Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng anh ở trường cao đẳng mỹ thuật trang trí đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.05 KB, 109 trang )

LỜI
CẢM
Bộ GIÁO DỤC

ĐÀOƠN
TẠO
TRƯỜNG DẠI HỌC VINH
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi được truyền đạt, hướng dẫn
tận tình của Quý thày cô Trường Đại học Vinh. Với tình cảm và lòng biết ơn
của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Cán bộ quản lý Phòng,
Khoa, Trung tâm của Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Sài Gòn đã cho
tôi cơ hội được học tập nâng cao trình độ.

Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Cán bộ quản lý Phòng, Khoa,
Trung tâm của Trường Cao Đăng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai và Gia đình đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia học tập và nghiên cứu trong thời
gian qua. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Quý thày cô giáo trong khoa Kiến
thức Cơ bản, đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.

Tôi tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Hà Văn Hùng,
Tác giả
Bùi Hung Thiên


BẢNG KÝ HIỆU VIÉT TẮT
BCH

Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Bộ giáo dục và đào tạo


Cán bộ

BGH

BGD&ĐT

CB

CBQL



CHXHCN

Cán bộ quản lý
Cao đẳng

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Công nghệ thông tin

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Chính phủ


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.


Lý do chọn đề tài:..............................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu:........................................................................3

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu:..................................................3

4.

Giả thuyết khoa học:..........................................................................4

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu:.......................................................................4

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của giải pháp quản lý nâng cao chất

lượng
dạy học môn Tiếng Anh ở trường Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí Đồng
Nai.4
5.2. Nghiên cứu thực trạng chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở trường

Cao đắng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai...................................................4
5.3. Đe xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy

học môn Tiếng Anh ở trường Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai....4



1.2.4. Quản lý giáo dục-quản lý nhà trường-quản lý hoạt động dạy học .

14

1.2.4.1 .Quản lý giáo dục.......................................................................14

1.2.4.2. Quản lý nhà trường...................................................................15

1.2.4.3. Quản lý hoạt động dạy học.......................................................16

1.2.5. Dạy học và dạy học môn Tiếng Anh............................................17

1.2.5. Dạy học là gì?..............................................................................17

1.2.5.2. Dạy học môn Tiếng Anh...........................................................19

1.2.5.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh..........................................20

1.2.5.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học Tiếng Anh...20

1.2.6. Chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở trường cao đăng MTTT

Đồng Nai........................................................................................22
1.2.6.1. Đặc điểm hoạt động dạy học....................................................22


Chưưng II: THựC TRẠNG QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở TRƯƠNG CAO ĐẲNG MỸ THUẬT

TRANG TRÍ ĐỒNG NAI.......................................................................37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo

dục của trường Cao đắng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai..................37
2.1.1 .Nhiệm vụ và quyền hạn...............................................................40

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức.............................................................................40

2.1.3.

Đội ngũ toàn trường.....................................................................39

2.1.4.

Nét cơ bản về bộ môn tiếng Anh của trường Cao đẳng Mỹ thuật

Trang trí Đồng Nai...................................................................................40
2.2. Thực trạng việc dạy học tiếng Anh của trường Cao đẳng Mỹ thuật

Trang trí Đồng Nai...................................................................................41
2.2. l.Ket quả khảo sát sinh viên học tiếng Anh của trường Cao đẳng Mỹ

thuật Trang trí Đồng Nai..........................................................................42
2.2.1.1

.Khảo sát sinh viên về quá trình học tiếng Anh ở bậc THPT (Xem



2.2.1.8.

Khảo sát Giảng viên về năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm

và chưưng trình đào tạo tiếng Anh ở trường Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí

Đồng Nai..................................................................................................56
Khảo sát cán bộ quản lý về chương trình đào tạo tiếng Anh và
đánh giá công tác giảng dạy của giảng viên ở trường Cao đắng Mỹ thuật
2.2.1.9.

Trang trí Đồng Nai...................................................................................58
2.3. Việc nâng cao chất lượng việc dạy - học tiếng Anh của trường Cao

đẳng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai..........................................................59
2.3.1 .Hoạt động của tổ bộ môn tiếng Anh và khoa...............................59

2.3.2.

Hoạt động của giảng viên bộ môn tiếng Anh..............................60

2.3.3................................................................................................................. Ho

ạt động của Sinh viên..............................................................................62
2.3.4.

Hoạt động quản lý của tổ bộ môn, các phòng khoa, nhà trường.64

2.4.................................................................................................................... Ng


uyên nhân của thực trạng........................................................................65


Nhóm giải pháp 2: Đổi mới công tác quản lý hoạt động
giảng dạy

3.2.1.4.

tiếng Anh của giảng viên................................................................74
3.2.2.1.

Mục tiêu của giải pháp.............................................................74

3.2.2.2.

Nội dung của giải pháp............................................................74

3.2.2.3.

Cách tiến hành thực hiện của giải pháp...................................74

3.2.2.

Nhóm giải pháp 3: Đổi mới công tác quản lý hoạt động học tập
tiếng Anh của sinh viên..................................................................78

3.2.3.1.

Mục tiêu của giải pháp.............................................................78


3.2.3.2.

Nội dung của giải pháp............................................................79

3.2.3.3.

Cách tiến hành thực hiện của giải pháp...................................79
Nhóm giải pháp 4: Đổi mới công tác quản lý thi, kiểm tra, đánh

3.2.3.

giá kết quả học tập tiếng Anh của sinh viên...................................83
3.2.4.1.

Mục tiêu của giải pháp.............................................................83

3.2.4.2.

Nội dung của giải pháp............................................................83


1.

Kết Luận:........................................................................................99

2.

Kiến nghị:....................................................................................... 101

2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo:...............................................................101


2.2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:................................................101


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Hoạt động DẠY - HỌC môn Ngoại ngữ nói chung và việc dạy học
môn Tiếng Anh nói riêng là hoạt động đào tạo đang được toàn xã hội quan
tâm, đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu xã hội. Ngày nay việc học ngoại
ngữ trở nên cần thiết đối với mọi người và của cả xã hội. Cùng với những
định hướng khác về phát triển mục tiêu, nội dung và hệ thống giáo dục, ngoại
ngữ đã trở thành những đòn bây quan trọng giúp xây dựng một nền giáo dục
Việt Nam mang tính thống nhất trên cả nước và từng bước được phát triển
đúng hướng và cũng là nhu cầu cấp thiết để thực hành thao tác, kỹ năng nghề
nghiệp. Nhu cầu học tập giúp người học trao đối được thông tin, ngoài việc
trao đổi thông tin, người học còn cần được cung cấp những thông tin cần thiết
để thỏa mãn nhu cầu của họ. Đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo đà cho sự hội nhập quốc tế, chính vì thế, yêu cầu
đặt ra cho ngành giáo dục, các trường Đại học, Cao đẳng là phải tạo ra nguồn
nhân lực có chất lượng cao, có đội ngũ tiếp thu tri thức khoa học, công nghệ,
muốn được như thế sử dụng một ngoại ngữ thành thạo là lọi điểm để học tập,
nghiên cứu, giao tiếp.


2


trạng rất đáng lo ngại. Căn cứ Chỉ thị số 2737/CT-BGD&ĐT ngày 27 tháng 7
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của
toàn ngành từ giáo dục mầm non đến giáo dục chuyên nghiệp năm học 20122013; Nghị quyết TW 2 (khoá VIII), đã đề ra phương hướng phát triển giáo
dục và đào tạo đến năm 2020, xu thế hội nhập, cơ hội phát triển. Mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý được chuấn hoá, đảm bảo chất
lượng, số lượng, đồng bộ, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phâm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề; thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục đê đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua yêu nước,
sáng tạo đế hoạt động hiệu quả hơn. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp tổ chức theo quy định và phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương. Thực hiện đầy đủ, kịp thời việc đánh giá theo chuẩn,
các chế độ, chính sách đối vói nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đặc
biệt là các nhà giáo và cán bộ quản lý công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, các cơ sở giáo dục chuyên biệt.

Thực trạng dạy học Tiếng Anh tại Việt Nam cũng đang là vấn đề cần
thảo luận nhiều. Việc kết hợp giữa phương pháp giảng dạy truyền thống chú
trọng tới việc ghi nhớ quy tắc ngữ pháp với các phương pháp đề cao khả năng
giao tiếp của học viên cũng cần được bàn luận. Việc dạy và học còn mang
tính hình thức, một số giáo viên dạy cho xong, học viên thì đối phó với thi cử.

Người học Ngoại ngữ đa phần là tự trau dồi đế có cơ hội giao tiếp với
các GV và bạn bè trong lớp nhưng cũng có học viên rụt rè, e ngại, thiếu tự tin
và sợ nói sai trong giao tiếp Tiếng Anh, thực tế đó có phải là chưa có môi


3

các bài tập tiếng Anh vẫn chưa được ứng dụng rộng. Sự kết hợp giữa môn Tin
học và Ngoại ngữ chưa đồng bộ, chưa cùng nhau phát triển.


Tăng cường hoạt động giám sát nhằm duy trì nề nếp, kỷ cương, chất
lượng hoạt động của bộ môn tiếng Anh, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người
được học tập thường xuyên, học tập suốt đời theo nhu cầu cá nhân, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ đáp ứng được nhu cầu thực tế.

Căn cứ vào tình hình thực tế giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh ở
Trường Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai (CĐ MTTT ĐN). Lực lượng
GV là yếu tố nòng cốt quyết định quan trọng nhất để phát triẻn và tồn tại của
bộ môn Tiếng Anh. Nhiệm vụ đào tạo và hướng dẫn hoạt động dạy - học
Tiếng Anh tại trường còn gặp nhiều khó khăn, chưa bắt kịp với nhu cầu xã
hội. Đầu tư trang thiết bị còn khó khăn, hạn chế, hiệu quả sử dụng thấp.

Hiện nay tại Trường CĐ MTTT ĐN quy mô để đưa môn Tiếng Anh đáp
ứng được nhu cầu thực tế, đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng là những
vấn đề cấp bách. Do đó bộ môn Tiếng Anh phải được quan tâm đến chất lượng
của môn học. Hoạt động của thành viên trong tổ bộ môn, phải mang lại lợi ích
thiết thực cho việc Dạy - Học, cải tiến nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng
Anh từ đó có những giải pháp phù hợp mang tính khoa học.


4

4. Giả thuyết khoa học:

Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp quản lý có
tính khoa học, có tính khả thi thỉ sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng
Anh ở trường Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

5.1.

Nghiên cứu cơ sở lý luận của giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
dạy học môn Tiếng Anh ở trường Cao đăng Mỹ thuật Trang trí
Đồng Nai.

5.2.

Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở
trường Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai.

5.3.

Đe xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn
Tiếng Anh ở trường Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai.

6. Phạm vi nghiên cúu của đề tài:

Đề tài chỉ đề cập đến việc nâng cao chất lượng Dạy Học môn Tiếng
Anh ở trường Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai.


5

Phát phiếu điều tra thăm dò cho học viên đế tìm hiểu thái độ, động lực,
điều kiện học tập và sử dụng tiếng Anh, cũng như những vấn đề vướng mắc
theo ý kiến của học sinh. Phiếu trả lời theo dạng anket đóng.

-


Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục:

Tập hợp những báo cáo của các trường cao đắng hoạt động trên địa bàn
Tp. Biên Hòa, từ những bài học thực tiễn rút ra những kinh nghiệm.

-

Phương pháp nghiên cứu các sản phâm hoạt động.

-

Phương pháp kiẻm tra - đánh giá.

-

Phương pháp khảo nghiệm.

-

Phương pháp thống kê toán học.


6

Chương I

Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:


1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Từ lâu đã có khoa học nghiên cứu về quản lý (QL). Hoạt động quản lý
(HĐQL) đóng vai trò hết sức to lớn trong đời sống xã hội, làm cho xã hội
ngày càng phát triển bền vững. Các tư tưởng và trường phái QL, HĐQL đã có
từ lâu khi con người biết lao động theo từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều
khiển và phối hợp hành động. Vai trò của nó đã được thể hiện một cách giản
dị qua câu nói dân gian “Một người biết lo bằng cả kho người làm”. Nhiều
nhà chính trị, triết học đã đưa ra nhiều tư tưởng sâu sắc về quản lý như Platon
(427 - 347 Tr CN), Xô - Crát (TK IV-II Tr CN), Khổng Tử (551 - 479 Tr


7

nghiệp ở châu Ầu (thế kỷ XVIII), HĐQL được tách ra thành một chức năng
riêng như một nghề chuyên nghiệp từ sự phân công lao động xã hội. Lý
thuyết QL từng bước tách ra khỏi triết học đê trở thành một khoa học độc lập
- khoa học QL - từ đầu thế kỷ XX cùng với sự ra đời của Chủ nghĩa tư bản và
sau đó là Chủ nghĩa xã hội. về sau, Các Mác đã khắng định: “Mọi lao động
xã hội khi thực hiện trên một quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít
đều cần đến quản lý”; và ông hình dung QL giống như công việc của người
nhạc trưởng trong một dàn hợp xướng. [9]

1.1.2. Các nghiên cún ở trong nước

ơ Việt Nam, tư tưởng ảnh hưởng của nền nho giáo Trung Quốc đã xuất
hiện từ lâu, tùy vào thời kỳ trị quốc mà áp dụng như thời Tiền Lê hướng vào
pháp trị, thời Lý hướng vào đức trị, thời hậu Lê hướng vào đức trị và pháp
trị... Từ những năm 70 - 80 của thế kỷ trước, nhiều công trình nghiên cứu về
QL góp phần làm cho khoa học QL ngày càng hoàn thiện và chứng tỏ rang

khoa học QL ngày càng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và chính nó
là động lực mạnh mẽ đối với sự tăng trưởng kinh tế và ổn định, phát triển xã
hội. Điều này cho thấy HĐQL là nhân tố cần thiết, tất yếu đế duy trì sự tồn tại
và phát triến của quy mô và loại hình tổ chức. Trải qua các thời kỳ lịch sử của
đất nước, các nhà QL của các thời kỳ đó đã vận dụng các phương pháp QL
vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
đất nước ta đang xây dựng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH —
HĐH) đất nước.

Việc QL hoạt động dạy học Tiếng Anh ở một số trường chuyên nghiệp
ở các địa phương đang còn nhiều khó khăn hạn chế, biết rằng trong xu hướng


8

ơ Việt Nam chúng ta đã thấy rõ là việc học ngoại ngữ là rất cần thiết, là
yếu tố đặc biệt góp phần phát triến khả năng cho con người tưcmg lai, tạo điều
kiện cho mọi quốc gia, mọi dân tộc hiểu nhau và xích lại gần nhau hơn. Mục
tiêu của giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Vì thế, Tiếng Anh có vai trò và vị trí quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục (GD) từ Tiếu học đến Đại học, Cao đăng (ĐH, CĐ) và các
bậc đào tạo đều có chuẩn năng lực đầu ra, các nhà tuyển dụng lao động cũng
đòi hỏi trình độ ngoại ngữ... vậy đứng trước thách thức to lớn đó có tính sống
còn trong lịch sử phải tìm ra con đường sáng tạo để có cơ hội hội nhập trong
khu vực và thế giới, phát triển đất nước trong thời đại bùng nố thông tin, sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, ngoại ngữ trở thành công cụ giao tiếp, là phương
tiện thể hiện năng lực phẩm chất cần thiết và có vai trò, vị trí trong cách nhìn
mới. Như vậy, công tác đào tạo ngoại ngữ có chất lượng, đặc biệt là tiếng Anh
trong các trường ĐH, CĐ nơi sẽ cung cấp đội ngũ cán bộ phục vụ sự nghiệp
hội nhập quốc tế của đất nước trở nên vô cùng cấp thiết. Tuy nhiên, bất cứ

chương trình đào tạo nào muốn thành công cũng phải gắn với nhu cầu người
học. Tiếng Anh không phải là một ngoại lệ, nhu cầu của sinh viên đối vói việc
học tiếng Anh, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường
lao động sau khi ra trường.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài:

1.2.1. Quản lý
Con người phải thực hiện các hoạt động khác nhau, hoạt động sống của
con người là chuỗi các hoạt động, qua lao động đòi hỏi sự phối hợp giữa các
cá nhân từ đó hình thành hoạt động nhóm, HĐQL xuất hiện khi có hoạt động
nhóm, với sự phát triển của xã hội, QL là một hoạt động phổ biến trong đời
sống và trở thành một môn khoa học.


9

với thời gian, tiền của và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [17]. Bất kỳ một tổ chức
nào cũng cần có sự QL, có người QL đê tổ chức hoạt động và đạt được mục
đích. Karl Heinrich Marx (Các Mác, 1818 - 1883) cũng đã viết trong nghiên
cứu của mình: “Bất cứ nơi nào có lao động, ở nơi đó có quản lý”, “Tất cả mọi
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương
đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo đê điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình có một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” Ông cũng nêu trong
bản chất quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp những công việc giữa các cá
nhân và thực hiện những chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn
bộ cơ sở sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó”. [9]


Bản chất của QL là sự tác động qua lại giữa chủ thể QL thông qua
những hoạt động, nó mang tính khoa học vì có tổ chức, có định hướng, có
hoạt động dựa trên những quy luật, nguyên tắc và phương pháp. QL cũng
mang tính nghệ thuật, sáng tạo kết hợp nhiều mặt trong đời sống xã hội, là
hoạt động đa dạng phức tạp và cách tiếp cận khác nhau dẫn đến sự phong phú
các quan niệm, định nghĩa theo nhiều cách tùy vào lĩnh vực, đối tượng mà họ
nghiên cứu.

Trong quá trình QL, QL nguồn nhân lực được coi là khâu quan trọng
nhất trong công tác QL, cần được quan tâm từ khâu tuyên dụng, bố trí, đãi
ngộ và đào tạo bồi dưỡng phát triển. Ke hoạch, chiến lược được xây dựng và
thực hiện dưới nhiều hình thức, cụ thể hóa mục tiêu chiến lược, cơ chế chính


10

khác biệt này thế hiện qua mục tiêu và quan hệ giữa người QL và người bị

QL.
Những khái niệm về QL nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, ta có thê hiểu
một cách khái quát là: QL một đơn vị vói tư cách là một hệ thống xã hội là
khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, và từng thành tố của hệ thống
bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. QL là quá
trình đạt đến mục tiêu của tố chức bằng cách vận dụng các hoạt động, kế
hoạch, tố chức chỉ đạo và kiêm tra.

Tại Việt Nam, trong giáo trình QL hành chính nhà nước tập II - 1996
của học viện hành chính quốc gia có viết: “HĐQL là một dạng lao động đặc
biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp của các hoạt động trí óc liên kết
các bộ máy QL thành một chính thể thống nhất điều hành, phối hợp các khâu,

các cấp hoạt động nhịp nhàng để đưa đến hiệu quả cao”. [18]

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo có viết: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên khách thể quản lý (đối tượng) về mặt chính trị văn hóa, xã hội, kinh tế ...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng quản lý” [14]


11

Mỗi chức năng QL có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình thực hiện các
công việc phải làm, xâu chuỗi, gắn kết, phân loại chúng thành một hệ thống
trợn vẹn, đựa trên những dấu hiệu chung, nội dung, theo nguyên tắc nhất định.
Những chức năng QL chung là những chức năng mà bất cứ ở lĩnh vực nào
đều phải thực hiện, bất kỳ ai khi triến khai quá trình QL cũng phải thực hiện
các chức năng này. Cái sau phải phù hợp hơn so với cái trước, đáp ứng được
nhu cầu lợi ích của cá nhân và xã hội. Chỉ đạo là chức năng quan trọng nhất
của lãnh đạo. Sau đó phải có kiẻm tra, giám sát các hoạt động, thu thập thông
tin đê xử lý xem việc triẻn khai, thực hiện có đúng tiến độ, kế hoạch, chủ
trương đã đề ra để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Kiểm tra là khâu cuối cùng của công đoạn, của quá trình QL, kiểm tra
giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ lập kế hoạch tiếp theo và hoàn thiện
chúng, kiểm tra giúp cho chủ thể QL điều hành một cách có hiệu quả nhất. Có
thể nói rằng không có kiểm tra thì không có quản lý.

Như vậy, QL là cụ thể hóa mục tiêu chiến lược thành chương trình kế
hoạch, có cơ chế chính sách, có tổ chức thực hiện đế đạt được mục tiêu đề ra

trong điều kiện cụ thể. HĐQL phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người, HĐQL là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với lịch sử phát triển
của xã hội tạo nên sức mạnh tập thể, thống nhất thực hiện mục tiêu.


12

- Xác định rõ mục tiêu đào tạo, chương trình, QL chương trình và phục

vụ đào tạo. Mục tiêu được cụ thể hóa trong kế hoạch năm học, chính là các
nhiệm vụ, chức năng mà nhà trường phải thực hiện trong năm học.

Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường, thực hiện sứ mệnh chính trị
của mình là dạy học và GD thế hệ trẻ.

- QL nguồn nhân lực: Là khâu quan trọng nhất, từ việc tuyển chọn, bố

trí, đãi ngộ và đào tạo bồi dưỡng dựa trên cơ sở kế hoạch chiến lược, nâng cao
chuyên môn, đào tạo năng lực QL...

- QL trang thiết bị: Xưởng thực hành, máy móc, cơ sở vật chất...

- QL tài chính: Hạch toán, thực hiện kiểm toán ngân sách hàng năm, tự

tạo nguồn vốn từ các nguồn khác như lớp nghề ngắn hạn, tư vấn nghiên cứu,
dịch vụ...


13


tính đơn lẻ mà toàn bộ tất cả các đặc tính quyết định mức độ đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng.

1.2.3.2. Quản lý chất lượng

Trên tổng thể, cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường sẽ chắc chắn hướng
bạn tới QL chất lượng. Chất lượng tốt luôn là một lợi thế cạnh tranh. Việc
tuân thủ những tiêu chuẩn bắt buộc và những quy định quy phạm kỹ thuật
cũng là một lợi thế cho khả năng tồn tại.

Nhưng cần chú ý rằng những lợi ích có được từ QL chất lượng có thê sẽ
mất nhiều nếu như không tiến hành một cách hệ thống và khoa học. Cách tốt
nhất là áp dụng một hệ thống QL chất lượng đã được quốc tế thừa nhận.

1.2.3.3. Quản lý chất lượng giáo dục

“Chất lượng giáo dục” là một khái niệm khó định nghĩa. Phần lớn
những ý kiến tranh luận về chất lượng GD trên các phương tiện thông tin đại
chúng cũng như trong giới học thuật chỉ tập trung vào khả năng đáp ứng
những đòi hỏi của thị trường về khía cạnh trình độ kỹ năng làm việc của sv
khi ra trường. Có những quan điểm đánh giá chất lượng GD về điều kiện học
tập như số lượng và chất lượng GV, phương tiện giảng dạy và học tập trong
nhà trường, v.v... Nhưng cũng có những đánh giá chất lượng GD chủ yếu
được dựa trên kết quả của các kỳ thi. Nhiều tác giả định nghĩa chất lượng GD


14

1.2.4. Quản lý giáo dục — quản lý nhà trường — quản lý hoạt động


dạy hục
1.2.4.1. Quản lý giáo dục
GD là một hoạt động đặc biệt được tồn tại từ lâu đời, vận dụng, phát
triển và hình thành trong quá trình lao động, con người tích lũy những kinh
nghiệm và truyền lại những kinh nghiệm đó cho thế hệ sau, dần dần hình
thành hoạt động có ý thức, mục đích, chương trình, hệ thống. Vì vậy, sự ra
đời của QLGD là một tất yếu khách quan.

QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL đến tập thể giáo viên,
học viên, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. Ngày nay
QLGD phát triển thành một ngành khoa học, có cơ sở lý luận. Quan hệ cơ bản
của QLGD là quan hệ giữa người QL với người dạy và học viên trong hoạt
động GD. Các mối quan hệ khác là quan hệ giữa các cấp QL giữa người với
người, giữa người với công việc...

GS. Phạm Minh Hạc có viết: “QLGD là tổ chức các hoạt động dạy
học (HĐDH). Có tổ chức được các HĐDH, thực hiện được các tính chất của
nhà trường Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cụ thể hóa đường lối của Đảng và
biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất
nước” [16].


15

phát triển theo yêu cầu của xã hội. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp
các lượng lực GD nhằm đẩy mạnh công tác GD & ĐT thế hệ trẻ.

1.2.4.2. Quản lý nhà trường


Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD nói chung, là QL quá
trình đào tạo nói riêng của đơn vị đào tạo, nhưng không chỉ QL việc dạy và
học của GV và học viên gồm cả QL tài chính, cơ sở vật chất. QLGD trên cơ
sở QL nhà trường là phương hướng cải tiến QLGD theo nguyên tắc tăng
cường tự chủ, phân cấp QL nhà trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách
nhiệm và quyền hạn của chủ thể QL trực tiếp thực hiện mục tiêu GD mà xã
hội yêu cầu.

Tác giả Phạm Minh Hạc viết: “Quản lý nhà trường, QLGD nói chung

thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục
tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [15]

Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập họp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng GD khác, huy động tối đa các nguồn giáo dục khác đế nâng
cấp giáo dục và đào tạo trong nhà trường [28].


16

mục tiêu chương trình đây chính là hoạt động QL trọng tâm của HĐQL trong
nhà trường.

Tóm lại: Mục đích của QL nhà trường là đưa trường phát triển theo
hướng tích cực, xây dựng và phát triến nguồn lực, tăng cường chất lượng đê
đạt hiệu quả nhất. QL nhà trường vừa mang tính khoa học, vừa mang tính
nghệ thuật trên cơ sở chung của khoa học QL nhưng cũng có nét riêng đối với
lao động sư phạm, sản phẩm của nhà trường là nhân cách của học viên được

rèn luyện, hoàn thiện một cách khoa học, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu xã
hội.

1.2.4.3. Quản lý hoạt động dạy học

- Khái niệm dạv học:

Dạy học là hoạt động chung của thầy và trò, hai hành động này cùng
tồn tại và phát triển trong một quá trình thống nhất. Quá trình dạy học là một
bộ phận hữu cơ của quá trình GD tổng thể trong đó vai trò của nhà sư phạm là
định hướng tổ chức, thực hiện truyền thụ tri thức kỹ năng, kỹ7 xảo cho học


17

lượng GD được nâng cao khi tác động kết hựp chặt chẽ giữa thày và trò trong
quá trình dạy học.

- Quản lý hoạt động dạy học:

Quá trình dạy học là quá trình trong đó diễn ra hai hoạt động cơ bản là
dạy và học, hai hoạt động này thống nhất với nhau, phản ánh tính chất hai mặt
của quá trình dạy học và tạo ra chất lượng dạy học.

+ Quản lý hoạt động dạy học: Hoạt động dạy học là hoạt động trung
tâm trong bất cứ loại hình nhà trường nào, mục đích dạy học là nhân tố quyết
định đem lại sự ham thích học tập, cách học, nhờ đó chất lượng hiệu quả được
bảo đảm.

Quản lý hoạt động dạy: là QL chương trình, nội dung, phương pháp dạy

học thông qua quy chế chuyên môn, chỉ đạo việc đổi mới, đánh giá kiểm tra.


×