Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.61 KB, 3 trang )

Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại

Vốn cố định của doanh
nghiệp thương mại
Bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại.
Thành phần và cơ cấu vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn này dùng để xây dựng và
trang bị các loại tài sản cố định khác nhau của doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh
nghiệp thương mại phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng
lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản nhất của kinh doanh thương mại là gắn liền với quá trình phân phối
và lưu thông hàng hóa. Do đó vốn cố định của các doanh nghiệp thương mại thường
chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số vốn kinh doanh. Cũng như các ngành khác, trong
thương mại vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh
nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, công cụ, thiết bị đo lường thí nghiệm,
phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá...
- Hình thái tiền tệ: đó là giá trị tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Tài sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau:
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất, có
giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái ban đầu như: kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng, máy móc, thiết bị xếp dỡ
hàng hoá...

1/3




Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại

+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế...
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, có các nhóm tài sản cố định sau:
+ Nhóm tài sản cố định dùng trong kinh doanh: đó là những tài sản cố định phục vụ trực
tiếp cho hoạt động mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng hoá.
+ Nhóm tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý như: nhà làm việc, nhà tiếp khách,
phòng hội họp, y tế, thể thao...
+ Nhóm tài sản cố định dùng cho nhu cầu phúc lợi của cán bộ công nhân viên như nhà
nghỉ, phương tiện đưa đón công nhân...
+ Nhóm tài sản cố định không cần dùng đang chờ sử lý: đó là những tài sản cố định
doanh nghiệp không có nhu cầu, những tài sản hư hỏng đang chờ giải quyết thanh lý.
- Căn cứ vào công dụng kinh tế, tài sản cố định được chia ra thành các loại sau:
+ Nhà làm việc hành chính, nhà kho, cửa hàng, nhà để sữa chữa, để sản xuất năng lượng,
nhà để xe, phòng thí nghiệm...
+ Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện cần thiết cho việc thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để bốc dỡ vật
tư, hàng hoá, đường ô tô, đường dây tải điện...
+ Các công cụ, thiết bị, máy móc, phương tiện cân, đo, bảo quản, chứa đựng dùng trong
kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần cẩu, máy chuyển tải,
phương tiện tính toán, báo động cứu hoả...
+ Các loại dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hoá, tháo mở bao bì, phân
loại, chuẩn bị hàng hoá...
+ Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ moóc, xe chuyển
hàng...
+ Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên như bao bì tài sản, container...

- Căn cứ vào tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành:
+ Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng
của doanh nghiệp.
2/3


Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại

+ Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa
cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: là những tài sản cố định không cần thiết
hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh
lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng đủ
các thành phần nói trên của tài sản cố định. Trong quá trình phát triển, vốn cố định của
các doanh nghiệp sẽ được tăng thêm thông qua xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc mua
sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố định sẽ làm cho thành phần
của tài sản cố định ngày càng phong phú, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày
càng hiện đại.
Cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại được tính bằng các loại, số lượng
tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trình độ kỹ thuật và
khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lưu thông hàng hoá. Nó phản ánh
đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và giúp cho việc xác định phương hướng tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định.

Nguồn của vốn cố định.
Cũng như vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp thương mại được hình thành từ

nhiều nguồn khác nhau như:
- Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách, do cấp trên cấp phát cho doanh
nghiệp, vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp bằng tài sản cố định, hoặc vốn pháp định
do chủ xí nghiệp bỏ ra ban đầu khi thành lập xí nghiệp tư nhân.
- Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã được đầu tư hoặc
mua sắm bằng quỹ xí nghiệp.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các khoản vốn do các đơn vị tham gia liên doanh,
liên kết góp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành.

3/3



×