Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện cấm mỹ, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.3 KB, 117 trang )

21

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
ĐẠĨVÀ
HỌC
VINH
Bộ
GIÁO DỤC
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG DẠI HỌC VINH

ĐỖ HUY KHÁNH
ĐỎ HUY KHÁNH

MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIÉT
MỘT
SÓ TRƯỜNG
GIẢI PHÁP
QUẢN CẲM
LÝ MỸ
THIÉT
HỌC Ỏ CÁC
THPT HUYỆN

BỊ
BỊ

DẠY
DẠY



HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
CẨM MỸ
TỈNH HUYỆN
ĐỒNG NAI
TỈNH ĐÒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
LUẬN VẢN THẠC
sĩ SỐ:
KHOA
HỌC GIÁO DỤC

60.14.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN VĂN TỨ

Nghệ An,
An, 2013
2013
Nghệ


3

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành tơi bày tỏ lòng biết on tới Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục Trường Đại học Vinh, các cán

bộ và giảng viên đã tham gia quản lí, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt quả
trình học tập, nghiên cứu tại lớp Cao học khóa 19, chuyên ngành Ouản lý
giáo dục tại Trường Đại học Sài Gòn.

Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng biết on sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Văn Tứ
đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp dỡ về khoa học đê tơi hồn thành luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm on Ban Giám hiệu, các thầy cô giảo, các cản
bộ, nhân viên phụ trách thiết bị các trường THPT huyện Câm Mỹ, tỉnh Đồng
Nai cùng với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cơ vũ, khích lệ và
giúp đỡ tơi hồn thành chưong trình khóa học và thực hiện nghiên cứu luận
này.

Mặc dù đã co gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tuy nhiên luận

Đỗ Huy Khánh


4

MỤC LỤC
Trang
MỎ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 5
3. Khách thế và đối tượng nghiên cứu
5
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 5

6 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 6
7 Những đóng góp khoa học của luận văn
6
8 Cầu trúc của luận văn
6
Chương 1. Cơ SỎ LÝ LUẬN CỦA ĐÊ TÀI...................................... 7
ĩ. ĩ Tông quan van đề nghiên cứu
7
1.2 Một số khái niệm cơ bàn
ĩ2
1.2.1...............................................Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
................................................................................................................ 12
1.2.2..................................................................................................................................Thiết
bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học ................................................ 18
1.2.3.............................. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH
................................................................................................................ 20
1.3. Một số vấn đề về TBDH trong nhà ừường THPT.................................. 21
1.3.1..........................................................................Vai trò của TBDH ừong GD&ĐT
................................................................................................................ 21
1.3.2...................................................................................................Phân loại các TBDH
................................................................................................................ 23
1.3.3....................................................................Các yêu cầu đối với TBDH hiện nay
................................................................................................................ 26
1.4 Công tác quản lí TBDH ở các trường THPT.......................................... 27
1.4.1......................................................Mục đích quản lí TBDH ở các trường THPT
................................................................................................................ 27
1.4.2.......................................Nội dung cơ bản của quản lý TBDH ở trường THPT
................................................................................................................ 28
1.4.3.................Những yêu cầu của công tác quản lý TBDH trong ừường THPT



CBQL
CNTT&TT
csvc
CNH, HĐH
GV
HS
PPDH
PTDH
QLGD
TBDH
THPT
GD&ĐT

Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin và truyền
thông
Cơ sở vật chất
65
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Giáo viên
43
DẠY HỌC Ỏ MỤC
DANH
CÁC TRƯỜNG
TÀIsinh
THPT LIỆU
HUYỆN CẦM
THAM
MỸ, TỈNHKHẢO

Học
ĐỒNG NAI........................................................................................
Phương pháp dạy học
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện cấm Mỹ,
43
102
Phương tiện dạy học
tỉnh
PHỤĐồng
LỤC
Nai .....................................................................................................
51
Quản lý giáo dục
Thực hạng công tácThiết
quảnbịlýdạy
TBDH
học ở các trường huyện cấm Mỹ,
tỉnh Đồng
51
Trung học phổ thông
Nai......................................................................................................
dụccông
và Đào
Thực hạng đội Giáo
ngũ làm
tác tạo
QL TBDH ở các trường THPT
57
Thực hạng công tác xây dựng, bố sung, mua sắm TBDH ở các
trường THPT

59
huyện Cấm Mỹ, tỉnh Đồng Nai..........................................................
Thực hạng công tác tô chức và chỉ đạo quản lý sử dụng TBDH của
63
các
hường THPT huyện cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.....................................
Thực hạng công tác kiêm ha, đánh giá việc quản lý sử dụng TBDH
68
của các
hường THPT huyện cấm Mỹ, tỉnh Đồng Nai..................................... 69
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY
HỌC Ở CÁC
69
TRƯỜNG THPT HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI
Nguyên tắc đề xuất các giải pháp......................................................
75
Một số giải pháp QL TBDH ở các trường THPT huyện cấm Mỹ
tỉnh Đồng
Nai...................................................................................................... 79
Nâng cao nhận thức về sự cần thiết của việc quản lý TBDH
83
cũng như xây
dụng đội ngũ CB, NV phụ hách ở các trường THPT huyện
85
Câm Mỹ tỉnh
Đồng Nai ........................................................................................... 90
Đối mới nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch, bô sung,
91
mua sắm, tiếp
96

nhận, phân phối TBDH ở các trường THPT huyện cấm Mỹ tỉnh


7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Cấu trúc của các hình thức dạy học đa phương tiện........................ 25

Bảng 2.1. Chất lượng hai mặt của giáo dục Tiểu họcnăm 2012-2013 .......... 46

Bảng 2.2. Chất lượng hai mặt:Học lực - Hạnh kiểm THCS 2012- 2013.... 47

Bảng 2.3. Chất lượng hai mặt: Học lực - Hạnh kiêm trường THPT Xuân

Mỹ 2012-2013 ............................................................................. 48

Bảng 2.4. Chất lượng hai mặt: Học lực - Hạnh kiểm trường THPT Võ


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong thực tiễn, quá trình giáo dục và dạy học được cấu thành bởi nhiều
yếu tố, có liên quan chặt chẽ với nhau, tương tác nhau. Các yếu tố cấu thành
từ mục tiêu giáo dục đến nội dung, phương pháp, sự tham gia trong mối quan
hệ giáo dục là khi giáo viên và học sinh thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và học
tập. Để cơng tác giảng dạy và học tập có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu,

nhiệm vụ giáo dục đã đề ra thì một yếu tố có ý nghĩa vơ cùng quan trong cấu
thành trong mối quan hệ tương tác giữa dạy và học chính là cơ sở vật chất kỹ
thuật (các cơng trình nhà cửa, sân chơi, bãi tập, thiết bị giáo dục...). Trong
Luật Giáo dục (năm 2005, bổ sung năm 2009), mục tiêu giáo dục được xác
định: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, có tri
thức, sức khoẻ, thâm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã nêu lên mục tiêu tổng quát của giáo
dục nước ta đến năm 2020 là: Nen giáo dục nước ta được đối mới căn bản và
tồn diện theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm:
giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng
lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội
học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
Để thực hiện được mục tiêu nói trên, nguyên lý giáo dục đã được Đảng
ta xác định: thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu


9

khoa học, lý luận gắn với thực tiễn, học đi đơi với hành, nhà trường gắn liền
với gia đình và xã hội.
Mục tiêu, nguyên lý giáo dục đó phải được thể hiện trong tồn bộ q
trình và các nội dung, phương diện của hoạt động giáo dục, hoạt động dạy
học. Quá trình giáo dục và dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố liên
quan có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện giáo dục như

cơ sở vật chất - kỹ thuật. Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình giáo
dục và dạy học. Cơ sở vật chất - kỹ7 thuật có mặt trong q trình nêu trên có
vai trị và vị trí như các thành tố khác và không thể thiếu một thành tố nào.
Như vậy, cơ sở vật chất - kỹ thuật là một bộ phận, một thành tố khơng thể
thiếu được trong q trình giáo dục và dạy học.
Nhiều văn kiện của Đảng đã chỉ rõ: Đối mới phương pháp dạy và học,
phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực
hành, thưc nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt,
học chay. Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hóa nhà trường
(lóp học, sân chơi, bãi tập, phịng thí nghiệm, máy tính nối mạng Internet,
thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư viện và ký túc xá. Điều 30, Luật
Giáo dục (năm 2005, bổ sung 2009) cũng đã xác định yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục phố thông: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp vói
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Như vậy, trong thực tiễn giáo dục không thể đào tạo con người theo
u cầu nếu khơng có cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Điều đó có nghĩa,


10

cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học là yếu tố hết sức quan trọng tác động trực
tiếp đến q trình dạy học.
Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010-2020 với mục tiêu tống quát:
“Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ

quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau”[17], Nghị quyết cũng nhấn mạnh: “Phát triến
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đối mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng lập
nghiệp.” [17].
Một trong những điều kiện quyết định thành công mục tiêu của giáo
dục - đào tạo là phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học. Thiết bị dạy
học (TBDH) là một trong những thành tố không thể thiếu được trong quá
trình dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy học thì vai trị, vị trí của TBDH là
rất quan trọng. TBDH là các phương tiện thực nghiệm, trực quan, thực hành
giúp người học “gắn” lí luận với thực tiễn, giúp cho quá trình nhận thức của
HS trở nên hiệu quả hơn, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là sử dụng có
hiệu quả các TBDH, đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức.
Đe TBDH phát huy được vai trò, vị trí của nó thì cơng tác quản lí TBDH
trong các nhà trường là vô cùng quan trọng.


11

Trong những năm gần đây, các trường trung học phổ thông (THPT)
trên địa bàn huyện cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai cũng như các trường THPT trên
toàn quốc đã và đang thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa, đồng
thời tiếp nhận trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học của nhiều
chương trình dự án cấp quốc gia. Trên thực tế, hiệu quả quản lý đã có những
chuyển biến tích cực đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện ở các bậc học, trong đó có các trường THPT. Các trường đã có những
đối mới nhất định về công tác quản lý TBDH nhưng kết quả đạt được chưa
cao, còn nhiều lúng túng, tùy tiện. Để tìm ra những biện pháp thiết thực, đồng
bộ giúp cho công tác quản lý giáo dục đạt hiệu quả nếu chỉ dựa vào kinh
nghiệm thỉ dù rất nỗ lực vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế.
Quản lý TBDH ở trường phổ thông là một bộ phận quan trọng đối với
cơng tác quản lý về GD&ĐT, góp phần quan trọng vào việc tạo lập một trình
tự quản lý khoa học ở mỗi trường học phố thông của những nhà QLGD.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác quản lí TBDH của
các nhà trường cấp THPT, thực tế vẫn còn những hạn chế trở ngại trong việc
quản lý nhà nước về TBDH ở trường THPT trên địa bàn huyện từ cơ chế quản
lý, chính sách chưa hợp lý; tố chức bộ máy và cán bộ chưa đáp ứng u cầu
trong điều kiện hiện nay. Vì thế, cơng tác quản lý TBDH ở các trường THPT
huyện Cẩm Mỹ thời gian qua gặp nhiều khó khăn do cơng tác quản lý thiết bị
dạy học ở các trường THPT chưa khoa học, tổ chức thực hiện chưa đồng bộ,
công tác kiểm tra, đánh giá chưa được tiến hành thường xuyên, xử lí vi phạm
chưa kiên quyết, cơng tác mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy học chưa
mang tính chiến lược, đầu tư mua sắm chất lượng thiết bị khơng đảm bảo,
cơng năng sử dụng cịn nhiều bất hợp lý vừa thừa vừa thiếu, cơng tác bảo
dưỡng định kì chưa được thực hiện nghiêm túc, ...


12

Đây là những vấn đề rất cơ bản và lâu dài, việc nghiên cứu để đề ra các
giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học ở các
trường THPT huyện cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai là cần thiết và cấp bách. Đó
cũng là lý do của việc chọn đề tài nghiên cứu "Một so giải pháp quản lý thiết
bị dạy học ở các trường THPT huyện cấm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ”
2. Mục đích nghiên cứu


Từ việc nghiên cứu những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí TBDH ở các trường
THPT huyện cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cúu

3.1. Khách thê nghiên cứu

Cơng tác quản lí TBDH ở các trường THPT.

3.2. Đoi tưọng nghiên cứu

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các trường THPT
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai .
4. Giả thuyết khoa học

Hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THPT huyện cấm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai sẽ được nâng cao nếu xây dựng được các giải pháp quản lý có tính
khoa học, tính khả thi, phù họp vói điều kiện thực tiễn của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

TBDH ở trường THPT.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý TBDH ở các trường THPT

huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.


13


6. Phương pháp nghiên cứu
6. l.Nhỏm phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích, tổng hợp,

hệ thống hố, khái quát hoá các tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: được sử dụng đế khảo

sát thực trạng, điều tra tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
cũng như các vấn đề liên quan đến công tác quản lý TBDH ở trường THPT.
Bao gồm các phương pháp cụ thể như: phương pháp quan sát, phương pháp
điều tra, phương pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia.
6.3. Phương pháp thong kê: nhằm xử lý số liệu thu được trong quá

trình nghiên cứu các vấn đề của đề tài.
7. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề về quản lý giáo dục và quản lý

nhà trường thuộc về lĩnh vực quản lí TBDH ở các trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng của cơng tác quản lí TBDH ở các trường

THPT huyện cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí TBDH ở

các trường THPT huyện cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Ket luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn có 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý thiết bị dạy học ở các
trường TIỈPT


Chương 2. Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường
THPT huyện cầm Mỹ, tình Đồng Nai.


14

Chương 1

cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIÉT BỊ DẠY HỌC
ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỎ THÔNG
1.1. Tống quan vấn đề nghiên cứu

Nguyên lý giáo dục trong nhà trường là học đi đôi với hành, lý luận phải
đi đôi với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội. Lý luận và thực tiễn là hai
mặt của quá trình nhận thức. Lênin đã định nghĩa quá trình nhận thức biện
chứng như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý,
của nhận thức thực tại khách quan”. Lý thuyết phải đem vận dụng vào thực
tiễn và thông qua thực tiễn những vấn đề trong lý thuyết mới được chứng
minh và làm sáng tỏ một cách cụ thể. Nhận thức phải dựa trên thực tiễn.
Hiện nay giáo dục nước ta đang đối mới một cách toàn diện từ mục
tiêu, nội dung đến PPDH....Định hướng cơ bản của công cuộc đổi mới nền
giáo dục nước nhà đã chỉ rõ trong các Nghị quyết của Đảng, đó là: "Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên"; "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD&ĐT, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học" [15].
Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học được xem như một trong những điều kiện

quan trọng để thực hiện nhiệm vụ dạy - học và nghiên cứu khoa học. Trong
báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VIII trình Đại hội Đảng
tồn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: “Tăng cường csvc - TBDH và từng


15

phòng thực hành chức năng, thư viện ...” và “Đổi mới PPDH, phát huy tư duy
sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực
nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học
chay” [16].
Theo tinh thần Nghị quyết của Đảng, Nhà nước sẽ tăng cường đầu tư
xây dựng CSVC-TBDH cho các trường học thành một hệ thống đồng bộ và
hiện đại góp phần đổi mới phương pháp dạy - học, nhằm đào tạo các học sinh
tốt nghiệp có đủ năng lực kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng đòi hỏi trước mắt và
lâu dài của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Các nhà kinh tế giáo dục học đã chứng minh hiệu quả của việc giáo dục
và đào tạo phụ thuộc một phần quan trọng vào trình độ cơ sở vật chất - kỹ
thuật của lao động sư phạm. Hai nhân tố hết sức quan trọng tác động mạnh
mẽ đến hiệu quả của giáo dục và đào tạo là trình độ, năng lực của giáo viên và
trình độ của cơ sở vật chất - kỹ thuật nhà trường.
TBDH là một thành tố của quá trình dạy học, được hình thành và phát
triển cùng vói lịch sử hình thành và phát triển của qúa trình dạy học. Lúc đầu
khi xã hội cịn ở trình độ phát triển thấp nhà trường ở trạng thái đơn giản, cơ
sở vật chất và TBDH có nội hàm đơn giản. Khi kinh tế, xã hội và giáo dục
ngày càng phát triển thì TBDH ngày càng phát triển nhiều về số lượng, đa
dạng về mẫu mã và chủng loại, thì vấn đề đặt ra là làm sao để tố chức quản lý
việc sử dụng TBDH cho hiệu quả. Đây là nhiệm vụ nặng nề đối vói các cấp
quản lý giáo dục, mà trực tiếp là những nhà quản lý ở các cơ sở giáo
dục. Chính vì vậy, vấn đề quản lý cơ sở vật chất trường học nói chung và

quản lý việc sử dụng TBDH nói riêng đã được nhiều tổ chức và cá nhân
nghiên cứu.
Trên thế giới đã có một số cơng trình nghiên cứu về TBDH, quản lý và
sử dụng TBDH như "Phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng" - Nhà xuất


16

bản Đại học Minxcơ - 1985. Trong tài liệu này, tác giả đã đề cập nhiều đến vị
trí, vai trị, chức năng và các loại phương tiện kỹ thuật dạy học. Tài liệu cũng
đã nêu ra được những ứng dụng cụ thể, chi tiết của phương tiện kỹ thuật dạy
học trong quá trình dạy học. Tài liệu là cơ sở nghiên cứu cho lĩnh vực TBDH
và quản lý, sử dụng TBDH ở nước ta. Tuy nhiên tài liệu này mang tính tổng
qt, khó vận dụng vào tình hình thực tế của giáo dục Việt Nam [29].
Tố chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating creteria for the
VTE Istitution. ADB/ILO - Bangkok 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh
giá cơ sở giáo dục - đào tạo để kiểm định các nước thuộc tiểu vùng sơng
Mekong thì trong đó các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất - kỹ thuật chiếm
125/500 điểm.
Country Report on Quality Assurance in Higher Education, Bangkok Thailand, 1998, đưa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo
dục của Malaysia thì điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công
tác đào tạo chiếm 20% tổng điểm đánh giá chung.
Riêng ở nước ta, khi tổng kết kinh nghiệm các trường tiên tiến ngành
giáo dục cũng đã khắng định rằng cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học là một
trong các yếu tố hết sức quan trọng. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế
giới và nước ta cho rang đào tạo con người mới đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao, ngày càng đa dạng nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước tất yếu phải có những cơ
sở vật chất - kỹ thuật tương ứng.
về mục tiêu chung của cơ sở vật chất - kỹ thuật tập trung vào ba nội

dung cơ bản sau:
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu cho

giáo dục phổ thông
- Sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật đạt hiệu quả cao


17

- Bảo đảm hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật theo đúng các quy định của
nhà nước.
ơ trong nước: Năm 2001, Nhà xuất bản Hà Nội cũng xuất bản "Tài liệu
khoá tập huấn của Dự án Việt úc". Năm 2006, Nhà xuất bản Hà Nội đã xuất
bản cuốn "Quản lý và sử dụng nhằm tăng cường hiệu quả TBDH" đưa ra
được một số phương pháp quản lý cũng như sử dụng TBDH vào giảng dạy để
đạt hiệu quả cao. Tác giả Phan Văn Triển đã có cơng trình đăng trên tạp chí
Thiết bị giáo dục số 1 cũng đã bàn về một số giải pháp tăng cường hiệu quả
sử dụng thiết bị dạy học. [13].
Tác giả Đặng Quốc Bảo, với đề tài: “Các biện pháp quản lý của hiệu
trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ
cho việc dạy và học ở trường THPT cơng lập Thành phố Hồ Chí Minh” [2],
đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật ở một số
trường tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục
vụ cho việc dạy và học ở trường THPT cơng lập tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trong cơng trình “Phương tiện dạy học hướng dẫn chế tạo và sử dụng”,
tác giả Tô Xuân Giáp đã đưa ra những cơ sở phân loại và phân loại phương
tiện dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy
học và các điều kiện đế đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học.
Theo tác giả: “Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng

hiệu quả sư phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều”[21] .
Trong cuốn “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng sử
dụng cơ sở vật chất và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam”[20] (Trần Quốc
Đắc chủ biên) đã đưa ra các quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng TBDH,
xác định vị trí, vai trị của cơ sở vật chất TBDH ở trường phổ thông.


18

Trong cuốn “Quản lý giáo dục” [23] (Bùi Minh Hiền chủ biên), đã đề
cập đến các vấn đề lí luận về vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ thống
giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm TBDH mà người quản lý cần bao quát
và đưa ra một số nguyên tắc và giải pháp quản lý TBDH ở nhà trường THPT
trong giai đoạn hiện nay.
Bài viết “Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trường THCS” của tác giả
Trần Đức Vượng (Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục), qua khảo sát
việc sử dụng TBDH ở nhiều địa phương, đã rút ra một số nguyên nhân dẫn
đến sử dụng không hiệu quả TBDH như: trình độ sử dụng TBDH của giáo
viên còn thấp, đội ngũ quản lý giáo dục ở một vài địa phương chưa thật sự
chú trọng chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả TBDH ...”[43]. Đồng thời tác giả
cũng đã đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH.
Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu về lí
luận và thực tiễn, đồng thời đề ra các giải pháp về quản lý cơ sở vật chất - kỹ
thuật trường học, quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật
trường học hoặc đi sâu vào nghiên cứu sử dụng một loại phương tiện cụ thể
để giảng dạy một môn học cụ thể, vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn đề quản
lý việc sử dụng TBDH của giáo viên các trường THPT huyện câm Mỹ tỉnh
Đồng Nai.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã nêu được vai trị, vị trí, chức năng
của TBDH, cách sử dụng TBDH đạt hiệu quả và góp phần đổi mới phương

pháp giảng dạy ở các cấp học khác nhau từ phổ thông đến đại học. Tuy nhiên,
với thực trạng csvc hiện có của các nhà trường và các TBDH được cấp theo
các dự án giáo dục quốc gia, song song với việc tiếp tục đầu tư, nâng cấp
CSVC-TBDH, các trường THPT trên địa bàn huyện cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
cần phải tăng cường công tác quản lý CSVC-TBDH nhằm quản lý và sử dụng
các TBDH, csvc một cách hiệu quả và tiết kiệm.


19

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

1.2.1. ỉ. Quản lý

Quản lý là một khái niệm hình thành ngay từ buổi sơ khai của xã hội
lồi người. Trong q trình lao động, cải tạo thiên nhiên để sinh tồn và phát
triển, con người phải kết hợp với nhau thành từng nhóm (tổ chức) đế cùng
thực hiện mục tiêu của nhóm hay tổ chức. Vì thế phải có người đứng đầu (thủ
lĩnh) đứng ra phối hợp hoạt động của các cá nhân, điều hành, phân công lao
động cho từng thành viên trong tổ chức. Người đứng đầu phải biết cách tổ
chức, phối họp sức mạnh của mọi người trong nhóm và mọi người trong
nhóm phải phục tùng và tuân theo mệnh lệnh của người đứng đầu, từ đó quản
lý ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước.
Quản lý về cơ bản và trước hết là tác động đến con người đê họ thực
hiện, hồn thành những cơng việc được giao; để họ làm những điều bổ ích, có
lợi. Điều đó địi hỏi ta phải hiếu rõ và sâu sắc về con người như: cấu tạo thể
chất, những nhu cầu, các yếu tố năng lực, các quy luật tham gia hoạt động (
tích cực, tiêu cực), xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được
hiểu là chủ trì hay phụ trách một cơng việc nào đó.

Quản lý là một dạng lao động xã hội, gắn liền và phát triển cùng với sự
phát triển cúa con người. Quản lý là lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt
động lao động, có tính khoa học và nghệ thuật cao nhưng đồng thời cũng là
sản phẩm mang tính lịch sử, tính đặc thù. Khi đề cập cơ sở khoa học của quản
lý, C.Mác viết: "Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện
ở quy mô nhất định đều cần ở một chừng mực nhất định. Sự quản lý giống
như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc
thì phải có nhạc trưởng" [11].


20

Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn ngirời khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " .
Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiêm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi truờng tốt giúp
con người hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đa định".
Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
Fredevinh Wiliam Duylor (1886-1915) người Mỹ; Henri Fayol (18411925) người Pháp; Max Weber (1861-1920) người Đức đều khẳng định: Quản
lý là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đấy sự phát triển của xã
hội.
Theo Kozlova o.v và Kuznétov I.N: Quản lí là sự tác động có mục
đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình sản xuất [24].
Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động

theo những yêu cầu nhất định [42].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: Quản lý là một q trình
định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định[32]. Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý nhằm phối
hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của tìmg cá nhân biến thành
thành tựu của xã hội [26]. Theo tác giả Thái Văn Thành: Quản lý là sự tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thê quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra [38].


21

Như vậy, có thể nói: Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt
động của những người cộng sự khác nhau cùng chung một tố chức; Quản lý là
những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố cơ bản của hệ
thống xã hội; Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tếxã hội, bao gồm: vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài ngun và quản
lý. Trong đó quản lý có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đê chỉ
huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi, hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù họp quy luật
khách quan.
* Chức năng của quản lý: Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
- Chức năng kế hoạch: là công tác xác định trước mục tiêu của tổ chức,

đồng thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều
kiện biến động của môi trường. Thực hiện chức năng kế hoạch là trả lời các
câu hỏi: Hiện nay chúng ta đang ở đâu? Chúng ta muốn đi đến đâu? cần phải
làm gì để đi đến đó?
- Chức năng tổ chức: Là việc sáp xếp, phân công các nhiệm vụ, các


nguồn lực (con người, các nguồn lực khác) một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ
chức vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đề ra.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thẻ quản lý

nhằm điều hành tổ chức vận hành đúng kế hoạch, thực hiện được mục tiêu
quản lý.
- Chức năng kiểm tra: là phương thức tác động của chủ thẻ quản lý lên

đối tượng quản lý nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các kết
quả vận hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh nhằm
thưc hiên đươc muc tiêu đề ra.


22

Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình quản lý như sơ đồ sau:

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
- Theo p.v. Khuđôminxky: "QLGD là tác động có hệ thống, có kế

hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống giáo dục (từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến trường học) nhằm
đảm bảo cho việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo cho sự
phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học
và giáo dục, của sự phát triên thế chất và tâm lý trẻ em" [2].
- Theo M.M. Mechiti Zade: "QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ


chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu,....)
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng


23

- Nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường (QLGD nói

chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục đẻ tiến tới
mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và tìmg học
sinh."
- Tác giả Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động

điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đấy mạnh mẽ công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội"
Tóm lại: QLGD là những tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.

1.2.1.3. Quản lý nhà trng

Trong Điều 19 Điều lệ trường THPT có quy định về chức năng quyền
hạn và nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT như sau:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường:
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại


khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tố chức

thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thâm quyền;
d) Thành lập các tố chun mơn, tố văn phịng và các hội đồng tư vấn

trong nhà trường; bố nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;


24

thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tố

chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường
phổ
thơng có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,

nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của


ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Trong công tác quản lý thiết bị dạy học Hiệu trưởng cần phải đảm bảo
các nguyên tắc và yêu cầu sau:
• Yêu cầu về nhận thức:
Phải nhận thức được hệ thống thiết bị dạy học là tài sản quan trọng của
nhà trường được trang bị từ mọi nguồn. Do đó phải làm cho cán bộ, giáo viên,
cơng nhân viên và các em học sinh có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản tốt khi
sử dụng những tài sản đó.
Chống lại các tư tưởng chủ quan, giản đơn, phiến diện không coi trọng
thiết bị dạy học.
Nắm vững quan điểm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, phát huy tính,
chủ động, năng động sáng tạo của giáo viên, khắc phục kịp thời hiện tượng


25

• Yêu cầu về quản lý và sử dụng thiết bị dạy học:

Đảm bảo tất cả thiết bị dạy học của trường phải được sắp đặt khoa học,
dễ sử dụng và có các phương tiện bảo quản, vật che phủ, phương tiện chống
ẩm, mối, mọt, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy tốt.
Tùy theo tính chất, quy mơ thiết bị mà bố trí diện tích phịng và địa diêm
cho phù hợp, bảo đảm cho giáo viên và học sinh đi lại thuận tiện và an tồn
khi sử dụng.
Các thí nghiệm có độc hại, gây tiếng ồn phải được bố trí xa khu học tập,
phải có hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn quy định và có trang bị bảo
hộ cho giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện đê bảo đảm an toàn lao

động và vệ sinh mơi trường.
Thiết bị dạy học phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng được
các yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình
giáo dục mà Bộ giáo dục đã qui định.
Thiết bị dạy học phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng,
và phải được bảo dưỡng định kỳ, bổ sung phụ tùng, vật tư tiêu hao.
Hằng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của Nhà nước về
quản lý tài sản, có thê kiểm kê bất thường khi cần thiết.
• Trách nhiệm của Hiệu trưởng: Hiệu trưởng phải nhận thức sâu sắc

rằng: hệ thống thiết bị dạy học là tài sản quan trọng của nhà trường, do nhà
trường quản lý và sử dụng dế thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
1.2.2. Thiết bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học

1.2.2.1. Thiết bị dạy học
Theo Điều 27 Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì mục
tiêu của giáo dục phổ thơng:
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện


26

lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban

đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thâm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

3. Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả

của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp đê tiếp tục học THPT, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả

của giáo dục THCS, hồn thiện học vấn phố thơng và có những hiêu biết
thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Với mục tiêu đã đặt ra như trên thì TBDH là nhân tố quan trọng trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc học phố thông, trang bị những cơ sở
ban đầu hết sức trọng yếu nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam
trong tương lai.
Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì TBDH (hay còn gợi là đồ dùng dạy học,
dụng cụ, ....) là tất cả phương tiện vật chất cần thiết cho GV và HS để tổ chức
hợp lý, thực hiện có hiệu quả q trình giáo dưỡng và giáo dục tại các cơ sở
đào tạo [3].
Theo các nhà nghiên cứu giáo dục của Việt Nam: TBDH là thuật ngữ
chỉ một vật thế hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử dụng
với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối


27

với người học thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp HS lĩnh hội
các khái niệm, định luật, học thuyết,...hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo
đảm bảo phục vụ mục đích dạy học. [3], [26], [33].
Như vậy có thể hiểu: TBDH là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả

những phương tiện kỹ thuật được GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học
nhằm đạt được mục đích dạy học.

1.2.2.2. Quản lý thiết bị dạy học
a) Khái niệm

Quản lý TBDH là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây
dựng, phát triển, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống TBDH, phục vụ
đắc lực cho công tác đào tạo. Trong quản lý TBDH đó là sự tác động của nhà
quản lý TBDH đến GV, HS và các lực lượng khác trong xã hội nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra.
b) Nội dung quản lý TBDH được nhìn nhận theo các cách tiếp cận

khác
nhau:
Cách tiếp cận theo nội dung quản lý công tác thiết bị: Mua sắm và bổ
sung thường xuyên; Duy trì, bảo quản TBDH; Sử dụng TBDH
Cách tiếp cận theo chức năng quản lý: Lập kế hoạch quản lý TBDH; Tổ
chức thực hiện kế hoạch quản lý TBDH; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý
TBDH; Đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý TBDH
Trong luận văn, chúng tôi sử dụng phối hợp cả 2 cách tiếp cận nói trên.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH

Giải pháp theo "Từ điên Tiếng Việt" của Trung tâm từ điên học - Hà
Nội - 2000 thì giải pháp là: Phương pháp giải quyết một vấn đề nào đó. Khái


×