộc lộ những khuyết điểm của nó là: Cán bộ
thu thuế đã gặp khó khăn trong vấn đề xác định những khoản nào là thu nhập
thường xuyên và những khoản nào là những khoản thu nhập không thường xuyên
bởi vì ranh giới của nó không rõ ràng, và khi xác định thì lại không có cơ sở vững
chắc. Để phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như các nước trong khu vực như là Thái

Lan, Trung Quốc.... Luật thuế thu nhập cá nhân ra đời thay thế cho Pháp lệnh cũ đã
9

Nguồn: Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

14

khắc phục được những hạn chế này với việc phân loại thu nhập chịu thuế theo từng
nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ kinh
doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản và các khoản thu nhập khác bao
gồm: Thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ thừa kế, quà
tặng, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thương mại.
1.3.2.1 Thu nhập từ kinh doanh10
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy
định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp
không đủ điều kiện được miễn thuế theo quy định của luật Thuế TNCN hiện hành.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Thông tư số 84/2008/TT-BTC đã hướng dẫn như sau11:
- Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh

trong các lĩnh vực như:
+ Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh
hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ
cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng.
+ Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh
vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của
pháp luật.
+ Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản đã qua
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc đã qua sơ chế (trừ các sản phẩm chỉ qua sơ
chế thông thường).
1.3.2.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công12
Trước đây, theo pháp lệnh Thuế đối với người có thu nhập cao, thu nhập từ
tiền lương- tiền công là các khoản thu nhập được xem thu nhập thường xuyên của
đối tượng chịu thuế và được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo Luật thuế
TNCN hiện hành, thu nhập từ tiền lương- tiền công cũng được tính theo phương
pháp lũy tiến từng phần nhưng khác với Pháp lệnh trước đây ở điểm người lao động
10

Nguồn : khoản1 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN
Nguồn: Khoản 1 Mục II phần A thông tư số 84/ BTC.
12
Nguồn : Khoản 2 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN
11

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc



Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

15

là cá nhân cư trú sẽ được xét giảm trừ gia cảnh cho bản thân trước khi tính thu nhập
tính thuế, đây được xem là một trong những điểm tiến bộ của Luật thuế TNCN so
với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Theo đó các khoản thu
nhập tiền lương, tiền công thuộc diện thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các khoản
thu nhập mà người lao động nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không
bằng tiền, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận
được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận
được (trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn)
Bên cạnh đó, Luật thuế TNCN hiện hành cũng quy định một số khoản tiền
thưởng không tính vào thu nhập chịu thuế như: tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
được nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình
thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới,
tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề
án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng
dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu được từ các dịch vụ
quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
d) Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội
kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản
lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động
được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ
cho người lao động, bao gồm các khoản sau:

- Tiền nhà ở, tiền điện, nước và các loại dịch vụ khác kèm theo.
- Các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như gồm: thẻ hội viên sân gôn,
sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao..
- Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động
phù hợp với các quy định của pháp luật như: chi trong các ngày nghỉ, lễ, thuê các
dịch vụ tư vấn, thuê kê khai thuế; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người
nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng, trừ các khoản
khoán chi như: Văn phòng phẩm, điện thoại, công tác phí, trang phục.
e) Các khoản thưởng như tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng
lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán),
Trường hợp người lao động được thưởng bằng cổ phiếu thì giá trị thưởng được xác
định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trả thưởng.
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

16

Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu
nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp
thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì
phải quy đổi thành thu nhập trước thuế.
1.3.2.3 Thu nhập từ đầu tư vốn13
Trong mười đối tượng thuộc diện thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp
luật hiện hành, thu nhập đầu tư vốn được đưa vào diện những thu nhập mà trước
đây Pháp lệnh chưa đưa vào diện chịu thuế, có nhiều lý do, nhưng theo các nhà
nguyên cứu cho rằng, trước đây do số lượng doanh nghiệp cổ phần chưa nhiều, thị

trường đầu tư vốn chưa phát triển nên chưa đánh thuế. Hiện nay, do sự phát triển
nhanh chóng của thị trường cùng với việc chúng ta đang hội nhập với nền kinh tế
thế giới, lượng người đầu tư vào thị trường vốn chắc chắn sẽ tăng lên, và như thế sẽ
có một lượng lớn thu nhập của cá nhân tạo nên từ lĩnh vực này. Khi đó, chúng ta
đưa thu nhập từ đầu tư vốn vào diện chịu thuế TNCN là điều hoàn toàn hợp lý.
Theo đó, thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn bao gồm các khoản thu nhập sau:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp
vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế, trừ
thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ.
Theo đó,
- Tiền lãi cho vay là: Tiền lãi nhận được từ các hoạt động cho các tổ chức,
doanh nghiệp, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân vay theo hợp đồng
vay (trừ lãi tiền gửi nhận được từ ngân hàng, tổ chức tín dụng).
- Lợi tức cổ phần gồm:
 Các khoản lợi tức, cổ tức mà cá nhân nhận được từ việc góp vốn cổ phần.
Hay lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức
kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã .
và các khoản thu nhập từ đầu từ vốn dưới các hình thức khác như:
 Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp,
chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn
không bao gồm thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các
giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành (kể cả các tổ chức nước
ngoài được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam), trừ thu nhập từ lãi trái phiếu
do Chính phủ Việt Nam phát hành.
13

Nguồn :khoản 3 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN


GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

17

 Thu nhập từ cổ phiếu trả thay cổ tức: Là giá trị cổ tức được xác định dựa

trên sổ sách kế toán và được đại hội cổ đông thông qua.
- Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả
trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất,
bằng phát minh, sáng chế...
1.3.2.4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn14
Trước đây do thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự phát triển,
người dân còn khá bỡ ngỡ đối với lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ này nên nhà
nước ta chưa thu thuế đối với hoạt động kinh doanh này. Hiện nay, tình hình kinh
doanh chứng khoán Việt Nam đã có nhiều tiến triển, mặc dù trong năm qua thị
trường đầu tư chứng khoán của chúng ta đã ít nhiều có sự biến động theo chiều
hướng suy giảm nhưng thức tế có không ít nhà đầu tư hưởng lợi từ hoạt động này.
Vì vậy, việc Nhà nước đưa loại thu nhập này vào diện thu nhập chịu thuế là điều
hoàn toàn hợp lý.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao
gồm: Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi mà cá nhân nhận
được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Theo đó12,
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, bao
gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác
xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: Thu nhập từ việc
chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ qũy và các loại chứng khoán khác
theo quy định của Luật Chứng khoán.
1.3.2.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản15
Kể từ sau khi Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành (01/01/2009), thu nhập
từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân sẽ được nhân sẽ được được điều
chỉnh bởi Luật thuế TNCN thay cho Luật thuế Chuyển quyền sử dụng đất trước
đây. Theo các nhà nguyên cứu, việc thay đổi này nhằm giảm gánh nặng cho người
nộp thuế, đồng thời góp phần tạo sự công bằng cho các cá nhân chuyển nhượng bất
động sản, khi mà nhà đầu tư chỉ đóng thuế trên phần lợi nhuận thu thu được từ việc
14
15

Nguồn : Khoản 4 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN
Nguồn : Khoản 5 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

18


chuyển nhượng. Theo đó, Luật quy định những khoản thu nhập được xem là thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất; Bao gồm:
- Nhà ở;
- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất;
- Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuế đất, thuê mặt nước.
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
1.3.2.6 Thu nhập từ bản quyền16
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi cá nhân, tổ chức thực hiện
việc chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; hoặc thu nhập từ chuyển giao công nghệ
theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ cho các nhân hoặc tổ chức khác
theo quy định của pháp luật; gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ, quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu
công nghiệp và quyền liên quan đến giống cây trồng;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ; bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật,
các giải pháp hợp lý hóa sản xuất; đổi mới công nghệ.
 Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ, các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ, bao gồm:
- Đối tượng của quyền tác giả, bao gồm: quyền tác giả và quyền liên quan
đến quyền tác giả:
 Quyền tác giả bao gồm: quyền đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học.
 Quyền liên quan đến quyền tác giả, bao gồm: quyền đối với các cuộc biểu

diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang trương
trình được mã hóa.
- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lý.
- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng: là giống cây trồng và vật liệu
nhân giống.
16

Nguồn : khoản 6 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

19

 Theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ, đối tượng của chuyển
giao công nghệ, bao gồm:
- Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
- Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công
nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ,
sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
- Chuyển giao giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Như vậy, thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở
hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả việc chuyển nhượng lại
các quyền. Hiện nay, do chúng ta đang xúc tiến quá trình hội nhập nền kinh tế thế

giới, để theo kịp với nền kinh tế thế giới, chúng ta tăng cường việc chuyển nhượng
các công nghệ hiện đại của nước ngoài để áp dụng vào sản xuất trong nước nhằm
nâng cao năng xuất cũng như chất lượng sản phẩm, từ đó cho thấy số lượng hợp
đồng chuyển nhượng trong lĩnh vực này chắc chắn sẽ tăng lên. Vì vậy, chúng ta
đánh thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng này nhằm động viên một phần
thu nhập của cá nhân chuyển nhượng vào ngân sách Nhà nước là một điều hợp lý và
phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.3.2.7 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại17
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền. Cụ thể, việc mua
bán hàng hóa, dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên
nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí
quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên
nhượng quyền.18
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân
nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả việc nhượng lại
quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại và
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật hiện hành.
1.3.2.8 Thu nhập từ trúng thưởng19
Kế thừa Pháp lệnh Thuế thu nhập dành cho người có thu nhập cao, Luật thuế
thu nhập cá nhân hiện hành tiếp tục đưa các khoản thu nhập từ trúng thưởng vào
diện các khoản thu nhập chịu thuế nhằm động viên một phần thu nhập của cá nhân
nhận trúng thưởng vào ngân sách Nhà nước.
17

Nguồn : khoản 7 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN
Nguồn: Điều 284 Luật thương mại, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2006.
19
Nguồn : khoản 8 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN

18

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

20

Theo Luật thuế TNCN, thu nhập từ trúng thưởng gồm:
a) Trúng thưởng sổ số;
b) Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức
trúng thưởng khác.
Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang nằm trong
giai đoạn khủng hoảng trầm trọng, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi
mọi người chi tiêu dè dặt hơn trong việc mua sắm. Do đó, để kích thích tiêu dùng,
các doanh nghiệp với đủ các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh đã đưa ra nhiều
trương trình khuyến mãi với cơ cấu giải thưởng ngày càng lớn. Bên cạnh đó, các trò
chơi truyền hình cũng ngày càng phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú
cùng với cơ cấu giải thưởng ngày càng cao như: Ai là triệu phú, Đấu trường 100,
Hãy chọn giá đúng... người chơi có thể đạt cơ cấu giải thưởng từ vài chục đến 100
triệu đồng.
Việc Nhà nước động viên một phần thu nhập đối với thu nhập từ trúng
thưởng là hoàn toàn hợp lý và khả thi. Vì số tiền có được từ trúng thưởng là rất cao,
công sức để có được giải thưởng là không lớn, thời gian để có được giải thưởng là
không lâu. Mặt khác, cơ quan thu thuế cũng dể kiểm soát thu nhập của cá nhân từ

hoạt động này vì cơ quan chi trả thu nhập sẽ khấu trừ thuế tại nguồn đối với khoản
thu nhập của người trúng thưởng khi giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng.
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được
dưới các hình thức như: trúng thưởng sổ xố, trúng thưởng khuyến mại, cá cược, đặt
cược, casino hay trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình
thức trúng thưởng khác,...
1.3.2.9 Thu nhập từ thừa kế20
Luật thuế TNCN hiện hành đã đưa thu nhập từ thừa kế vào một trong mười
khoản thu nhập chịu thuế nhằm mục tiêu là vừa kiểm soát sự dịch chuyển tài sản
của các cá nhân vừa động viên một phần thu nhập mà họ có được vào ngân sách
Nhà nước. Đồng thời việc thu thuế TNCN đối với các cá nhân nhận thừa kế là nhằm
phản ánh đúng bản chất thuế Thuế TNCN, thu thuế đối với các cá nhân có thu nhập.
Họ là những người được hưởng thu nhập trong khi chẳng bỏ ra chút công sức nào,
và việc đánh thuế là điều hoàn toàn hợp lý. Theo đó, Thu nhập từ nhận thừa kế là
khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp
luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sau đây;
- Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín
20

Nguồn : khoản 9 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

21


phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng
khoán.
- Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp
tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư
nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành
lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp
tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
- Đối với nhận thừa kế là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê
đất, mặt nước.
- Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu,
thuyền, máy bay.
Từ những khoản thu nhập trên, chúng ta nhận thấy rằng, hiện tại chúng ta chỉ
đánh thuế thu nhập từ thừa kế đối với các tài sản đòi hỏi cá nhân nhận thừa kế phải
thực hiện việc đăng ký chuyển quyền sở hữu, còn đối với các tài sản khác không
phải đăng ký quyền sở hữu khi nhận thừa kế thì chúng ta chưa thu thuế đối với
những hành vi này, vì điều đó không khả thi khi thực hiện.
1.3.2.10 Thu nhập từ nhận quà tặng21
Trong thực tế, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu quan hệ giao tiếp
cũng theo đó tăng lên, người ta bắt đầu chú trọng đến hình thức gặp gỡ và việc tặng
quà lẫn nhau nhằm thể hiện sự thân thiện, sự quý trọng lẫn nhau cũng trở nên
thường xuyên hơn và giá trị của quà tặng cũng không nhỏ. Và việc một cá nhân có
được thu nhập từ việc nhận quà tặng và phải chịu thuế TNCN theo pháp luật hiện
hành là một điều hợp lý tránh tình trạng tặng quà để trốn thuế, thể hiện sự công
bằng giữa các cá nhân có thu nhập với nhau.
Theo Luật thuế TNCN hiện hành, thu nhập chịu thuế từ quà tặng bao gồm:
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế,
cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc

đăng ký sử dụng. Các khoản thu nhập từ quà tặng được xác định là khoản thu nhập
của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với các loại
tài sản sau đây:
- Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ qũy và các loại chứng khoán khác theo qui định của Luật Chứng
khoán.
21

Nguồn : khoản 10 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


×