Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

ột số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện quan hoá, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.26 KB, 113 trang )

21
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
TRƯỜNG DẠI
DẠI HỌC
HỌC VINH
VINH

ĐÀO XUÂN HÙNG
ĐÀO XUÂN HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHÁT LƯỢNG ĐÔI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TRUNG
HỌC
sò HUYỆN
QUANLÝ
HOÁ,
TỈNH
THANH
MỘT
SÓCO
GIẢI
PHÁP QUẢN
NÂNG
CAO
HOA
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGỦ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CO SỞ HUYỆN QUAN HOÁ, TỈNH


THANH HOA
Chuyên ngành quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. NGÔ SỸ TÙNG

Nghệ An - 2013
Nghệ An - 2013


3

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận vãn, tác giả đã
nhận được sự quan tâm khích lệ, giúp đỡ từ qủy thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè,
nguòi thân. Tác giã xin chân thành cảm on:

Ban giám hiệu Trường Đại Học Vinh, khoa sau đại học và các
giảng viên, các nhà sư phạm và khoa học củng qứy thầy cô đã tận tình
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, Tác giả xin chân thành cảm on Phó Giáo sư Tiến sĩ Ngô Sỹ
Tùng, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đê hoàn thành luận vãn này.



Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá, Sở Nội vụ Thanh Hoả, Hiỉyện uỷ,
Ưỷ ban nhân dãn huyện Quan Hoá, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quan
Ho á, đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tác giả được tham gia khoá học này.

Ouý thầy cô là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và tất cả thầy cô các
tnrờng THCS huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá, đã cung cấp những thông tin
bô ích, bạn cùng lóp Quản lý Giáo dục khoá 19, đã cung cấp những tài liệu,
góp ỷ quý báu đế tác giả hoàn thành luận văn này.

Mặc dù tác giả đã hết sức co gang, nhưng chắc chắn không tráng khỏi
những thiếu sót. Tác giả kỉnh mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ỷ và giúp đỡ
của quý thầy cô, cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp.

Tác giả xin chân thành cảm on!

Nghệ An, năm 2013
Đào Xuân Hùng


4

MỤC LỤC

MỞ ĐẰƯ..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................. 5


4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................5

6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.................................................................. 6
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 6

8. Đóng góp của đề tài.................................................................................... 6
9. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................7

Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI...................................................... 17
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................... 17

1.2 Một số khái niệm có liên quan..............................................................19


5

1.3.4. Mục tiêu phát triển giáo dục trung học cơ sở..........................................29

1.4 Một số vấn đề về công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ
sở.......................................................................................................................290

1.4.1................................................................................................................Vị trí
của người giáo viên trung học cơ sở.........................................................20

1.4.2................................................................................................................Vai
trò của người giáo viên trung học cơ sở....................................................30

1.4.3.


Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên trung học cơ sở. 31

1.4.4................................................................................................................Nhiệ
m vụ và quyền hạn cúa người giáo viên trung học cơ sở...........................312
1.4.5 Các yêu cầu đối với giáo viên trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay..33

1.5. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở..................................................................................................................356

1.5.1................................................................................................................về
phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức......................................................35

1.5.2................................................................................về năng lực chuyên môn
....................................................................................................................36


6

2.3 Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường trung học cơ

sở huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá................................................................51
2.3.1......................................Thực trạng về số lượng và cơ cấu giáo viên
.......................................................................................................51
2.3.2...................................................Thực trạng về chất lượng giáo viên
.......................................................................................................56
2.4 Thực trạng việc quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở

huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.....................................................................60
2.4.1


Thực trạng về công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo
viên............60

2.4.2....................Thực trạng về công tác bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ giáo viên
612
2.4.3.
các

Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng của

trường trung học cơ sở huyện Quan Hóa...........................................................656

2.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội
ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Quan Hóa

tỉnh Thanh Hóa...............................................................................................7263
Ket thúc chương 2...............................................................................................67


l.CBQL

: Cán bộ quản lý

2. CNH

: Công nghiệp hoá

3. CNHX


: Chủ nghĩa xã hội

4. GD & ĐT
5. GV

: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo viên
DANH MỤC CÁC CHỪ VIÉT TẮT
: Đội ngũ3.2.5.
giáo viên Quan tâm đầu tư xây đựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ..

6. ĐNGV
7. GVCN
8. HĐH

78

90
: Giáo viên chủ nghiệm
3.2.6.
Đổi mới công tác quản lý trong việc thực hiện chế độ chính sách cho
: Hiện đại hoá

9. KT-XH
10. TH

: Kinh tế - Xã hội
đội ngũ giáo viên.................................................................................................93
: Tiểu học


ll.THCS
12. THPT

: Trung học cơ sở
3.2.7.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động nâng cao
: Trung học phổ thông

13. TNCS
14. TNTP
15.XHCN
16 . GD
17. ĐNCB
18. HS

: Thanh niên cộng sản
chất lượng đội ngũ giáo viên............................................................................98
: Thiếu niên tiền phong
: Xã hội chủ nghĩa
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp......................................................... 102
: Giáo dục
: Đội ngũ cán bộ
: Học sinh


9

DANH MỤC Sơ ĐÒ BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Thống kê hạnh kiểm học sinh THCS năm 2011-2012........................48

Bảng 2.2: Thống kê học lực học sinh THCS năm 2011-2012.............................50

Bảng 2.3: Thống kê số lượng giáo viên trường THCS năm học 2011-2012.. 52
Bảng 2.3: Thống kê số lượng giáo viên trường THCS năm học 2012-2013.. 53

Bảng 2.4 Số lượng GV THCS theo độ tuổi.........................................................55
Bảng 2.5: Thống kê tỷ lệ giáo viên phân theo trình độ đào tạo...........................56

Bảng 2.6: Thống kê kết quả thanh tra toàn diện GV THCS huyện Quan Hóa
năm học 2011-2012; 2012 - 2013.....................................................................59

Bảng 2.7: số lượng giáo viên dạy giỏi cấp huyện và cấp Tỉnh năm học 20112012; 2012-2013...............................................................................................59

Bảng 2.8: khảo sát công tác phân công giảng dạy...............................................56
Bảng 2.9: Khảo sát công tác quản lý thực hiện chương trình..............................57


10

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. về mặt lý luận
Giáo dục và đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm,
coi đó là chìa khoá để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Quan điểm chỉ đạo của đảng và nhà nước ta về Giáo dục và Đào tạo là
cùng với khoa học công nghệ, Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
Mục tiêu của giáo duc và đào tạo là giáo dục con người Việt Nam

phát triên toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công
nhân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tố quốc. Mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng, tăng cường hiệu quả là thực hiện công bằng xã hội.
Đáp ứng yêu cầu dân trí, nhân lực, nhân tài của sự nghiệp công nghiệp
hoá,hiện đại hoá đất nước. Đáp ứng nhu cầu học của mọi tầng lớp Xã hội,
tiến tới một xã hội học tập.
Trong định hướng của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm từ
2011-2020 đã xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. đổi mói
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt”. [11]
Thực tiễn lịch sữ dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh
ở bất cứ giai đoạn lịch sữ nào dù là khi đất nước thái bình hay chiến trang
binh đao loạn lạc thì người thầy vẫn luôn giữ được vị trí xứng đáng trong xã


11

thức của mỗi người dân Việt Nam. Từ đó, người giáo viên luôn được xã hội
tôn vinh, coi trọng là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý.
Trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay, mục
tiêu giáo dục và đào tạo là nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Đó là mục tiêu khái quát ở cấp độ xã hội. Mục tiêu xã hội được xác
định bao gồm hai cấp độ vĩ mô và vi mô. Mục tiêu này một mặt hướng tới sự
phát triểu nền văn hoá xã hội, mặt khác giáo dục phải địng hướng tới sự phát
triển tối đa tiềm năng của từng cá nhân. Đê thực hiện được mục tiêu trên thỉ
sự nghiệp lớn của nền giáo dục quốc dân trong thế kỷ XXI, nhìn tổng thể
chính là chiến lược trong tố chức, xây dựng và thực hiện, sản phâm của giáo

dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu xã hội và công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đưa đất nước ta trong thế hội nhập toàn cầu vươn lên một nước giàu và mạnh
trong khu vực, ngang tầm với những nước đang phát triên trên thế giới, đê
hoàn thành được những sự nghiệp đó phải cần một đội ngũ giáo viên “biết
làm”, chúng ta thường gọi đó là nguồn nhân lực. Lực lượng giáo viên của
chúng ta hiện có dồi dào, khoẻ mạnh. Những con người nằm trong nguồn
nhân lực giáo dục ấy tài năng đến đâu? đã được phát huy hết năng lực chưa?
đê đóng góp có ích nhất cho sự nghiệp giáo dục, quốc gia dân tộc. Đội ngũ
giáo viên luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển giáo
dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất
lượng giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng thành hiện thực.
Chỉ thị 40 - CT/TW của Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục chỉ rõ: “Nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng”[4]. Do vậy, muốn phát triển giáo dục và đào tạo, điều quan trọng
trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triến đội ngũ giáo viên. Trong
nhà trường Trung học cơ sỡ, việc phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số


12

lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày càng cao phải được coi là một
giải pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đả chỉ rõ: “Phải tăng cường xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện” [4].
Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược
lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược giáo dục 2011 - 2020 và chấn
hưng đất nước.
1.2 về mặt thực tiên
Trong những năm qua, với việc đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng
vào các vấn đề quốc tế, lĩnh vực giáo dục cũng có những bước biến chuyên

mau lẹ, gặt hái được những kết quả đáng ghi nhận. Giáo dục Việt Nam tập
trung chăm lo đối mới nội dung, phương pháp giảng dạy, xây dựng đội ngũ
giáo viên đông đảo, chất lượng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng phục vụ công cuộc xây dựng đất nước. Tuy vậy, đội ngũ giáo viên nói
chung và giáo viên Trung học cơ sở nói riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của thực tiễn cuộc sống xã hội. Đây đó vẫn còn một bộ phận
giáo viên tha hoá về phấm chất đạo đức, nhân cách, hạn chế về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Bộ phận này là vết đen trên bức tranh toàn cảnh giáo
dục Việt Nam, là trở ngại đối với việc đổi mới công tác giáo dục và đào tạo
hiện nay.
Những năm gần đây cùng với giáo dục cả nước, ngành giáo dục và đào
tạo huyện Quan Hoá, tỉnhThanh Hoá đang có những khởi sắc mới, mạng lưới
trường lớp phát triển rộng khắp, cơ sở vật chất các trường được nâng cấp, cải
tạo và xây dựng mới, số trường lớp được xây dựng mỏi theo chuấn quốc gia
ngày càng tăng, chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ rõ rệt. Song bên
cạng đó vẫn còn những tồn tại, yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất


13

là hiệu quả giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày càng cao
về nguồn nhân lực cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế.
Nằm trong hệ thống Giáo dục và Đào tạo chung của cả Tỉnh nền Giáo
dục và Đào tạo huyện Quan Hoá cũng có những ưu điểm nêu trên, bên cạnh
những ưu điểm đó, nó còn bộc lộ một số tồn tại, yếu kém thể hiện ở các mặt:
Chất lượng dạy và học còn thấp so với yêu cầu, Phong trào thi đua “hai tốt”
chưa có chiều sâu; Chất lượng đại trà chưa vững chắc, chất lượng mũi nhọn
còn khiêm tốn, chất lượng dạy học giữa các trường còn chênh lệch lớn, học
sinh tốt nghiệp THCS khá cao nhưng tỉ lệ chúng tuyển vào các trường THPT
còn thấp... Một trong những nguyên nhân trực tiếp nhất cho những tồn tại trên

là do những hạn chế, yếu kém của đội ngũ giáo viên các nhà trường Cụ thể là:
- Yeu kém về chuyên môn nghiệp vụ.
-Trình độ chưa đồng đều, việc đối mới phương pháp giảng dạy
còn hạn chế.
- Kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu tài liệu (nhất là các tài liệu chuyên
môn phục vụ cho dạy học) còn nhiều hạn chế; khả năng sử dụng và ứng dụng
cộng nghệ thông tin trong giảng dạy còn thấp.
Những yếu kém của đội ngũ giáo viên xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
có những nguyên nhân xuất phát từ bản thân đội ngũ giáo viên nhưng cũng có
những nguyên nhân xuất phát từ việc quản lý chất lượng giáo viên của các
cấp quản lý giáo dục.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mói
giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên càng trở nên bức thiết hơn.
Hơn nửa, trong giai đoạn lịch sử hiện nay cần phải nghiên cứu, quy hoạch và
có kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên THCS ngang tầm đặt ra của sự nghiệp
giáo dục.


14

Từ cơ sở lý luận thực tiễn nêu trên, để góp phần phát triển sự nghiệp
giáo dục ở huyện Quan Hoá, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Quan Hoá,
Tỉnh Thanh Hoá”. Trên cơ sở nghiên cứu tôi đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động này là vấn đề cấp thiết hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất một số giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Quan
Hoá, tỉnh Thanh Hoá.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thế nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THCS
3.2. Đoi tượng nghiên cíni
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THCS huyện Quan Hoá tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất một số giải pháp có tính khoa học, tính thực tiễn và được
áp dụng đồng bộ thì chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện
Quan Hoá sẽ được nâng cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cúu của đề tài.

+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên của
trường THCS
I Khảo sát thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ


15

6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài

- Giới hạn nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác
quản lý đội ngũ giáo viên các hoạt động dạy học, không nghiên cứu hoạt
động giáo dục.
- Phạm vi nghiên cứu: Đe tài tập trung khảo sát nghiên cứu tại 17/17
truờng THCS đóng trên địa bàn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh hoá trong 2 năm
học 2011-2012; 2012-2013 và đề xuất một số giải pháp.
7. Phương pháp nghiên cúu


7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp, so sánh, phân loại tài liệu, thông tin.
7.2

Phương pháp nghiên cứu thực tiên

- Điều tra bằng phiếu trung cầu ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục của Hiệu trirởng.
- Lấy ý kiến chuyên gia
7.3. Các phương pháp bô trợ
Quan sát, trao đổi, phỏng vấn.
7.4. Phương pháp xử lý sổ liệu bằng toán thống kê
8. Đóng góp mới của đề tài

8.1. về lý luận


16

8.2. về thực tiễn
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THCS trên địa bàn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Chỉ ra được
những nguyên nhân hạn chế cần khắc phục.
- Đúc rút kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện
Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
9. Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần mử đầu, kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo.Luận
văn gồm 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở các trường THCS huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THCS huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá.


17

Chương 1

cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA DÈ TÀI

1.1. Lịch sử nghiên cúu vấn đề

ơ Việt Nam ngay từ thời xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò người
thầy giáo “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy sẽ không có giáo dục.
Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến Giáo dục, đến
ĐNGV.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những
người kế tục cho sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó có
các ngành các cấp, Đảng, chính quyền và các địa phưong phải thực hiện quan
tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường đến mọi mặt, đẩy sự nghiệp
giáo dục của ta lên nhưng bước phát triển mới”. “Cán bộ và giáo viên phải
tiến bộ cho kịp thời đại mỏi làm được nhiệm vụ, chớ tự túc tự mãn cho là giỏi
rồi thì dừng lại”. [20]
Đội ngũ nhà giáo là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất
lượng giáo dục. Ngưừi thầy giáo có vị trí đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến

nhận thức, tư tưởng, tình cảm, thái độ, đến việc tiếp nhận tri thức của xã hội
loài người của HS đều qua hoạt động của người thầy giáo.
Thấy rõ tầm quan trọng của người thầy trong việc đào tạo con người
năng động, sáng tạo, những phâm chất cách mạng mà xã hội hiện đại xem là
điều kiện tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, thời gian qua, Đảng và nhà


18

- Chiến lược phát triển Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và giai
đoạn 2011-2020.
- Chỉ thị số 40/CT/TW, ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Luật giáo dục 2005 sữa đối bố sung năm 2009.
- Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/04/2009 của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
- Hướng dẫn số 5516/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 19/8/2011 về việc
hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011-2012 về xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
Nhưng thực tiễn giáo dục vẫn còn nhiều nhức nhối. Các ngành học, bậc
học, cấp học chất lượng giáo dục phát triển chậm, tụt hậu so với các nước
trong khu vực và trên thế giới, vấn đề: Thầy ra thầy, trò ra trò đang là vấn đề
bức xúc của xã hội. Đội ngũ giáo viên: Yêu ngành, yêu nghề, yêu trẻ, nhiệt
tình, tâm huyết, lao động sáng tạo mà ta mong muốn trở thành động lực chính
thúc đẩy sự nghiệp giáo dục nước nhà phát triển, đi trước, đón đầu cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, chưa trở thành hiện thực. Mặc dù thòi gian qua
vấn đề phát triển đội ngũ nhà giáo đã được xác định là một trong những nội
dung quan trọng nhất của hoạt động các nhà trường. Chúng ta đã hết sức cố
gắng trong việc nâng cao chất lượng giáo viên như đổi mới đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên với mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc đổi
mới nội dung, chương trình giáo dục. Tuy vậy trong thực tế chất lượng đội
ngũ vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế.
Có nhiều nguyên nhân trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên. Khi tiếp cận với ĐNGV có thể thấy đa số họ đều tâm huyết mong muốn
đổi mới sự nghiệp giáo dục, nhưng lại không đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nội


19

dung chương trình giáo dục phổ thông do trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
nguyên nhân quan trọng là thiếu các giải pháp đồng bộ như: Đổi mới phương
thức đào tạo, đổi mới bồi dưỡng giáo viên, phù hợp với thực tiễn từng cơ sở
giáo dục nói chung và ở các trường THCS nói riêng. Quá trình đổi mới nhà
trường cũng như đổi mới phương pháp dạy học chịu sự tác động trực tiếp của
ĐNGV, cách thức quản lý của CBQL giáo dục. Nhìn từ góc độ quản lý, có thể
nhận thấy rằngCBQL các trường phần lớn chỉ dừng lại ở chủ trương, thiếu
trọng tâm, chưa tổ chức, thực hiện quá trình phát triển đội ngũ nhà giáo một
cách khoa học, hữu hiệu.
Vì vậy, để phát triên đội ngũ nhà giáo cần quan tâm nhiều vấn đề, có
nhiều giải pháp đồng bộ, khả thi, sát đúng với tình hình thực tế của từng địa
phương, từng cơ sở giáo dục.
Với mong muốn góp phần khiêm tốn của mình nâng cao chất lượng đội
ĐNGV THCS, tác giả đề tài mạnh dạn nghiên cứu thực tiễn, tìm kiếm và đề
xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV các trường
THCS huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, mà từ trước đến nay chưa có ai
nghiên cứu.
1.2 Một số khái niệm có liên quan
1.2.1 Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hôi loài người, hoạt động quản lí đã xuất

hiện từ rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức đê tự vệ
hoặc lao động để kiếm sống thì bên cạnh lao động chung mọi người đã xuất
hiện có tố chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất
hiện, tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan, là cơ sở đảm bảo cho
các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn. Đó chính là
những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lí.


20

Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học quản lí, C.Mác đã khẳng định: “Tất
cả mọi lao động trục tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tuơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sụ chỉ đạo đế điều hòa những
hoạt động cá nhân và thục hiện những chúc năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khách
quan độc lập của nó”. Nhu vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính
đặc thù là tố chức, điều khiển các hoạt động của con nguời theo những yêu
cầu nhất định - đuợc gợi là hoạt động quản lí. Từ đó, có thể hiếu lao động xã
hội và quản lý không thể tách rời, quản lý là hoạt động điều khiển lao động
chung. Xã hội phát trién qua các phuơng thức sản xuất, thì trình độ tổ chức,
điều hành tất yếu cũng đuợc nâng lên, phát triển theo những đòi hỏi ngày
càng cao hơn. Khi lao động xã hội đạt tới một trình độ và quy mô phát triển
nhất định thì sụ phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành
một hoạt động đặc biệt, sẽ hình thành bộ phận lao động trực tiếp và bộ phận
chuyên hoạt động quản lý, tạo thành các mối quan hệ trong quản lý. Cùng với
sụ phát triên của loài nguời,quản lý đã trở thành một khoa học và ngày càng
phát triển toàn diện.
Trong tất cả các hoạt động của con ngirời, đối với từng cá nhân cũng
nhu tập thể, hiệu quả đạt đirợc cao hay thấp, chất luợng tốt hay xấu đều có sụ
tác động của yếu tố “Quản lý”. Quản lý là một chúc năng lao động xã hội bắt

nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Nhu vậy, có thê nói rằng quản lý
chính là các hoạt động do một hoặc nhiều ngirời điều phối hành động của
nguời khác nhằm thu đuợc kết quả mong muốn, là sự tố chức, kết hợp vận
động tri thức với lao động để phát triển sản xuất xã hội. Quản lý trở thành một
nhân tố của sụ phát triển xã hội, quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo từ điển Tiếng việt của Hội Ngôn ngữ học Việt Nam 1997:


21

- Quản lý:là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định như quản
lý hồ sơ, quản lý vật tư.
Cũng Theo từ điên Tiếng việt: Quản lý (hiểu theo ý nghĩa là một
động từ)
Quản: Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
Lý: Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:[l.Tr98] Hoạt động quản lý là hoạt động
bao gồm 2 quá trình “Quản” và “Lý” kết họp với nhau trong đó “Quản” có
nghĩa là duy trì và ổn định hệ. “Lý” có nghĩa là sửa sang, sắp xếp đưa vào thế
phát triển. Nếu chỉ “Quản” mà không “Lý” thì tố chức dễ bị trì trệ, nếu chỉ
“Lý” mà không “Quản” thì phát triển không bền vững. Do đó “Quản phải có
Lý” và ngược lại, làm cho hệ thống cân bằng động, vận động phù hợp thích
ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và
các nhân bên ngoài.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: [21] “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục đích, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
Theo tác giả Trần Kiểm: [18] “Quản lý là những tác động chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy,kết họp, điều chỉnh,điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tố chức (chủ yếu là nội lực) một

cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” và “Quản
lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên
của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến”
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là bộ phận trong hệ thống Quản lý nhà nước về nhiều
lĩnh vực giáo dục, là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối
với các hoạt động Giáo dục & Đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục từ


22

Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
về GD&ĐT do Nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT, duy
trì kỷ cương, thoã mãn nhu cầu GD&ĐT của nhân dân.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. ngày nay, sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ Giáo dục & Đào tạo đến các
Sở, phòng, Trường học) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung
của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triến
thể lực và tâm lí trẻ em.
Quản lý giáo dục là phức tạp và khó khăn. Chính vì vậy, tác giả Trần
Kiểm đưa ra hai định nghĩa về quản lý giáo dục:

ỉ Một là ở cấp vĩ mô (hệ thống giáo dục): “Quản lý giáo dục là hoạt
động tự giác của chủ thể nhằm huy động, tổ chức điều phối, điều chỉnh,
quan sát... Một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật
lực, tài lực) phục vụ cho nhu mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu
cầu kinh tế - xã hội”
+ Hai là cấp vi mô (nhà trường) “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động của chủ thế quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thê
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm


23

hình thành phát triển toàn diện nhân cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triên sự nghiệp GD&ĐT. Trường
học là bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục đào
tạo, gọi chung là “cơ sở giáo dục”. “Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của
xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một
nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan
niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các nhu cầu xã hội, đào tạo
các công dân cho tương lai”.
Trường học với tư cách là một tố chức giáo dục cơ sở, vừa mang tính
giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ
chốt của bất kì hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Như vậy
“Quản lý nhà trường là gì? Theo GS.TS Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường
là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học

sinh”. Ông cho rằng: Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động
dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác đế dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục và Quản lý nhà trường, quản lý
giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến dường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.
Có thế thấy, công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các hoạt
động qua lại giữa nhà trường và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường.


24

Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống
gồm sáu thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo
dục, thầy giáo, học sinh, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giáo dục, như
vậy, các thành tố này chia thành làm ba loại: thành tố con người, thành tố tinh
thần và thành tố vật chất. Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội - sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa
học và có hướng của chủ thế quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà
trường đê đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học và giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. Người quản lý
trường học là hiệu trưởng của các nhà trường.
Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lí quá trình lao động sư
phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong
quá trình dạy học. Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo viên và học sinh
để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối vói học sinh) quá
trình dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới. Đồng thời
quản lý trường học còn bao gồm các quản lý các công việc khác có tính chất
điều kiện như: Đội ngũ, tố chức hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường,

quản lý cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo
viên, học sinh V.V..
1.2.4. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng việt - Nhà xuất bản Đà Nang - 1997: “Đội ngũ là
tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành
một lực lượng” Theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, “Đó là một tổ
chức gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng đề chiến đấu hay bảo
vệ”. Như vậy, có thể thống nhất “Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và
tập hợp thành một lực lượng đê thực hiện một hay nhiều chức năng, và đều
cùng một mục đích nhất định”.


25

Ngày nay khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi cho tổ chức trong
xã hội như đội ngũ tri thức, đội ngũ công nhân viên chức...
1.2.5. Đội ngũ giáo viên
Khi đề cập đến khái niệm đội ngũ giáo viên, một số tác giả nước ngoài
đã nêu lên quan niệm: Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực
giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào
và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục.
Đối với các tác giả trong nước, vấn đề này được quan niệm như sau:
“Đội ngũ giáo viên trong nghành giáo dục là một tập thể người, bao
gồm, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc diêm
của nghành thì đội ngũ chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý
theo giáo dục”.
Từ những quan diêm đã nêu của các tác giả trong và ngoài nước, ta có
thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: “Đội ngũ giáo viên là tập họp những
người làm nghề dạy học - giáo dục, được tố chức thành một lực lượng (có tổ
chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra cho

tập thể đó, tố chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua
lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khố quy định của pháp luật, thể
chế xã hội. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục.
1.2.6. Chất lượng
Chất lượng biêu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là
cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất
lượng là mức hoàn thiện, đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện,
các thông số cơ bản của sản phấm hoạt động thẻ hiện giá trị đích thực của nó,
là sự thỏa mãn các yêu cầu đặt ra.
Chất lượng giáo dục thê hiện ở nhân cách người học đáp ứng được
những yêu cầu đề ra. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên


26

ngoài và bên trong, như: người học với những đặc trưng cơ bản về thể chất,
tâm lý và xã hội, các thành tố của quá trình giáo dục (mục tiêu, chương trình,
phương pháp,hình thức,điều kiện, phương tiện,môi trường giáo dục), chất
lượng ĐNGV. Việc đánh giá kết quả giáo dục cần phản ánh được chất lượng
nhân cách phù hợp hay không với yêu cầu của cuộc sống, cần phải xem xét
chất lượng chất lượng đầu vào, chất lượng của quá trình giáo dục và chất
lượng đầu ra. Tham gia vào quá trình đánh giá chất lượng giáo dục không chỉ
là ý kiến của thầy và trò mà còn cần ý kiến của xã hội, đặc biệt là người sử
dụng sản phẩm giáo dục.
Việc đánh giá chất lượng giáo dục không chỉ thê hiện ở diêm số hay
xếp loại mà quan trọng hơn là thấy được những ưu diêm và hạn chế trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách, từ đó đề xuất những biện pháp phát
huy và khắc phục.
1.2. 7. Chat lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng ĐNGV được thể hiện ở 3 mặt: Phẩm chất - Trình độ Năng lực.

+ Phẩm chất của người GV được thể hiện ở đạo đức, tư tưởng của nhân
cách của xã hội chủ nghĩa, có tâm hồn cao thượng, thiết tha yêu nghề mến trẻ,
có lý tưởng nghề nghiệp, trung thành với tố quốc, trung thực, giản dị...
+ về trình độ: Được đào tạo theo quy định chuấn mà luật giáo dục đã
đề ra.
+ về năng lực: Năng lực của giáo viên được thể hiện hiệu quả hoạt
động dạy học và giáo dục, khả năng thích ứng với thay đối trong thực tiễn,
khả năng giao tiếp, ứng xử sư phạm...
Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng thì ĐNGV phải được bồi dưỡng
thường xuyên, hên tục về chính trị, tư tưởng đạo đức, trình độ cũng như năng
lực chuyên môn. Bởi lẽ trong bối cảnh xã hội trong nước và quốc tế đầy biến


27

động như hiện nay sự bùng nổ thông tin, xu hướng toàn cầu hóa, thành tựa
khoa học kĩ thuật... đòi hỏi ĐNGV phải luôn học tập bồi dưỡng thường
xuyên, bổ xung tri thức đáp ứng nhu cầu mới.
1.3. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1. Vị trí của trường trung học cơ sở
Trường THCS gắn liền với xã, là trung tâm văn hóa của địa phương,
Trường THCS góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành con người xã hội chủ nghĩa,
kế hoạch phát triển của nhà trường là một bộ phận trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Ngoài ra Trường THCS là cầu nối giữa bậc
Tiểu học và Trung học phố thông, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Như vậy, Trường THCS tiếp nhận kết quả của bậc tiếu học, trên cơ sở
đó thực hiện nhiệm vụ của mình, bước đầu của giáo dục trung học.
Trường THCS là cấp cơ sở của bậc trung học, mang tính liên thông với
Trung học chuyên nghiệp và học nghề, không chỉ có ý nghĩa thông thường mà

nó tạo nền tảng cho các trường Trung học, Trung học chuyên nghiệp.
Trong điều 2 của điều lệ trường Trung học có nêu: Trường Trung học
là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.3.2. Vai trò, chức năng của trường trung học cơ sở
Trường THCS là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc
dân có nhiệm vụ chung là chuyên trách hình thành và xây dựng nhân cách
người học theo những mục tiêu, nguyên lý, nội dung, phương pháp giáo
dục,... đã được Luật giáo dục quy định. Mặt khác, Trường THCS có mối
quan hệ đặc biệt mật thiết với cộng đồng và xã hội ở các mặt chủ yếu:
- Trường THCS được coi là một trung tâm giáo dục, văn hóa, khoa học
kĩ thuật tại cộng đồng và nó góp phần tích cực vào quá trình phát triển KT-


×