Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoạt động khuyến mãi trong chính sách truyền thông cổ động của doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.58 KB, 54 trang )

Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Phần I: Cơ sở lý luận.
A. Hoạt động khuyến mãi trong chính sách truyền thông cổ động của doanh
nghiệp thương mại:
I. Khái niệm và ý nghĩa, vai trò khuyến mãi:
1. Khái niệm về khuyến mãi:
2. Ý nghĩa của khuyến mãi trong hoạt động truyền thông cổ động của doanh
nghiệp:
- Đẩy nhanh người mua đến hành vi mua.
- Thu hút khách hàng mới:
- Giới thiệu một số sản phẩm mới hay dịch vu mới:
- Bù đắp việc giảm doanh thu theo mùa:
- Đối mặt với chương trình xúc tiến bán của các đối thủ cạnh tranh::
3. Vị trí vai trò của khuyến mãi đối với kinh doanh thương mại:
II. Những quyết định về khuyến mãi:
1. Mục đích của khuyến mãi:Tùy theo mục tiêu Marketing mà xác định mục tiêu
cho chương trình khuyến mãi. Đối với mỗi đối tượng của xúc tiến người làm công
tác Marketing sẽ có các mục tiêu riêng. Thông thường, khuyến mãi nhằm vào ba
đối tượng chính là:Người tiêu dùng, trung gian phân phối và lực lượng bán hàng.
1.1. Đối với người tiêu dùng mục tiêu chính của khuyến mãi là:
- Mong muốn khách hàng dùng thử sản phẩm, qua đó lôi kéo hành vi mua
của khách hàng.
- Giới thiệu một sản phẩm mới hoặc đã cải tiến.
- Khuyến khích sử dụng lại hoặc tiêu thụ nhiều hơn đối với những
người đã và đang sử dụng sản phẩm.
- Làm cho khách hàng đến cửa hàng bán lẻ nhiều hơn.
- Tăng tỷ phần tiêu thụ của công ty trên thị trường.
1.2 Đối với người bán lẻ (trung gian phân phối) mục tiêu chính của khuyến
mãi là:
- Kích thích các trung gian phân phối tăng lượng hàng đặt mua trong thời
gian nhất định.


- Kích thích các trung gian phân phối chú ý hơn đến hàng hoá của Công ty.
- Làm cho các trung gian phân phối ưu tiên hơn cho Công ty trong việc bày
bán hàng hóa cũng như kích thích chào hàng của Công ty.
- Cải thiện mối quan hệ làm ăn với các trung gian phân phối
1.3 Với lực lượng bán hàng mục tiêu chính của khuyến mãi là:
- Khuyến khích họ ủng hộ sản phẩm hay mẫu hàng.
- Cố gắng tìm khách hàng hơn & kích thích bán hàng mùa vắng
khách.
Tóm lại: Trong các mục tiêu của khuyến mãi, tùy theo từng thời kỳ, tùy vào mục
tiêu truyền thông cổ động cho thị trường mục tiêu trước mắt hay lâu dài, tùy thuộc
vào thời gian, không gian cụ thể, người làm khuyến mãi lựa chọn mục tiêu cho
SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:1
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
chương trình cụ thể khác nhau. Việc lựa chọn mục tiêu đúng hay sai phụ thuộc vào
hiệu quả của khuyến mãi.
2. Lựa chọn công cụ khuyến mãi.
2.1 Khuyến mãi đối với người tiêu dùng.
 Trưng bày tại nơi mua hàng:
- Trên quan điểm người trung gian.
- Trên quan điểm người tiêu dùng.
 Phiếu mua hàng.
- Các phương pháp phân phát phiêu mua hàng.
- Thu hồi phiếu mua hàng
 Quà tặng:là hàng được tặng miễn phí hoặc bán với giá rất thấp để kích
thích tiêu thụ một món hàng nào đó. Quà tặng có thể gói chung hoặc đính
kèm theo ngoài gói hàng chính. Còn bao bì món hàng có thể dùng được
thì coi như quà tặng. Quà gởi bưu điện miễn phí là một món gởi tặng
khách nếu họ gởi tới hang một bằng chứng là họ đã mua một món hàng
nào đó của hàng. Quà tặng tự chọn là một món sẽ bán với giá hạ hơn bình

thường cho khách nếu họ yêu cầu.
 Hàng mẫu: Có khối lượng nhỏ và khuyến khích dùng thử. một số hàng
mẫu miễn phí, một số khác thuộc loại tự thanh toán.(Công ty tính tiền giá
thanh lý để bù lại chi phí làm hàng mẫu).
 Thi có thưởng, trò chơi: Những trò chơi tạo cơ hội cho khách hàng, nhà
buôn, hoặc lực lượng bán hàng đạt được cá gì đó tạo cơ hội may mắn cho
họ do một nỗ lực nào đó
 Ưu đãi người tiêu dùng.
 Tặng phẩm quảng cáo.
 Bao bì.
2.2 Khuyến mãi đối với người trung gian và nhân viên bán hàng.
2.2.1 Ưu đãi thương mại và trợ cấp khuyến mãi.
 Trợ cấp mua hàng: Theo thoả thuận trợ cấp mua hàng, người sản xuất đưa
cho người trung gian một số tiền cụ thể (lượng tiền chiết khấu) để đổi lại
người trung gian mua một số hàng cụ thể trong thời gian nhất định. Hình
thức kích thích này sẽ tạo các đơn đặt hàng nhiều hơn bình thường từ
người bán sĩ đến người bán lẻ.Thuận lợi của nhà sản xuất là tiêu thụ hàng
hoá nhanh chóng, đây là công cụ chặn đứng cạnh tranh vì tăng được quy
mô đặt hàng của Công ty. Người trung gian hưởng lợi từ việc hạ giá hàng
mua mà không cần phải thoả mãn điều kiện gì của nhà sản xuất.
 Trợ cấp chuyển hàng: Để duy chuyển hàng hoá ra khỏi nhà kho và mang
nó để vào nơi bày hàng bán lẻ (giảm khả năng đọng hàng), nhà sản xuất
có thể đưa ra một ưu đãi thương mại được gọi là trợ cấp chuyển hàng.
Người bán lẻ nhận tiền thanh toán cho mỗi đơn vị sản phẩm di chuyển từ
nơi chứa hàng vào kho cửa hàng của người bán lẻ. Nhà sản xuất sẽ trả cho
SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:2
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
người bán lẻ một số tiền cụ thể cho mỗi đơn vị sản phẩm dự trữ được di
chuyển.

 Giảm giá khi mua tiếp: Là một hình thức tiếp nối các ưu đãi thương mại
khác. Giảm giá khi mua tiết có thể xảy ra ngay sau khi nhà sản xuất và
người bán lẻ vừa hoàn thành thoả thuận trợ cấp chuyển hàng cuối kỳ.
Giảm giá khi mua tiếp là một hình thức khuyến khích bằng tiền cụ thể cho
việc mua mới hay mua thêm sản phẩm.
 Hàng tặng:các Nhà trung gian nhận được một số hàng miễn phí không
phải bằng tiền cho việc mua lượng sản phẩm cụ thể hay một số sản phẩm
khác của cùng nhà sản xuất. Phương pháp này tạo cho nhà trung gian một
cơ hội để kiếm được lợi nhuận cao hơn thông qua việc bán các sản phẩm
có được do mua miễn phí, nhưng lại không có hiệu quả đối với sản phẩm
luân chuyển chậm bởi vì việc mua nhiều đơn giản là không thể làm tăng
số lượng bán một mặt hàng như thế.
 Trợ cấp quảng cáo và trợ cấp trưng bày:
- Trợ cấp quảng cáo: Là các biện pháp khuyến khích những người trung
gian cho việc quảng cáo một sản phẩm của nhà sản xuất. Thể hiện qua
hình thức thành toán bằng tiền tương đương với % của tổng doanh số
mua sản phẩm trong khoảng thời gian cụ thể. Để nhận được tiền trợ cấp
quảng cáo, người trung gian phải cho người sản xuất bằng chứng cho
biết việc quảng cáo thực sự đã thực hiện. Tiền thanh toán chỉ có được
sau khi chứng minh được kết quả hoàn thành.
- Trợ cấp trưng bày: Dành cho người bán lẻ, những người xây dựng
những nơi trưng bày đặc biệt cho các sản phẩm của nhà sản xuất, theo
các tiêu chuẩn đã được xác định trong hợp đồng chính thức giữa hai
bên. Trợ cấp trưng bày được sử dụng như một một biện pháp khuyến
khích các nhà bán lẻ đề cao các sản phẩm của nhà sản xuất nào đó trong
khu vực trưng bày hay quảng cáo của họ.
2.2.2 Quảng cáo hợp tác: là quảng cáo trong đó trách nhiệm và chi phí
được chia xẻ cho hai hay nhiều nhà quảng cáo, thông thường theo tỷ lệ
50%, nhưng các bên tham gia có thể thoả thuận với nhau theo nhiều tỉ lệ
khác. Mặt dù quảng cáo hợp tác là một động lực quan trong trong truyền

thông cổ động, tuy nhiên quảng cáo hợp tác hiệu quả nhất khi được kết hợp
với một chương trình quảng cáo mạnh mẽ trên phạm vi toàn quốc. Có hai
loại quảng cáo hợp tác chính, quảng cáo hợp tác hàng ngang và quảng cáo
hợp tác hàng dọc.
 Quảng cáo hợp tác hàng ngang: (quảng cáo liên kết) là quảng cáo
được tài trợ chung bởi các nhóm đối thủ cạnh tranh hoạt động trong
SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:3
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
cùng một ngành. Các chiến dịch quảng cáo qua lại kích thích nhu
cầu đầu tiên trong sản phẩm của ngành.
 Quảng cáo hợp tác theo hàng dọc: là loại quảng cáo được hầu hết
các nhà sản xuất sử dụng. Nhà sản xuất thanh toán lại cho người
trung gian một phần chi phí cho quảng cáo tại địa phương nhằm đề
cao sản phẩm của nhà sản xuất. có nhiều cách thanh toán lại chi phí
tuỳ theo khả năng sáng tạo của hai bên và khả năng thoả thuận các
điều kiện. Khi một người bán lẻ kết hợp một số quảng cáo từ nhiều
nhà sản xuất thành một nội dung quảng cáo trên một trang quảng
cáo, mỗi nhà sản xuất phải chi trả một phần chi phí tương ứng
trong tổng chi phí cho nhà bán lẻ.
2.2.3. Hội thi: là một kỹ thuật khuyến mãi rất hữu ích trong việc kích thích nhân
viên bán hàng và nhà phân phối
 Hội thi của lực lượng bán hàng: Hội thi bán hàng làm tăng động lực và
tăng năng suất của lực lượng bán hàng thông qua lời kêu gọi cạnh tranh.
Các hình thức khuyến khích thường thể hiện ở dạng giải thưởng bằng tiền
mặt, hàng hoá, kỳ nghĩ mát, hay một sự ghi nhận thành thích hay phần
thưởng đặt biệt. Hội thi bán hàng thể hiện bằng cách này hay cách khác
cũng đều có chung mục đích là tăng doanh số và tăng khả năng sinh lời.
Hai yếu tố quan trọng cần phải xem xét là thời gian của hội thi và tính
chất cơ cấu giải thưởng.

 Hội thi của người trung gian: Hội thi bán hàng cũng động viên những
người trung gian và các nhà phân phối. Sự cần thiết của nó cũng giống
như hội thi của lực lượng bán hàng, nghĩa là phần thưởng càng có giá trị
và cơ hội chiến thắng càng lớn thị biện pháp khuyến khích này càng hứa
hẹn hiệu quả cao.
2.2.4.Hội nghị bán hàng: là phương tiện hiệu quả để phổ biến các thông tin và
kích thích nỗ lực hơn nữa. Các hội thi bán hàng nhằm vào lực lượng bán hàng của
Công ty hay các nhà trung gian của Công ty.
 Hội nghị lực lượng bán hàng Công ty: các hội nghị bán hàng nhắm vào
lực lượng bán hàng có hai mục tiêu chủ yếu là: kích thích nhân viên bán
hàng đạt kết quả thực hiện tốt hơn và thông tin những vấn đề mới cập
nhật về các sản phẩm mới, các kế hoạch, các chương trình khuyến mãi và
thủ tục công tác. Trong bối cảnh hiện nay hội nghị bán hàng là một diễn
đàn tuyệt vời cho Công ty thực hiện nhiều mục tiêu cụ thể khác nhau.
 Hội nghị bán hàng dành cho người trung gian: Các hội nghị bán hàng
của các nhà phân phối hay đại lý cũng có thể là công cụ khuyến mãi quan
SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:4
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
trọng, đặt biệt ở thời điểm mùa bán hàng .Các hội nghị bán hàng này
thường được tổ chức theo khu vực, có cùng một mục đích như các hội
nghị bán hàng của lực lượng bán hàng Công ty
2.2.5.Chào hàng: Tài liệu chào hàng là một hình thức khác của khuyến mãi.
Nhà sản xuất phân phối chúng cho nhân viên bán hàng, người trung gian và
các khách hàng của họ. Tài liệu
2.2.6.Hội chợ và triển lãm: Hội chợ triển lãm diễn ra hằng năm trên toàn quốc.
Tại đây các nhà sản xuất chiêu thị vô số sản phẩm bao gồm xe ôtô thiết bị tàu
biển, hàng thể thao, hàng gia đình,… hội chợ triển lãm đóng vai trò nổi bậc trong
hàng công nghiệp, và chúng đang thành công trong thị trường người tiêu dùng. Tại
đây các Công ty muốn giới thiệu sản phẩm mới, ký kết hợp đồng bán hàng, tạo

nguồn khách hàng tiềm năng, thu hút các nhà phân phối mới, đề cao hình ảnh của
Công ty, thực hiện nghiên cứu thị trường, quan sát các hoạt động cạnh tranh, huấn
luyện nhân viên bán hàng, hay thu thập các thông tin phản hồi tại chỗ. Mặt dầu kết
quả hoạt động bán hàng ngay lập tức có thể diễn ra như là kết quả trực tiếp của
triển lãm thương mại, lý do cơ bản của việc tham dự các diễn đàn này là nhằm
cung cấp cho thị trường chọn lọc những thông tin về sản phẩm và để thiết lập mối
quan hệ với khách hàng triển vọng.Các nhà triển lãm dựng các gian hàng để trưng
bày hàng hóa , biểu diễn sản phẩm, phân phối hàng mẫu, cung cấp tài liệu về sản
phẩm, và thực hiện việc trình bày trước phương tiện truyền thông.
3. Triển khai chương trình khuyến mãi.
3.1 Quy mô và xây dựng chương trình khuyến mãi: Nhà làm tiếp thị phải
quyết định sẽ hứa hẹn bao nhiêu. Cần có một kích thích tối thiểu nào đó nếu
chương trình muốn thành công. Kích thích càng nhiều thì kết quả càng tăng nhưng
với gia tốc giảm dần, do đó cần phải nghiên cứu chương trình khuyến mãi trước
đây và cần kích thích phù hợp. Khi tiến hành khuyến mãi phải xác định rõ quy mô
của đợt khuyến mãi cho phù hợp với lượng ngân sách đã xác định. Nếu quy mô
lớn, Công ty sẽ gặp phải trở ngại tài chính. Nếu quy mô quá nhỏ, mục tiêu sẽ
không thực hiện được, vấn đề xác định điều kiện của những người tham gia là vấn
đề không thể thiếu được.
3.2 Điều kiện tham gia: Chương trình khuyến mãi có thể dành cho mọi người
hoặc nhóm người nào đó.
3.3 Lựa chọn phương tiện phát thông điệp về chương trình khuyến mãi: Để
các khách hàng mục tiêu có thể tham gia đợt khuyến mãi, người làm xúc tiến phải
phát đi các thông điệp cần thiết. Tùy từng kỷ thuật khuyến mãi mà người ta chọn
lựa các cách thức phát thông điệp cho phù hợp.
3.4 Thời hạn cổ động: Nếu thời gian quá ngắn, nhiều khách hàng tương lai sẽ
không kịp tham gia. Vì có thể lúc đó họ chưa cần phải mua sắm lại mặt hàng ấy.
Nếu thời gian quá dài, thì chương trình sẽ mất dần tính thúc đẩy “làm ngay”. Theo
một nhà nghiên cứu thì tần số thuận lợi nhất là ba tuần trong một quý, và thời gian
lý tưởng là theo chu kỳ mua sắm bình quân.

SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:5
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
3.5 Thời điểm cổ động: Các quản trị viên hiệu hàng cần phải triển khai ngày
tháng cho các chương trình cổ động. Những thời điểm đó sẽ được sử dụng bởi bộ
phận sản xuất, bán hàng và phân phối. Một số chương trình ngoài kế hoạch có thể
cũng cần có và đòi hỏi sự hợp tác lẫn nhau trong thời hạn ngắn.
3.6 Tổng kinh phí cho chương trình khuyến mãi: Kinh phí này có thể tính ra
bằng hai cách. Nhà làm tiếp thị có thể chọn những cuộc cổ động (hoạt động đẩy
mạnh tiêu thụ) và đánh giá tổng chi phí của nó. Cách tính thông thường là trích
bách phân quy ước từ tổng kinh phí để chi cho khuyến mãi.
4. Tiến hành: Các công ty phải lập kế hoạch tiến hành mỗi chương trình khuyến
mãi suốt từ lúc khởi công cho đến giai đoạn tiến hành. Khởi công là thời gian
chủng bị chương trình trước khi thực thi. tiến hành là thời gian bắt đầu thực thi
đến lúc kết thúc.
5. Đánh giá hiệu quả:
Đánh giá là một đòi hỏi gay gắt, thế nhưng các Công ty coi việc đánh giá các
chương trình khuyến mãi lại ít chú ý. Ngay cả khi tìm cách đánh giá thì cũng có vẻ
như rất hời hợt. Còn đánh giá khả năng sinh lợi của Công ty lại càng ít thấy.
Các nhà sản xuất thường sử dụng bốn phương pháp để đánh giá hiệu năng.
Phương pháp thông thường nhất là so sánh doanh số trước, trong khi và sau khi
chương trình khuyến mãi. Dữ liệu nhóm khách hàng sẽ cho thấy những loại khách
đáp ứng với chương trình khuyến mãi và họ đã làm gì sau chương trình. Nếu cần
nhiều thông tin hơn thì khảo sát khách hàng có thể được tiến hành để biết có bao
nhiêu người nhớ tới chương trình, họ nghĩ gì về nó, bao nhiêu người được hưởng
lợi từ nó, và nó có quyết định gì đến quyết định mua hàng sau này không. Các
chương trình khuyến mãi cũng có thể được đánh giá qua những thử nghiệm với sự
thay đổi về mức kích thích, thời gian tiến hành và cách phổ biến chương trình.
B. Khái quát về siêu thị
1. Khái niệm:

Hiện nay Siêu Thị là loại hình doanh nghiệp thương mại bán lẻ khá phổ biến
trên thế giới cũngnhư tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay ở những nước khác
nhau Siêu Thị được nhìn nhận ở nhiều quan điểm khác nhau:
Ơ Mỹ, Siêu Thị được coi là cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn có mức chi
phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hoá bán ra lớn, đảm bảo
thảo mãn nhu cầu người tiêu dùng về thức phẩm, bột giặt, các chất tảy rửa và các
mặt hàng chăm sóc nhà cửa. (Philip Kotler, Marketing căn bản).
Ở Pháp, Siêu Thị được định nghĩa là của hàng bán lẻ theo phương thức tự
phục vụ có diện tích từ 400 m
2
đến 2500 m
2
chủ yếu bán hàng thực phẩm
2. Sự ra đời và ý nghĩa của Siêu Thị :
Ngày nay sản xuất ngày càng nhiều, đôi khi vượt khỏi mức nhu cầu của giới
tiêu thụ. Cho nên vấn đề thiết yếu không còn là vấn đề chế tạo hay sản xuất nữa,
mà vấn đề là bán hàng, làm thế nào để tiêu thụ hết những kho hàng ngày càng ứ
đọng. Riêng ngành quảng cáo tỏ ra cụ thể để thuyết phục khách hàng thông qua
quảng cáo trực tiếp, quảng cáo nơi bán và nhất là truyền hình. Nhưng ngày nay
SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:6
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
trên thị trường ngày càng có nhiều xí nghiệp tương đương nhau trong sự cạnh
tranh, cho nên người ta luôn lo sợ bởi:
- Những món hàng chế tạo giống nhau.
- Gía cả ngang nhau.
- Những điều kiện bán hàng trên thị trường cũng ngang nhau.
- Những dịch vụ sau khi bán hàng cũng không có gì khác nhau.
- Những phương tiện quảng cáo & tuyên truyền cũng không hơn kém…
Chính đều này làm cho các xí nghiệp và các Công ty không có lối thoát. Cho

nên, rốt cuộc lại chỉ có cách trình bày cũng như cách bán hàng là quan trọng hơn
hết cho sự tiêu thụ hàng hóa.
Một sự cạnh tranh lớn như vậy khó làm cho khách hàng chú ý tới, vì giữa
các món hàng hay dịch vụ không có gì khác biệt lắm. Chính vì điều đó cho nên các
xí nghiệp, Công ty nghiên cứu và phát minh ra những gì mới mẻ hơn để cạnh
tranh, những xí nghiệp khác cũng như thế. Cuối cùng cái vòng lẩn quẩn không lối
thoát là nghiên cứu, sản xuất, nghiên cứu, sản xuất.
Ngày nay, trên thị trường đã có nhiều nhu cầu mới được thực hiện và hằng
ngày có những hàng hoá mua từ nước ngoài về tiêu sài trong nước nhờ vào hệ
thống giao thông mau lẹ, giá hạ. Những hàng hóa này tạo cho họ thói quen mua
sắm, Người tiêu dùng chẳng những muốn hàng hóa làm ra trong sự đòi hỏi của họ
mà họ còn muốn khỏi mất thời giờ trong việc mua sắm. Chính vì lẽ đó mà người ta
đã phát minh ra lối bán “Super - market” (Siêu Thị). Chính cách bán theo lối này
đã làm bớt đi nhiều thời giờ cho khách hàng, và người mua hàng khỏi lúng túng
trước những câu hỏi dồn dập của người bán hàng. Cho nên Siêu Thị được giới tiêu
thụ coi như là giải pháp lý tưởng nhất. Trình bày đẹp mặt, đi lại tự do, bầu không
khí dễ chịu, giá rẻ, tất cả đã làm gia tăng sự bán hàng. Như vậy, chúng ta đã thấy
rằng, những nhu cầu mới của thị trường đã thúc đẩy việc tạo ra những món hàng
mới và những cách thức phổ biến hàng hóa có hiệu lực tối đa.
3. Đặc trưng kinh doanh tại Siêu Thị:
- Siêu Thị là cửa hàng bán lẻ, thực hiện chức năng bán lẻ hàng hóa trực tiếp
đến người tiêu dùng cuối cùng, được quy hoạch tổ chức kinh doanh một
cách hiện đại và văn minh.
- Đặc trưng lớn nhất, nổi bật nhất là áp dụng phương thức hàng tự phục vụ
nó được xem là cuộc đại cách mạng & sáng tạo kỳ diệu trong lĩnh vực
thương mại bán lẻ. Hình ảnh các khách hàng có thể tự do lựa chọn hàng
hóa mà không cần phải trả lời những câu hỏi dồn dập của người bán hàng,
cách trưng bày đẹp mắt, giá rẻ, và đặc biệt là hệ thống tính tiền tự động
luôn là biểu tượng cho những của hàng tự chọn. Hàng hóa gắn với mã
vạch, dùng máy quét scan để đọc mã vạch và tính tiền trên ký hiệu mã

vạch do nhà sản xuất quy định và tính tiền trên hóa đơn tự động.
- Hàng hóa trong Siêu Thị là những hàng tiêu dùng thông thường, với
những chủng loại khác nhau. Thông thường một Siêu Thị có thể đáp ứng
được 70 đến 80% nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng về thực phẩm,
trang phục, mỹ phẩm, đồ gia dụng, đồ điện tử…..
SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:7
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Phần II: Thực trạng công tác khai thác hoạt động
khuyến mãi của Siêu Thị.
A. Tổng quan về Siêu Thị BàiThơ.
I. Các hoạt động kinh doanh.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH BàiThơ (Bai Tho Copr) hiện đang được xem như là một
trong những Công ty có tốc độ phát triển hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực kinh
doanh Siêu Thị và phân phối hàng tiêu dùng thiết bị Siêu Thị.
Công ty TNHH BàiThơ Đà Nẵng- một thành viên của BAITHOMAR CORP,
được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 3202000411 do sở kế hoạch đầu tư
cấp vào 21 tháng 11 năm 2001 với một số thông tin sau:
CÔNG TY TNHH BÀI THƠ ĐÀ NẴNG.
- Địa chỉ : 46 Điện Biên Phủ, Quận Thanh Khê – TP Đà Nẵng.
- Điện thoại : 0511.583024/26
- Fax : 0511.853023.
- Email :
- Mã số thuế : 0400404695.
- Tài khoản : 710A.01022 tại Ngân Hàng Công Thương.
Chi nhánh Công ty TNHH BàiThơ Đà Nẵng tại TP. Hồ Chí Minh.
- Trụ sở : 109/19 Hùng Vương.
- Điện Thoại : 08.8336692.
- Fax : 08.8350169.

SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:8
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Ngày 30 tháng 01 năm 2002, Công ty chính thức khai trương tầng 1 và tầng 2
Trung Tâm Thương Mại Siêu Thị Đà Nẵng với thương hiệu “BAITHO MART”.
Hiện tại có trên 240 CBNV đang làm việc tại Công ty, trong đó có 95%
CBNV được hợp đồng lao động dài hạn, 2% đang trong thời gian thử việc và 3%
đang ký hợp đồng lao động thời vụ.
Tầm nhìn chiến lược: Thương hiệu “BAITHO” sẽ không ngừng phát triển để
trở thành một thương hiệu mạnh đa ngành nghề, trên nền tảng của doanh nghiệp
luôn hướng đến tính chuyên nghiệp cao trong quản lý và kinh doanh.
Sứ mệnh của Công ty: Sứ mệnh BàiThơ là mang đến sự thỏa mãn ngày càng
cao cho khách hàng thông qua khả năng sáng tạo, phục vụ hết mình của mỗi cá
nhân và sức mạnh của tinh thần đồng đội
Các hoạt động kinh doanh của Siêu Thị BàiThơ.
Công ty TNHH BàiThơ hiện đang phân phối trên 50.000 mặt hàng thuộc các
ngành hàng điện máy gia dụng, thuỷ tinh, phalê, sứ, kim khí, inox, nhựa da dụng,
đồ chơi, đồ lưu niệm, hoá mỹ phẩm, thời trang, hàng thực phẩm….. sản phẩm của
các hàng nổi tiếng trong nước và quốc tế.
Với phương châm là “mang niềm vui đến mọi nhà” BàiThơ là tập đoàn đa
ngành nghề, đa lĩnh vực gồm:
- Bán lẻ & sỉ theo quy mô của Siêu Thị.
- Dịch vụ café, giải khác, fastfood, vui chơi giải trí.
- Cho thuê mặt bằng kinh doanh, mua bán, quảng cáo, cho thuê ụ kệ.
- Đầu tư bất động sản, mặt bằng kinh doanh, văn phòng tho thuê.
- Tư vấn kinh doanh: Tài chính kế toán, quản trị nguồn nhân lực,
Marketing, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, nhượng quyền
kinh doanh, chuyển giao công nghệ và đào tạo.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty


SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:9
Lớp : 27k02.2
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng GĐ Phó Tổng GĐ
Phòng TC-
KTK
Phòng
HC- NSH
Phòng KD
- MAR-
Chi nhánh
Tp. HCMT
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
3. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Công ty :
3.1. Phòng kinh doanh
Đơn vị kinh được thành lập nhằm giúp đỡ doanh nghiệp mua được nguồn
hàng rẻ, có chất lượng và có khả năng cạnh tranh trên thương trường, cung cấp
ngành hàng ổn định, thường xuyên, liên tục, thiết lập mối quan hệ với các nhà
cung cấp, bạn hàng tốt nhằm tranh thủ sự hỗ trợ trong ngắn hạn và dài hạn đối với
các chương trình của Công ty.
Thiết lập được một nguồn hàng phong phú đa dạng. thực hiện chủ
trương “khi hàng Công ty có, các đối thủ không có hoặc không thể cạnh tranh với
đơn vị ; khi đối thủ có hàng cạnh tranh với ta, ta đã thay đổi hàng rồi”.
Đơn vị kinh doanh thiết lập nhằm mục tiêu tiêu thụ ngày càng hiều sản phẩm
của đơn vị, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đơn vị kinh doanh phải xây dựng được kênh phân phối hàng có hiệu quả,
thiết lập mối quan hệ với các khách hàng, xây dựng chương trình quản lý nguồn
khách hàng và tìm kiếm, thúc đẩy, duy trì, chăm sóc các khách hàng mới và củ của
đơn vị.
Đơn vị kinh doanh có trách nhiệm tổ chức, xây dựng các chương trình thức

đẩy bán hàng có hiệu quả, chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản nguồn hàng được
giao.
 Giám đốc kinh doanh :
 Nhiệm vụ và quyền hạn :
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc.
Nhận chỉ thị, xin thi hành điều lệnh, thảo luận các vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ được giao, báo các bằng văn bản hàng tuần, hàng tháng, hàng năm, soạn
thảo các văn bản theo yêu cầu.
- Quan hệ với các phòng ban khác :
+ Phòng kế toán tài chính : Trao đổi công việc có liên quan đến việc thu
chi, xuất nhập hàng hóa, mã số hàng hóa.
+ Phòng mareting : Trao đổi công việc có liên quan đến việc sử dụng điện,
điện thoại, thiết bị văn phòng.
+ Phòng kinh doanh : Xét duyệt chủng loại hàng hóa, giá cả, số lượng đặt
hàng, thời gian đặt hàng, thời gian giao hàng, chương trình khuyến mãi.
+ Phòng tài chính nhân sự : Xe nhận hàng, trả hàng, dịch tài liệu hợp đồng,
tổ chức các hội nghị cung cấp văn phòng phẩm, thông tin, xét khen thưởng, kỹ
luật, đề bạt, đánh giá nguồn nhân lực.
- Quan hệ với bên ngoài
+ Các cơ quan hải quan, công an, quản lý thị trường để nắm rõ các chủ
trương chính sách nhằm tháo gỡ các khó khăn cho đơn vị, thương lượng với các
vấn đề tế nhị.
+ Các cơ quan báo chí, truyền thông : Thực hiện quản cáo tuyên truyền, trả
lời khiếu nại.
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:10
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
 Nhiệm vụ cụ thể :
- Giao dịch troa đổi đàm phán tìm kiếm nguồn cung ứng cho đơn vị.

- Ký kết hợp đồng mua hàng theo sự ủy quyền của Tổng Giám đốc.
- Theo dõi nắm bắt tình hình giá cả, mặt hàng số lượng, chất lượng của
hàng hóa.
- Khai thác các khoản thưởng, chiết khấu khuyến mãi để góp phần giảm giá
và giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
- Nhận xét giá thành sản phẩm (đặt biệt là sản phẩm cạnh tranh ).
- Xem xét và phân tích các mặt hàng bán nhanh, chậm, chịu trách nhiệm về
sự sống, phát triển và suy vong của từng sản phẩm. Tìm kiếm đề xuất
hàng hóa mới, nhà cung cấp mới.
- Xem xét theo dõi đánh giá nhà cung cấp.
- Thiết lập các bảng công dụng của từng sản phẩm.
- Đảm bảo cung ứng hàng hóa đầy đủ kịp thời theo yêu cầu đặt hàng của bộ
phận bán.
- Theo dõi vệc thực hiện hợp đồng mua hàng và thanh toán cho các nhà
cung cấp.
- Quản lý lưu trữ thông báo, thông tin.
- Tiếp xúc với nhà cung cấp.
- Tổ chức các chương trình hội nghị nhà cung cấp.
- Báo cáo phân tích tình hình hoạt động kinh doanh gởi cho tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi thẩm quyền được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc ủy quyền hoặc giao phó.
+ Bán hàng
- Nắm vững về hàng hóa : loại hàng, mã số, xuất xứ, đặc tính sử dụng, các
cách thức bảo quản, đóng gói, ngày sử dụng, giá cả, số lượng, doanh thu
và lợi nhuận từ mặt hàng bán ra trong tháng.
- Xây dựng và nhận chỉ tiêu và kế hoạch doanh thu bán hàng do Tổng giám
đốc giao.
- Tổ chức trưng bày hàng hóa, sắp xếp phân loại hàng để khách hàng dễ lựa
chọn.
- Phê duyệt kế hoạch đặt hàng, doanh mục đặt hàng, quy định mức tồn kho.

- Ký đơn đặt hàng, phiếu nhập hàng, trả hàng & hủy hàng.
- Kiểm tra giám sát các ngành hàng, nhân viên bán hàng.
- Làm giá và kiểm tra giá.
- Giám sát bán hàng thực hiện chỉ tiêu được giao.
- Tổ chức bán sĩ cho các cơ quan, chợ bán lẻ, siêu thị.
- Giám sát lợi nhuận theo chỉ tiêu được giao.
- Kiểm tra chất lượng và hạn sử dụng.
- Kiểm tra đột xuất khu vực nhận hàng và kho.
- Điều khiển họp nhân viên.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật nhân viên.
- Làm báo cáo bán hàng trình Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi thẩm quyền được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc uỷ quyền hoặc giao phó.
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:11
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
+ Tiếp thị :
- Lên kế hoạch và ngân sách chi phí marketing.
- Xây dựng và tổ chức các chương trình quảng cáo khuyến mãi.
- Đàm phán với nhà cung cấp về các chương trình khuyến mãi lấy từ ngân
sách nhà cung cấp.
- Tổ chức khảo sát thị trường về nhu cầu thị hiếu và giá cả sản phẩm.
- Tổ chức giới thiệu hàng hoá tại cơ quan, xí nghiệp.
- Quan hệ với các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền quảng cáo, thu
thập thông tin, giải đáp thắc mắc.
- Giám sát bộ phận dịch vụ khách hàng.
 Các công việc khác
- Thành viên hội đồng đánh giá xét thưởng nhân viên.
- Nhận xét đánh giá nhân viên.

- Quản lý bảo trì thiết bị đồ dùng văn phòng.
- Tham gia các hoạt động phong trào đoàn thể.
- Kiểm tra vệ sinh
- Tổ chức điều hành nhân viên dưới quyền
- Tham gia xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động
của các bộ phận trực thuộc.
- Tổ chức điều hành nhân viên trong toàn đơn vị.
- Giám sát mua các ngành hàng, giám sát hồ sơ mua hàng, hợp đồng.
- Giám sát xét duyệt chủng loại hàng hoá nhà cung cấp.
- Giám sát nhân viên ahapj liệu vào chương trình điẹn toán, tiếp nhận
chứng từ, áp mã hàng hoá, lập phiếu xuất nhập, trình ký chứng từ, chuyển
chứng từ cho bộ phận kế toán.
- Giám sát nhân viên quản lý mã hàng theo dõi, cấp phát và quản lý danh
mục hàng hoá, lập phiếu xuất nhập, trình ký chứng từ, chuyển chứng từ
cho bộ phận kế toán.
- Giám sát nhân viên quản lý mã hàng theo dõi, cấp phát và quản lý bộ
danh mục hàng hoá.
- Giám sát ngành hàng : Sắp xếp ca, giờ lao dộng, phân công nhân viên,
hướng dẫn nhân viên mới, tổ chức trưng bày xếp hàng hoá. Đề xuất danh
mục đặt hàng, gọi hàng theo sự phê chuẩn, khảo sát giá hàng, giám sát
nhân viên , đề xuất khen thưởng, kỷ luật nhân viên thuộc ngành hàng phụ
trách.
- Giám sát tiếp thị.
3.2. Phòng Hành chính- Nhân sự :
Đơn vị hành chính được thành lập nhằm mục tiêu quản lý hồ sơ, tài liệu, lưu
trữ công văn đi, đến, quản lý báo chí, mua sắm văn phòng phẩm theo yêu cầu của
Công ty và thực hiện phân phối đánh máy, in, photo tất cả các văn bản theo yêu
câu của Công ty, thực hiện nhiệm cụ tạp dịch, vệ sinh cơ quan và tiếp tân. Quản lý
con dấu Công ty và đóng dấu các văn bản do đơn vị phát hành.
Quản lý, mua sắm các loại văn phòng phẩm cho cơ quan, điều động, xử lý

các tài sản hư hỏng, ứ đọng, bảo quản và giữ gìn tài sản sử dụng có hiệu qủa.
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:12
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Đơn vị hành chính- Nhân sự thành lập có mục đích tham mưu cho Tổng
Giám đốc về công tác lao động tiền lương, triển khai thực hiện các chế độ chính
sách liên quan đến người lao động, công thi đua khen thưởng- kỷ luật trong đơn vị.
Cụ thể :
- Quản lý toàn bộ nhân viên trong đơn vị và thực hiện các chế độ chính
sách đối với người lao động.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ và lực lượng lao động tại đơn vị theo dõi tình hình
lao động, tham mưu sắp xếp bộ máy, điều động lao động, làm thủ tục tiếp
nhận, giải quyết theo chế độ, cho thôi việc, buộc thôi việc theo chế độ
chính sách của nhà nước và nội quy, quy chế của Công ty, hướng dẫn các
luật lệ nội bộ, kiểm tra việc thực hiện, phân tích luân chuyển lao động để
vạch ra các biện pháp tích cực và tổ chức nhận xét cán bộ, nhân viên hàng
năm.
- Lập kế hoạch lao dộng tiền lương và thực hiện các chế độ chính sách đối
với cán bộ nhân viên, theo dõi kiểm tra về định mức lao động tiền lương,
việc sử dụng lao động, phân tích những điều kiện lao động, việc trả
lương, trả thưởng, tiền làm thêm giờ…. để có những biện pháp cải tiến tốt
hơn, làm các thủ tục nghĩ phép cho cán bộ nhân viên, lập biểu đò nghĩ
phép và kiểm tra việc thực hiện, lập kế hoạch mua sắm trang phục và bảo
hộ lao động cho cán bộ, nhân viên theo chế độ định kỳ và đột suất khi cần
thiết.
- Theo dõi công tác thi đua khen thưởng, kết hợp với công đoàn, đoàn
thanh niên, hội phụ nữ tổ chức các đợt thi đua ngắn ngày, dài ngày và đề
ra các biện pháp thực hiện, tham mưu cho ban lãnh đạo về các tiêu chuẩn
hàng năm đối với cán bộ, nhân viên nghĩ tại chỗ với đầy đủ các thủ tục từ

cơ sở đề xuất lên.
- Theo dõi, tham mưu đề xuất xử lý kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm
kỷ luật lao động.
 Giám đốc hành chính nhân sự :
 Nhiệm vụ và quyền hạn
- Chịu sự lãnh đạo của Tổng giám đốc
- Nhận chỉ thị, xin thi hành điều lệnh, thảo luận các vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ được giao, báo cáo bằng văn bản hằng tuần, hàng tháng, hàng
năm, soạn thảo các văn thư theo yêu cầu.
- Được giám đốc uỷ quyền ký và đóng dấu giấy giới thiệu đi công tác,
khám bệnh của cán bộ, nhân viên các văn bản sao thuộc phạm vi của
Công ty, các giấy mời liên quan đến công tác nhân sự từ tổ trưởng trở
xuống, xác nhận công nhân làm việc tại Công ty .
- Được kiểm tra thực hiẹn nội quy, quy chế Công ty và trực tiếp theo dõi
quản lý cán bộ, nhân viên từ tổ trưởng trở xuống. Được điều động nhân
viên, cán bộ để làm các công việc đột xuất phục vụ cho nhiệm vụ của
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:13
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Công ty theo chủ trương của ban giám đốc từ 1 đến 02 ngày sau phải báo
cáo ngay với ban giám đốc.
- Lên lịch công tác trong tuần, tháng của Công ty.
- Được chủ động bố trí, sắp xếp công việc của nhân viên trong phòng phù
hợp với năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu của Công ty,
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ hiệu quả.
- Tổ chức tiếp đón khách đến làm việc, thăm quan, nghiên cứu, liên doanh,
liên kết với đơn vị, có kế hoạch tổ chức thăm viếng khi cán bộ, nhân viên
hoặc gia đình ốm đau, ma chay, hoạn nạn.
- Quyền uỷ quyền cho phó phòng khi trưởng phòng vắng mặt.

 Quan hệ với các phòng ban :
- Phòng tài chính- kế toán : Các khoản thu chi liên quan đến công việc hành
chính, liên hệ cơ quan thuế, xây dựng quỹ lương, thưởng phúc lợi cho
đơn vị
- Phòng kinh doanh : Xét duyệt khen thưởng, kỷ luật phát động phong trào
thi đua, xếp lịch trực, sửa chữa trang thiết bị văn phòng phẩm, điện nước,
điện thoại, cung cấp xe chở hàng. Tổ chức hội nghị khách hàng, đóng dấu
các phiếu khuyến mãi, dịch thuật tài liệu, văn bản, cung cấp văn phòng
phẩm, đóng dấu hoá đơn.
- Phòng Marketing : Dịch thuật tài liệu.
 Quan hệ với bên ngoài:
- Các cơ quan báo chí truyền thông: Trả lời khiếu nại liên quan đến việc
kinh doanh của đơn vị chính sách lao động.
- Các cơ quan quản lý Trung ương và địa phương như uỷ ban, quản lý thị
trường, Hải quan, công an, thuế để nắm rõ chủ trương chính sách nhằm
tháo gỡ những khó khăn cho đơn vị, thương lượng những vấn đề tế nhị và
bổ sung vào quy chế hoạt động.
- Các cơ quan sở lao động thương binh xã hội…. để năm rõ các chủ trương
chính sách về lao động nhằm tháo gỡ các kho khăn cho đơn vị, thương
lượng với những vấn đề tế nhị và bổ xugn vào quy chế hoạt động.
- Các cơ quan khác đê có nguồn nhân lực dự tuyển.
 Nhiệm vụ cụ thể:
- Soạn thảo các văn bản hteo yêu cầu của Tổng Giám đốc
- Dịch thuật các tài liệu hợp đồng từ tiếng việt ra tiếng anh và ngược lại.
- Quan hệ với cơ quan ban ngành.
- Thiết lập các biểu mẫu phục vụ hoạt động của Công ty.
- Quản lý lưu trữ dữ liệu, công văn đến và đi, photo gởi cho các bộ phận có
liên quan.
- Điều phối xe.
- Quản lý sử dụng điện, nước, điện thoại.

- Chấm công, xếp lịch trực.
- Theo dõi giờ đóng cửa, mở của tại Siêu Thị.
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:14
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
- Quản lý thu chi hành chính.
- Cấp phát văn phòng phẩm, các trang thiết bị rẻ tiền mau hỏng.
- Lập bảng lương.
- Theo dõi ngày phép.
- Kiểm tra vệ sinh, ngăn nắp nơi làm việc của văn phòng và khu vực kinh
doanh
- Phát hành bản tin và thông báo nội bộ
- Quản lý bộ phận tạp vụ.
- Phụ trách an ninh, bảo vệ.
- Soạn thảo các bản báo cáo gửi cho Tổng Giám đốc
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phậm vi thẩm quyền được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc uỷ quyền hoặc giao phó.
- Soạn thảo các quy chế liên quan đến người lao động.
- Đề xuất các chế độ tiền lương và phụ cấp.
- Xây dựng chính sách thi đua khen thưởng.
- Nắm các nguồn cung ứng lao động để thực hiện việc tuyển dụng.
- Xây dựng nội quy hợp đồng lao động, thảo ước lao động tập thể.
- Lập bảng mô tả công việc cho từng bộ phận, nhân viên.
- Lập kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo huấn luyện.
- Phân tích công việc, đánh giá khả năng làm việc của nhân viên.
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
- Soạn thảo các báo cáo gửi cho Tổng Giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi thẩm quyền được giao.
- Thực hiện cac nhiệm vụ do Tổng Giám đốc uỷ quyền hoặc giao phó.

 Các nhiệm vụ khác:
- Thành viên hội đồng xét thưởng
- Phụ trách thi đua.
- Tham gia các hoạt động phong trào đoàn thể.
- Quản lý, bảo trì các đồ dùng thiết bi văn phòng.
- Quản lý sử dụng điện nước, điện thoại hoàn chỉnh chi phí theo chỉ tiêu
được giao.
- Tham gia các hoạt động phong trào đoàn thể.
 Tổ chức điều hành nhân viên dưới quyền:
- Tham gia xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động
của các bộ phận trực thuộc.
- Tổ chức điều hành nhân viên trong toàn đơn vị.
- Nhân viên soạn thảo văn bản, lưu trữ công văn.
- Bảo vệ, nhân viên giữ đồ.
- Nhân viên dịch thuật.
- Nhân viên mua sắm.
- Nhân viên tuyển dụng, hợp đồng lao động.
- Nhân viên đào tạo.
- Nhân viên thi hành chính sách.
3.3. Phòng Tài chính- Kế toán:
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:15
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Đơn vị Tài chính- Kế toán được thành lập nhằm giám đốc toàn bộ về hoạt
động kinh tế, tài chính của Công ty.
 Nhiệm vụ chung :
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với tình
hình thực tế của Công ty. Tổ chức ghi chứp cập nhật tính toán và phản
ánh chính xác, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản, vật tư, hàng hoá và phân

tích kết quả hoạt động kinh doanh, quản lý toàn bộ nguồn thu và chi của
Công ty.
- Quản lý, phát hành sử dụng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đúng chế độ biên
lai, ấn chỉ thuộc chức năng của đơn vị quản lý.
- Tính toán, cân đối và nộp đầy đủ, chính xác, kịp thời các loại thuế trong
doanh nghiệp, các quỹ để lại trong Công ty, thanh toán thu hòi đúng hạn
các khoảng vay, công nợ khác.
- Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê
tài sản, vật tư, hàng hoá, chủng bị đầy đủ, kịp thời các thủ tục tài liệu cần
thiết cho việc xử lý các khoản mất mát hao hụt, hư hỏng, các vụ chiếm
đoạt, xâm phạm tài sản, đồng thời đề xuất ban lãnh đạo trong công tác thu
chi, sử dụng nguồn tài chính theo quy định của Công ty đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả.
- Tham gia cùng phòng nhân sự & đào tạo giải quyết tốt các chế độ chính
sách cho cán bộ nhân viên, quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, hàng hoá, tình
hình tài chính của đơn vị.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo thống kê, quyết toán đúng thời hạn
hằng tháng, quý, 6 tháng, cuối năm.
- Tổ chức hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra, quản lý việc thi hành các chế độ,
thể lệ tài chính, kế toán của nhà nước và các quy định về thống kê, thông
tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán theo quy định của pháp luật,
giữu bí mật các tài liệu và số liệu kế toán quy định của Công ty, nhà
nước.
Giám đốc Tài chính- Kế toán:
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Chịu sự kiểm soát của Tổng Giám đốc, nhận chỉ thị, xin thi hành điều lệnh,
thảo luận các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ được giao, báo cáo văn bản hàng
tuần, hàng tháng, hàng năm, soạn thảo các văn bản theo yêu cầu.
Giám đốc tài chính kế toán là người chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động

về nghiệp vụ kế toán của Công ty và nhiệm vụ của đơn vị trước Tổng Giám đốc và
theo pháp luật. Do đó, chế dộ trách nhiệm, quyền hạn và chế độ đãi ngộ đối với
giám đốc tài chính kế toán thực hiện theo điều lệ Công ty, điều lệ kế toán trưởng
và được quy định cụ thể như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:16
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
- Quản lý, điều hành công việc toàn bộ của kế toán.
- Hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ quản lý tài chính kế toán.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về tình hình tài chính của đơn vị.
- Phải nắm vững các văn bản về ngành thuế. Quyết toán và giao dịch với cơ
quan thuế.
- Theo dõi các hợp dồng kinh tế.
- Kiểm tra, kiểm soát báo cáo thu chi tài chính, số liệu báo cáo của bộ phận,
chấn chỉnh những sai sót để đảm bảo nguyên tắc kiểm tra tài chính.
- Phát hiện và đề xuất vấn đề, sự vụ và đề xuất kịp thời với Tổng Giám
đốc, xem xét để có biện pháp khắc phục và sử lý rõ ràng trách nhiệm của
từng bộ phận.
- Phân tích số liệu giúp cho lãnh đạo đánh giá tình hình, kết quả kinh doanh
của Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi thẩm quyền được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc uỷ quyền hoặc giao phó.
 Các nhiệm vụ khác:
- Thành viên hội đồng xét thưởng.
- Nhận xét, đánh giá nhân viên.
- Giám sát các hoạt động tài chính, tín dụng của doanh nghiệp.
- Xây dựng, tổ chức huấn luyện nhân viên trong đơn vị.
- Tham gia các hoạt động phong trào đoàn thể.
 Quan hệ với các phòng ban:

- Phòng Hành chính- Nhân sự: Các khoản thu chi liên quan đến công việc
hành chính, liên hệ cơ quan thuế, quỹ lương thưởng phúc lợi cho đơn vị.
- Phòng kinh doanh: Trao đổi công việc liên quan đến việc thu chi, hệ
thống thiết bị vi tính, trao đổi công việc có liên quan đến việc thu chi,
xuất nhập hàng hoá, mã số hàng hoá.
- Phòng Marketing: Trao đổi công việc có liên quan đến việc thu chi, nội
dung hợp đồng.
 Quan hệ với bên ngoài:
- Các cơ quan báo chí, truyền thông: Trả lời khiếu nại liên quan đến tài
chín, tín dụng của đơn vị.
- Các cơ quan quản lý trung ương và địa phương, cục thuế, quản lý thị
trường, hải quan, Công an, thuế để năm rõ chủ trương, chính sách nhằm
tháo gỡ những khó khăn cho đơn vị, thương lượng những vấn đề tế nhị
liên quan đến hoạt động tài chính kế toán của toàn đơn vị.
Tổ chức điều hành nhân viên dưới quyền.
- Tham gia xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động
của các bộ phạn trực thuộc
- Tổ chức, điều hành, quản lý nhân viên trong toàn đơn vị.
- Giám sát các hoạt động của toàn đơn vị.
3.4. Phòng marketing: Gồm hai bộ phận (Marketing + cho thuê mặt bằng)
Đơn vị marketing được thành lập nhằm mục tiêu quản lý, quy hoạch thiết
kế mặt bằng xây dựng của đơn vị tổ chức, tiển khai nhằm tối ưu hoá phần diện tích
của đơn vị, đem lại lợi ích thiết thực cho đơn vị. Ngoài ra phải xây dựng các chiến
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:17
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
lược mở rộng mặt bằng trong ngắn hạn và dài hạn văn cứ vào khả năng phát triển
của doanh nghiệp.
Đơn vị marketing còn có nhiệm vụ mua sắm, thuê, mượn, trao đổi các thiết

bị, tài sản cho đơn vị. Thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp có chất lượng để có
nguồn hàng đảm bảo với giá cả phải chăng.
Quản lý theo dõi, quy hoạch, dự trù các lợi thiết bị, tài sản phục vụ cho đơn
vị khác trong doanh nghiệp.
Thực hiện thiết kế, xây dựng các dự án đầu tư khác thác sự phân công của
Tổng giám đốc.
Giám đốc marketing và cho thuê mặt bằng:
- Chịu sự kiểm soát của Tổng Giám đốc, nhận chỉ thị, xin thi hành điều
lệnh, thảo luận các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ được giao, báo cáo
bằng văn bản hàng tuần, hàng tháng, hàng năm, soạn thảo các văn bản
theo yêu cầu.
 Quan hệ với các phòng ban:
- Phòng kế toán tài chính: Trao đổi thông tin liên quan đến việc thu chi, nội
dung hợp đồng.
- Phòng kinh doanh: xem nhu cầu về trang thiết bị, quy hoạch điều chỉnh,
bố trí mặt bằng kinh doanh, bảo trì thiết bị bán hàng. Xem các mặt hàng
mua vào để có để có phương án đầu tư hợp tác hoặc sản xuất.
- Phòng hành chính nhân sự: Xét khen thưởng kỷ luật, đánh giá nguồn nhân
lực. Dịch thuật tài liệu, các nhu cầu trang thiết bị, bảo trì nhà của, trang
thiết bị văn phòng, hoá chất vệ sinh tẩy rửa.
Quan hệ với bên ngoài:
- Các cơ quan xí nghiệp cung ứng các thiết bị.
- Các cơ quan chính quyền địa phương như uỷ ban, các sở, phòng ban để
tìm kiếm mặt bằng và nắm rõ các chủ trương chính sách nhằm tháo gỡ
các khó khăn cho đơn vị, thương lượng những vấn đề tế nhị.
 Nhiệm vụ cụ thể:
- Quản lý, bảo trì, sửa chữa các thiết bị, tài sản, nhà cửa.
- Quy hoạch thiết kế bố trí mặt bằng kinh doanh.
- Tìm kiếm địa điểm để mở rộng hoạt động.
- Tìm kiếm nguồn cung cấp trang thiết bị phục vụ xây dựng và bán hàng.

- Đàm phán ký kết hợp đồng thuê mướn địa điểm cho đơn vị.
- Xây dựng dự án đầu tư, quản lý giám sát thực hiện dự án.
- Trao đổi đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp thiết bị vật tư.
- Chào hàng, đàm phán ký kết hợp đồng với các nhà kinh doanh thuê mướn
mặt bằng.
- Xét duyệt các thiết kế các hộ thuê mướn.
- Soạn thảo các báo cáo trình Tổng Giám đốc.
- Thường xuyên quna hệ các sở ngành có liên quan để xin thủ tục ưu đãi
đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi thẩm quyền được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc uỷ quyền hoặc giao phó.
Các nhiệm vụ khác
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:18
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
- thành viên hội đồng xét thưởng.
- Quản lý sử dụng điện, nước, điện thoại, hành chính phí theo chỉ tiêu được
giao.
- Tiếp khách, giao tiếp với khách hàng và các cơ quan chức năng.
- Nhận xét đánh giá nhân viên.
 Tổ chức điều hành nhân viên dưới quyền:
- Kiến trúc sư để xem xét thiết kế, quy hoạch.
- Nhân viên lập dự án.
- Kỹ sư điện, cơ, xây dựng nhằm đảm nhận việc bảo trì và sửa chữa.
- Nhân viên pháp chế nhằm thiết lập các hợp đồng thuê mướn, mau máy
móc thiết bị, công nghệ.
- Nhân viên quan hệ các ban ngành.
3.5. Mối quan hệ nội bộ Công ty
3.5.1. Quan hệ giữa Ban Tổng Giám Đốc với các đơn vị thành viên trong

Công ty:
 Tổng Giám Đốc:
- Phân công cho mỗi Giám Đốc chỉ đạo một số đơn vị trực thuộc Công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Giám đốc các đơn vị trực thuộc.
 Phó Tổng Giám đốc:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các đơn vị đã được phân công phụ
trách theo sự uỷ quyền của Tổng Giám đốc.
- Điều hành, hướng dẫn Giám đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện các
nhiệm vụ về chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
của Công ty về các quyết định của mình.
3.5.2. Quan hệ các đơn vị thành viên trong Công ty:
Giám đốc các đơn vị có quan hệ ngang cấp và hữu quan nhau, cùng phối hợp
với nhau trong những công việc có liên quan vì mục đích chung của Công ty.
3.5.3. Mối quan hệ giữa Ban lãnh đạo và CBNV trong đơn vị:
- Cấp trên phải phân công đúng người, đúng việc. Nhiệm vụ giao phải cụ
thể, rõ ràng về nội dung, khối lượng và thời gian hoàn thành.
- Cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên. Khi nhận nhiệm vụ phải
thực hiện đúng yêu cầu đề ra, tận tâm, tận lực với công việc và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi hoàn thành xong phải có trách nhiệm
báo cáo kết quả công việc để cấp trên xem xét, đánh giá.
Nhận xét về tình hình nhân sự hiện tại:
Mối quan hệ nội bộ Công ty thật là một hoàn hảo nhưng trên thực tế Công ty
đang có sự thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức Công ty lẫn các vị trí lãnh đạo bộ phân
nhân sự gây phát sinh nhiều các công việc và ảnh hưởng đến tâm lý làm việc
CBNV.Một số chỉ đạo của ban Tổng Giám Đốc trong lĩnh vực nhân sự không rõ
ràng và không có tính quyết định, thay đổi liên tục làm cán bộ nhân viên mất định
hướng( bố trí nhân sự, đánh giá nhân sự, đánh giá thi đua khen thưởng … ).Trình
độ, năng lực CBNV còn nhiều hạn chế cho nên việc sử lý, giải quyết các công việc
còn mang tính thiếu khoa học,sáng tạo.Uy tín của Công ty đối với CBNV có xu
hướng giảm sút.Nhận thức CBNV còn hạn chế cho nên ý thức, trách nhiệm trong

SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:19
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
công việc chưa cao.Thiếu một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt tham gia điều hành
Công ty (Giám đốc đơn vị, Kế toán trưởng).
Sự phối hợp một số đơn vị còn nhiều bất cập, chậm trễ về tiến độ dẫn đến các
kế hoạch bị đẩy lùi.
Chưa trang bị được chương trình phần mềm “quản lý nhân sự” để phục vụ
cho công tác nhân sự tại Công ty.
Trong quan hệ giao tiếp có gửi gắm mốt số nhân sự cho nên rất khó bố trí cho
các đơn vị, chất lượng phục vụ không cao.
Cơ sở vất chất phục vụ cho công tác đào tạo còn nhiều bất cập: Phòng đào
tạo, tài liệu đào tạo, nhân sự đào tạo.
4. Tình hình nhân sự:
Cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty hiện nay chủ yếu là đội ngủ trẻ
và chỉ một số ít là những người có kinh nghiệm lâu năm. Đó một phần do Công ty
mới được thành lập không lâu và phần là do đòi hỏi công việc. Chẳng hạn nhân
viên bán hàng phải trẻ, sôi nổi, lôi cuốn, hấp dẫn đối với khách hàng.
Bảng cơ cấu lao động Công ty.
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
S.lượng
người
Tỷ trọng
(%)
S.lượng
người
Tỷ trọng

(%)
S.lượng
người
Tỷ trọng
(%)
Tổng số cán bộ nhân viên 230 100 286 100 226 100
- Theo hình thức hợp đồng
+ Biên chế
+ Hợp đồng
180 78,26 198 69,23 198 87,61
50 21,74 88 30,77 28 12,39
- Theo trình độ lao động
+ Đại học, cao đẳng
+Trung cấp, sơ cấp
+ Lao đông phổ thông
72 31,30 100 34,97 86 38,05
60 26,09 80 27,97 59 26,11
98 42,61 106 37,06 81 35,84
Nhìn vào số liệu ta thấy lao động năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002 và
sang năm 2004 thì lại giảm mạnh giảm giảm thấp hơn so với 2002. Thực tế cơ cấu
lao động năm 2004 giảm đáng kể do nhiều cán bộ chủ chốt rời khỏi Công ty. Thể
hiện toàn bộ cán bộ phòng kinh doanh đều rời khỏi Công ty. Do vậy mà số nhân
viên hợp đồng năm 2004 giảm xuống còn 28 nhân viên một phần do cán bộ củ đi
và cán bộ mới thay thế một phần chính sách giảm nhân viên của Công ty. Về trình
độ nhân viên trong Công ty cũng có sự thay đổi lớn nhân viên trình độ đại học
nhiều
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:20
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà

5. Cơ sở vật chất của công ty.
Kinh doanh phải dưa trên cơ sở vật chất đặc biệt đối với doanh nghiệp
thương mại thì cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa to lớn trong việc tạo nên không
gian và trang hoàng không khí tại điểm bán tạo cơ sở cho doanh nghiệp triển khai
các hoạt động trưng bày.
Công ty TNHH Bài Thơ tiến hành hoạt động kinh doanh ở tầng 1, 2, và 4 tại
siêu thị Đà Nẵng với tổng diện tích khai thác 9000 m
2
. Tầng 1 và tầng 4 là nơi cho
các đối tác thuê mặt bằng để kinh doanh, tầng 2 là nơi công ty kinh doanh với hình
thức siêu thị bán lẽ. Tại khu vực tầng 2 này là nơi có hệ thống cửa sổ thoáng,
hướng nhìn ra đường Điện Biên Phủ. Tại đây tập trung nhiều hàng hoá được thiết
kế đặt trên các kệ, ụ, tủ… nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, tạo sự thuận tiện
và ưa thích cho khách hàng trong việc chọn lựa hàng hoá. Phục vụ cho công tác
trưng bày hàng hoá có các loại kệ hàng như sau:
- Kệ sắt thẳng : quy cách rộng 0.9m x dài0.9m x cao1.5m. Có thể lắp ghép
tạo nên các giá hàng tuỳ ý.
- Kệ gỗ thẳng : quy cách rộng 0.9m x dài 3m x cao 1.5m. Làm nổi bật hàng
hoá bởi luồn ánh sáng chiếu vào lọt qua khe hở dọc bề ngang kệ.
- Các sọt trưng bày: quy cách rộng 0.9m x dài 1.2m được bố trí riêng lẻ
giúp cho việc trang trí được nhấn mạnh tạo sự chú ý của khách hàng.
- Nhà trưng bày: quy cách rộng 1.6m x dài 2.1m cũng như các sọt trưng
bày được bố trí riêng lẻ thường dùng trưng bày một số mặt hàng đặc biệt,
tạo điểm nhấn trong việc thu hút khách hàng.
- Các tủ đông, tủ mát: quy cách tủ đông nhỏ rộng 0.6m x dài1m, tủ đông
lớn rộng 1.2m x dài 2.1m và rộng 1m x dài 1.9m.Tủ mát có 4 ngăn trưng
bày sát tường rộng 0.5m x dài1.5m x cao2m. Có tá dụng dùng để trưng
bày hàng đông lạnh và thực phẩm tươi sống, thu hút sự chú ý từ xa, tận
dụng không gian tại gian hàng.
Ngoài ra tại tầng 2 còn có hệ thống kho chứa hàng và thiết bị sử dụng, cùng

với hệ thống cầu thang cuốn có sức nâng hàng trăm người.
Bên cạnh đó công ty còn có một hệ thống máy tính nối mạng toàn cầu, mạng
nội bộ, cùng với các thiết bị văn phòng khác như bán ghế, xe đẩy,…
Với quy mô ngày một tăng công ty đã đầu tư nhiều trang thiết bị nhằm giúp
cho việc phục vụ khách hàng được tốt hơn, điều này thể hiện ở bảng sau:
CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
ĐVT:1000đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
1.Tài sản cố định hữu hình 4.300.99,35 6.114.385
- Nguyên giá 5.112.502,29 8.553.317
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:21
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
- Giá trị hao mòn luỹ kế 811.502,94 183.893.2
Nguồn: Đơn vị kế toán
Trong đó:
TSCĐ hữu hình: bao gồm thiết bị văn phòng, máy vi tính, máy in, máy cắt,
máy photocoppy,…
Tài sản vô hình: Hiện nay chưa có thống kê chính thức về tài sản vô hình &
cũng không có phản ảnh trên bảng cân đối kế toán của Công ty. Tuy nhiên, trong
thực tế Công ty vẫn có tài sản vô hình nhất định, chẳng hạn như quyền kinh doanh,
kinh nghiệm về sản xuất & quản lý, đội ngũ lao động, nhãn hiệu Công ty, uy tín
của doanh nghiệp, quan hệ với khách hàng & các tổ chức xã hội, các phần thưởng,
các danh hiệu được khen tặng,....
6. Tình hình tài chính
TÀI SẢN

SỐ 2002 2003 2004
A.

TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ
ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 7 315 361 19 503 241 19 882 429
1 Tiền 110 531 438 1 572 371 664 386
2
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn 120
3 Các hoản phải thu 130 514 183 3 664 799 5 888 159
4 Hàng tồn kho 140 5 760 213 13 098 030 12 350 989
5 Tài sản lưu động khác 150 499 525 1 168 041 978 895
6 Chi sự nghiệp 160
B
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 7 647 729 8 252 927 7 439 093
1 Tài sản cố định 210 6 118 729 6 733 927 5 080 665
2
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn 200 1 519 000 1 519 000 1 519 000
3
Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang 230 41 208
4
Các khoản ký quỹ, ký cược dài
hạn 240 10 000 53 118
5 Chi phí trả trước dài hạn 241 745 102
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250 14 963 090 27 756 168 27 321 522
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 6 997 657 15 491 397 17 364 897
1 Nợ ngắn hạn 310 5 429 005 12 563 545 15 748 204
2 Nợ dài hạn 320 894 251 2 192 000 942 842
3 Nợ khác 330 674 401 735 852 673 851

B
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU 400 7 965 433 12 264 771 9 956 625
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:22
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
1 Nguồn vốn - quỹ 410 7 956 433 12 258 771 9 941 182
2 Nguồn kinh phí 420 9 000 6 000 15 443

TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN 14 963 090 27 756 168 27 321 522
Nguồn phòng kế toán
 Phân tích tình hình tài chính Công ty:
Về tài sản: Tổng tài sản của Công ty năm 2003 tăng hơn 12.793 tỷ đồng so
với năm 2002. Trong đó, tốc độ phát triển của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
là 266.6% chủ yếu là do các khoản phải thu 638.2%, tương đương hơn 1 tỷ đồng.
Điều này gay khó khăn cho Công ty vì nguồn vốn bị các khoản phải thu và hàng
tồn kho chiếm dụng. Vì vậy Công ty cần đưa chính sách phù hợp để kích thích
khách hàng thanh toán cùng với giải quyết bớt tồn kho. Trong khi tốc độ phát triển
của tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 107.9% chiếm tỷ trọng thấp hơn do Công
ty là Công ty thương mại nên việc đầu tư vào tài sản cố định là khộng cần thiết do
đó Công ty đã không chú trọng đầu tư vào tài sản cố định.
Về nguồn vốn: Với tốc độ phát triển nguồn vốn trong năm 2003 tăng so với
naă 2002 là 185.5%. Trong đó nợ phải trả tăng cao 221.3%, sự tăng quy mô của
Công ty đầu tư vào quan tâm đến việc sử dụng lao động có trình độ cao, phân bố
hợp lý, đội ngũ lao động trẻ.
II. Tình hình kinh doanh trong thời gian qua:
1. Mặt hàng kinh doanh:
Bảng: Các mặt hàng 3 khối kinh doanh.

Số lượng các mặt hàng tăng lên mạnh qua các năm. Thể hiện, năm 2003 số
lượng mặt hàng tăng 36% so với năm 2002 và năm 2004 tăng 71% so với năm
2002. Mức tăng số lượng mặt hàng rất lớn điều này cho thấy BàiThơ qua 4 năm
hoạt động số lượng mặt hàng phong phú và ngày càng đa dạng tạo nhiều cơ hội
cho khả năng lựa chọn hàng của người tiêu dùng.
Về cơ cấu số lượng các mặt hàng theo 3 khối hàng kinh doanh số lượng các
mặt hàng tăng qua các năm mức tăng từ 19% đến 42%.tỷ lệ phần trăm các mặt
hàng tăng mạnh chủ yếu là khối hàng điện máy nhưng mức tăng về cơ cấu số
lượng các mặt hàng chủ yếu là khối hàng tạp phẩm. Trong khi đó, khối hàng thực
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:23
Lớp : 27k02.2
26039
35333
44644
0
20000
40000
60000
2002 2003 2004
Biểu đồ biểu diễn sự gia tăng các mặt hàng
Số
lượng
mặt
hàng
0
5000
10000
15000
20000

25000
30000
2002 2003 2004
biểu đồ số lượng mặt hàng 3 khối
KH điện máy
KH tạp phẩm
KH thực phẩm
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
phẩm có cấu về số lượng và mức tăng qua các năm thấp nhất, trong năm 2004 mức
tăng lại chậm hơn so vơi 2003 10%.thể hiện cụ thể:
 Khối hàng điện máy
Nguồn phòng kinh doanh
Nhận xét: Trong khối hàng điện máy ngành hàng nhựa gia dụng được đánh
giá đa dạng về mặt hàng nhất nó chiếm từ 27% đến 75% . Tiếp theo đó là mặt
hàng Inox kim khí, Thuỷ tinh pha lê và mặt hàng điện máy.
 Khối hàng tạp phẩm.
ĐVT: Mặt hàng
Nguồn phòng kinh doanh
Trong ngành hàng tạp phẩm số lượng nhà cung cấp lớn nhất là mặt hàng thời
trang chiếm 46% đến 59%, tiếp theo đó là đồ chơi lưu niệm nhưng thực tế các mặt
hàng này đem lại doanh thu không đáng kể mà đáng kể nhất là hoá mỹ phẩm mặt
dù số lượng nhà cung cấp nhỏ so với mặt hàng khác nhưng nó rất quan trong trong
khi đánh giá tỷ lệ lãi gọp đem lại cho Công ty.
 Khối hàng thực phẩm ĐVT: Mặt hàng
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:24
Lớp : 27k02.2
26039
35333
44644

0
20000
40000
60000
2002 2003 2004
Biểu đồ biểu diễn sự gia tăng các mặt hàng
Số
lượng
mặt
hàng
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2002 2003 2004
biểu đồ số lượng mặt hàng 3 khối
KH điện máy
KH tạp phẩm
KH thực phẩm
Khối hàng điện máy200220032004Đ.
Máy700900950Nghe nhìn401560600Thể
thao300380440Nhựa. g
dụng186634105140Thuỷ tinh Pha
lê186623962500Inox Kim
khí201524703120 6848973612750
0%
50%

100%
2002 2003 2004
Biểu đồ cơ cấu khối hàng điện máy
Inox
Thuỷ tinh
Nhựa
Thể thao
nghe nhìn
Đmáy
Khối hàng tạp phẩm2002200320042 Hoá
mỹ phẩm120018202510m Mỹ phẩm
giấy8679501033g Thời
trang70901123015371t Đồ chơi–Lưu
niệm287331933513n Túi cặp –
G.gia325033523454G 152802054525881
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2002 2003 2004
Biểu đồ cơ cấu khối hàng tạp phẩm
Túi cặp –
G.gia
Đồ
chơi–Lưu
niệm
Thời trang
Mỹ phẩm

giấy
Hoá mỹ
phẩm
Khối hàng thực
phẩm2002200320042 Đông
lạnh361400490l Gia vị1233137017521 Bánh
kẹo65012011507k Nước ép,
Thạch637714624T Đường
sữa450520611s Trà, cafe, thuốc
lá260375439l
0%
50%
100%
2002 2003 2004
Biểu đồ cơ cấu số lượng khối hàng thực phẩm
Bia, rượu
trà cafe
Đường sữa
Nước ép,
Thạch
Bánh kẹo
Gia vị
Đông lạnh
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Nguồn phòng kinh doanh
Đối với khối hàng thực phẩm, nếu như mặt hàng gia vị chiếm tỷ dtrong cao
nhất trong năm 2002 là 31.5% thì trong năm 2003 giảm đi còn 27% phần mất đi đó
là thay vào là phần tăng lên của các mặt hàng bánh kẹo chiếm 25% trong năm
2004. Bên cạnh đó, mặt hàng nước ép, thạc, đường sữa, mật ong có xu hướng tăng
nhưng mức tăng không đáng kể. Nhìn chung, những mặt hàng trong khối kinh

doanh thực phẩm là những mặt hàng thiết yếu càn phải đa dạng về số lượng và
phong phú về chủng loại, chất lượng đảm bảo nhưng thực tế lại thua kém nhiều so
với ngành hàng khác điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút khách hàng.
2. Tình hình về nhà cung cấp:
2.1 Tổng quan về nhà cung cấp theo các ngành hàng:
ĐVT: Nhà cung cấp
Khối
KD
Nhà cung cấp
Số lượng nhà cung cấp
2002 2003 2004 % 03/02 %04/02
KDI 114 124 140 108,8 122,8
Đ. Máy 15 20 25 17,5 21,9
Nghe nhìn 6 7 7 6,1 6,1
Thể thao 18 23 28 20,2 24,6
Nhựa. g dụng 33 29 30 25,4 26,3
Thuỷ tinh Pha lê 19 19 21 16,7 18,4
Inox Kim khí 23 26 29 22,8 25,4
KDII 182 184 185 161,4 162,3
Mỹ phẩm 47 43 45 37,7 39,5
Hoá mỹ phẩm giấy 44 47 42 41,2 36,8
Thời trang 53 57 61 50,0 53,5
Đồ chơi–Lưu niệm 20 22 25 19,3 21,9
Túi cặp – G.gia 18 15 12 13,2 10,5
KDIII 212 260 285 228,1 250,0
Đông lạnh 25 32 40 28,1 35,1
Gia vị 62 72 68 63,2 59,6
Bánh kẹo 36 43 42 37,7 36,8
NE, Thạch 24 33 46 28,9 40,4
Đường sữa 26 28 32 24,6 28,1

Trà, cafe, thuốc lá 23 26 26 22,8 22,8
Bia, rượu 16 26 31 22,8 27,2
Tổng 508 568 610 498,2 535,1
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:25
Lớp : 27k02.2

×