Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở quận Bình Thạnh, thành pho Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.02 KB, 73 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BộTRƯỜNG
GIÁO DỤC
VÀHỌC
ĐÀOVĨNH
TẠO
DẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------i- -1-----

PHẠM THỊ THỦY
PHẠM THỊ THỦY

MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHÁT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
MỘT
SÓ GIẢI
PHÁP TRUNG
QUẢN LÝ
NÂNG
CAO
Ỏ CÁC
TRƯỜNG
HỌC
cơ SỞ
CHÁT
LƯỢNG
ĐỘNG
DẠYPHÓ
HỌCHÒ
MÔN


VĂN
QUẬN
BÌNH HOẠT
THẠNH,
THÀNH
CHÍNGỮ
MINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC co SỎ
QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHÓ HÒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngưòi hướng dẫn khoa học
PGS.TS NGUYỄN VIÉT NGOẠN

Nghệ
Nghệ An,
An, tháng
tháng 88 năm
năm 2013
2013


LÒI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi dã
nhận được sự động viên, giúp đỡ từ các cấp lãnh đạo, quỷ thầy giảo, cô giáo,
các bạn đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi đế tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu của mình.


Một lần nữa, tôi chân thành cảm on Ban giảm hiệu trưòng Đại học Vinh,
trường Đại học Sài Gòn, Khoa đào tạo Quản lý giáo dục và Hội đồng khoa
học trường Đại học Vinh, phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh, quỷ
thầy giáo, cô giáo, tô trưởng tô Ngữ văn, giảo viên bộ môn Ngữ vãn, đội ngũ
cán bộ quản lý 5 tnròng Trung học cơ sở quận Bình Thạnh, thành pho Hồ Chí
Minh, cùng đông đảo bạn đồng nghiệp dã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu,
tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, tham gia dóng góp những ỷ kiến quý
báu cho việc nghiên cứu để tài.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, PGS.TS. Nguyễn Viết Ngoạn Người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
viết luận văn.

Mặc dù đã có nhiều co gắng, song chắc chan luận văn không tránh khỏi


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................2
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cún...........................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn...........................................................................4
9. Đóng góp của luận văn........................................................................4


CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI..........................................5
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................6
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại các trường trung học cơ sở

.............................................................................................................17
1.4. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở các trường

trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay....................................................31
Ket luận chương 1......................................................................................35
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN
NGỮ VÃN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC cơ SỞ QUẬN BÌNH
THẠNH,
THÀNH PHỔ HÒ CHÍ MINH...........................................................36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục ở quận Bình Thạnh, thành

phố
Hồ Chí Minh..............................................................................................36
2.2. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở quận


CHƯƠNG 3: MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÓN NGỮ VẨN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC
Cơ SỞ QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH...............65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp................................................65
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngũ’ văn tại các


trường trung
học cơ sở trên địa bàn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh...........66
3.3. Thăm dò tính cần thiết, khả thi của các giải pháp được đề xuất. 82

Kết luận chương 3......................................................................................83
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ....................................................................84


1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI

Trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, việc
nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và môn Ngữ văn nói riêng trong
trường
phổ thông ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Trong năm học 2012 2013,
Bộ giáo dục và Đào tạo đã định hướng rất rõ mục tiêu nhiệm vụ chính của
ngành
giáo dục và đầo tạo qua chủ đế năm học “ Tiếp tục đồỉ mói cồng tác quản lý,
nâng
cao chất lượng giáo dục Đối với nhà trường thì việc nâng cao chất lượng giáo
dục,
chất lượng dạy học luôn được coi là nhiệm vụ đầu tiên, quan trọng nhất, là điều
kiện
để mô hình của các nhà trường tồn tại và phát triển.
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trưng ương khóa VIII Đảng Cộng sản
Việt
Nam đã khẳng định: “Đe nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo thì giải
pháp


tính quyết định là xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo’’. Trong xu thế mở
cửa

hội nhập quốc tế yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao là một đòi hỏi cấp
thiết,
vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công giai đoạn phát
triển
giáo dục đến năm 2020 của hệ thống giáo dục quốc dân. Và trong đề án chiến
lược
phát triển giáo dục đào tạo từ năm 2011 đến 2020, Thủ tướng Chính phủ đã
nhấn
mạnh: “Xây dụng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phù


2

Minh hiện nay còn khá thấp. Một trong những nguyên nhân là các trường trung
học
cơ sở trên địa bàn chưa có các giải pháp hữu hiệu đê quản lý hoạt động dạy học
môn
Ngữ văn, thêm vào đó là sự thiếu vang các nghiên cứu có tính hệ thống về quản

chất lượng dạy học môn ngữ văn ở các trường trung học cơ sở.

Chính vì thế chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một so giải pháp quản

nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học

sở

quận Bình Thạnh, thành pho Hồ Chí Minh
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cửu

Đe xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
môn Ngũ' văn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn,
chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường trung học cơ sở trên địa bàn
quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
3. KHÁCH THẺ VÀ ĐÓI TƯỢNG NGHIÊN cửu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung


3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN cửu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ

văn



các

truờng trung học cơ sở quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở

các


trường

trung học cơ sở quận quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đe xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp quản



nâng

cao chất lượng hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường ừung
học



sở

quận

Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
6. PHẠM VI NGHIÊN cửu

Đe tài chỉ nghiên cứu một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học bộ
môn
Ngữ văn của Hiệu trưởng ở các hường trung học cơ sở quận Bình Thạnh, thành
phố
Hồ Chí Minh.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập thông tin, phân tích, tổng họp, khái quát hóa các công trình

nghiên
cứu, các quan điểm đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước v.v...nhằm xây


4
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài Phần mở đầu, Ket luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được
bố trí trong 3 chuông:

- Chương 1: Cơ sở lý luận của để tài

- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại các

trường trung học cơ sở quận Bỉnh Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

- Chương 3: Một so giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động

dạy

học

môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Bình
Thạnh,
thành pho Hồ Chí Minh.
9. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm về hoạt động dạy học,



5

CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề.

Hoạt động quản lý luôn đóng vai trò quan trọng trong các mối quan
hệ



hội và góp phần làm cho xã hội phát triển. Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất
phát

từ

các tư triết học cổ Hy Lạp và cổ Trung Hoa. Thế kỷ IV - III TrCN có các nhà
triết
học Hy Lạp nổi tiếng như: Xôcrat ( 469 — 399 TrCN), Platon (427 - 347
TrCN),
Arixtốt (384 - 322 TrCN). Theo Arixtốt, đế quản lý được xã hội thì Nhà nước
phải
dùng quyền lực, quyền lực công, loại trừ quyền lực tư lợi và quyền lực ấy phải
phục
vụ cho toàn xã hội. Đây chính là tư tưởng khởi đầu về vai trò quản lý của nhà
nước



dùng quyền lực phục vụ cho toàn xã hội.

Thời Phục hưng, Komensky (1592-1670), nhà sư phạm, nhà lý luận
lỗi

lạc

đã sáng tạo lý luận dạy học cho rằng công việc của ngành sư phạm là ở chỗ tìm
tòi



phát hiện ra một phương pháp giúp cho người học lao lực ít hơn, nhà trường đỡ
vất
vả hơn. Cho đến nay, các chuyên gia sư phạm trên thế giới đều coi Komensky

người đặt nền móng cho nền lý luận dạy học hiện đại. Nhà giáo dục học, nhà


6

duy và phương pháp quản lý để đáp ứng yêu cầu đao tạo nguồn nhân lực phục
vụ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở đó nhiều công trình nghiên cứu, nhiều luận văn tiến sỹ, luận
văn
thạc sỹ (Lê Thị Lan Anh, năm 2011, Một so biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất
lượng hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường Trung học cơ sở, Quận
Thanh
Xuân Hà Nội; Phạm Thị Thanh Thủy, năm 2010, Biện pháp quản lý hoạt động
dạy

học môn Ngữ văn tại Trường trung học cơ sở Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội...)
cũng
đã đề cập đến những vấn đề cụ thể như: các giải pháp quản lý hoạt động dạy
học
trong nhà trường phổ thông: quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn, quản

việc thực hiện đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp dạy học....
Các đề tài đã thực hiện đều có giá trị. Tuy nhiên hiện nay những đề
tài
nghiên cứu gắn với những vấn đề nảy sinh ở từng địa phương, từng cơ sở giáo
dục
thì sẽ có ý nghĩa thực tiễn lớn. Xuất phát từ những lý do trên, kết hợp với kinh
nghiệm của bản thân, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Một số giải pháp quản lý
nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ
sở


7

Henri Fayol cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tô
chức
bang cách vận dụng các hoạt động (chức năng) khoa học hoá, tô chức, chỉ
đạo,



kiểm

tra” [30, ừ 46].


Marry Parker Follett khẳng định: “Ouản lý là một quá trình động liên
tục,
kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại” [29, tr 33 ].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý

“Tác động có định hướng của chủ thế quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [29,
trl].

Từ các quan niệm trên, ta thấy: Ouản lý là một quá trình tác động có

thức, có định hướng và có tô chức của chủ thê quản lý đến khách thê quản lý
nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất trong điều kiện biến động
của
môi trường.
Các khái niệm trên tuy khác nhau nhưng đều nói lên bản chất của
hoạt
động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật


8

cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch. Thông tin chuyển tải
mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược). Thông tin
giúp

cho


TC: Tổ chức
CĐ: Chỉ đạo
KT: Kiểm tra
TT: Thông tin phục vụ quản lý
a.

Chức năng kế hoạch: là một chức năng, một khâu quan trọng nhất trong
hoạt
động quản lý, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu cần
thiết

cho

sự

phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp cơ
bản,

các

điều

kiện cần thiết đế thực hiện mục tiêu, kế hoạch là nền tảng của quản lý,


sự

quyết


định lựa chọn đường lối hành động của một tổ chức và các bộ phận của


phải

theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.

tuân


9

chức. Vai trò của người chỉ đạo là phải chuyển được ý tưởng của mình vào
nhận

thức

của người khác, hướng mọi người trong tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
ả. Chức năng kiểm tra: là một chức năng quan trọng của quản lý, quản lý mà
không kiểm tra coi như không quản lý. Nhờ có kiểm tra mà nhà quản lý đánh
giá
được kết quả công việc, điều chinh kịp thời những hạn chế, từ đó có biện pháp
phù
hợp điều chinh kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.

1.2.2.

Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục cũng như quản lý xã hội nói chung là hoạt động có ý

thức

của

con người nham theo đuổi những mục đích của mình.
Theo Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động
điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế

hệ

trẻ theo yêu cầu xã hội” [ 1, tr 31].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là những hệ thống
tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thế quản lý (hệ giáo dục)
nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được


10

tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện. Chúng nằm trong môi trường bị chi
phối
bởi các nhân tố tự nhiên, xã hội theo điều kiện lịch sử nhất định. Trên thực tế
các

yếu


tố này luôn tương tác với nhau.
Quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Ngày nay, quản

giáo dục đang phát triển thành một ngành khoa học, có cơ sơ lý luận riêng của
nó.

Đe

quản lý tốt, không chỉ cần nam các luận điểm cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục,
mà còn cần nắm các quy luật cơ bản về sự phát triến giáo dục cũng như các
khoa

học

liên quan đến giáo dục. Chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những
chuẩn
mực pháp quyền, mà còn sử dụng cả những chuẩn mực đạo đức, xã hội, tâm
lý.. .nhàm bảo đảm sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình quản
lý.
Ngoài trình độ khoa học về quản lý, nhà quản lý còn phải có nghệ
thuật
quản lý nữa. Nghệ thuật quản lý giáo dục được hiểu là sự tích hợp của khoa học
giáo
dục, khoa học quản lý giáo dục, kinh nghiệm quản lý và sáng tạo của chủ thế
quản

lý.

Nghệ thuật bao gồm kỹ năng sử dụng phương pháp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng

ứng
xử.. .nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra. Trong quản lý tính khoa học


tính


11

của thế hệ trẻ nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đật ra ừong tìmg thời kỳ phát triển
của
đất nước.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà
nước
trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên



giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục,

với

thế hệ trẻ và với tìmg học sinh.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có,
tiến
lên một trạng thái phát triến mới bằng phương thức xây dụng và phát triển



12

Bản chất của quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt
động
học và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường để đạt được các mục tiêu
giáo
dục đề ra.
1.2.4. Ouản lý hoạt động dạy học

1.2.4.1. Hoạt động dạy học
Iioạt động dạy học là hoạt động đặc trung của nhà trường. Dó là hoạt
động



tổ chức, có kế hoạch, có mục đích dưới sự chỉ đạo của nhà quản lý giáo dục.
Đồng
thời có sự hoạt động tích cực, tự giác của người học với mục tiêu phát triển
nhân
cách. Hoạt động dạy học bao gồm 2 mặt: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động
học của học sinh.

Theo tác giả Phan Trọng Luận: “Học là quá trình tương tác giữa cá thê
vói

môi

trường kết quả dân đến sự biến đối bền vững về nhận thức, trình độ hay hành
vi


của

cá thể
“Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm

hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ....[32, tr 16].




13

giáo viên phải xuất từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy
học,

tổ

chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng dạy
học.
Vì vậy muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở trường phổ thông
thì
người Hiệu trưởng đặc biệt chú ý hoạt động dạy của giáo viên; chuấn bị cho họ

khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức phát
hiện
lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản đế tiếp tục hoàn thiện tổ chức
hoạt


động

học của học sinh.
Neu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa
hoạt
động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều
khiển.
Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò.
Từ

đó,

chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là: hành động
quản



(điều khiển hoạt động dạy học) của Hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt
động

dạy

của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản


hoạt

động học của trò.

1.2.4.2. Ọuản lý hoạt động dạy học



14

* Ouản lý hoạt động học của học sinh: học sinh vừa là đối tượng vừa là
chủ

thể

tự quản lý quá trình học tập của mình. Nội dung quản lý hoạt động học của học
sinh
bao gồm:

Giáo dục động cơ, ý thức, thái độ học tập của học sinh

Quản lý thời gian, chất lượng học tập, phương pháp học tập của học sinh

Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh.

Khen thuở

ng và kỷ luật học sinh

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

1.2.5. Chat lượng và chất lượng dạy học

1.2.5.1. Chất lượng

*Kháỉ niệm về chất lượng



15

purpose); Chất lượng là sự đảng giá với đồng tiền [bỏ ra] (quality as value for
money); Chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as transíòrmation)
Các quan niệm về chất lượng tổng quát tuy có khác nhau, nhưng đều có
chung
một ý tưởng: chất lượng là sự thoả mãn một yêu cầu nào đó. Thực vậy, trong
sản
xuất, chất lượng của một sản phẩm được đánh giá qua mức độ đạt các tiêu
chuẩn

chất

lượng đã đề ra của sản phẩm. Còn trong giáo dục đào tạo, chất lượng được
đánh

giá

qua mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra của chương trình giáo dục đào tạo.
1.2.5.2.

Chat lượng dạy học

Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đau của nền giáo dục ừên
thế

giới.


Hầu hết các nước đều ra sức tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và
học.
Với mong muốn là làm sao để người dạy truyền đạt được kến thức một cách dễ
dàng,
người học nam bắt và vận dụng được kiến thức đó trong thời gian ngắn nhất
vào

thực

tế

sản xuất, nghiên cứu một cách có hiệu quả, và do vậy càng lúc càng đặt ra
nhũng

yêu

cầu gay gắt trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và cách đảnh giá người
học

như

thế nào là khách quan, công bằng, là động lực thúc đay đế người học thấy đó là
động


16

Chất lượng dạy học học chính là mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng,
thái
độ của người học so vói mục tiều dạy học đặt ra. Một quan niệm phổ biến hiện

nay
coi kết quả học tập của môn học chính là chất luợng dạy học của môn học đó.

1.2.6.

Nhà trường trung học cơ sở

Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối
tiếp
giữa bậc tiểu học và bậc trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc
dân
Việt Nam.Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục thực hiện các mục tiêu
giáo
dục cấp trung học cơ sở.

a) Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở:

Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển
những kết quả ở Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những
hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực


nhân

để tiếp tục học trung học phố thông, trung cấp, trung học nghề hoặc đi vào
cuộc
sống lao động.



17

Quản lý sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị quy định của
Nhà
nước;
Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia hoạt động xã hội;
Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục
của các cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;

Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại các trường trung học cơ

sở

1.3.1. Dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở
1.3.1.1. Mục tiêu dạy học Ngữ vãn:

Theo tác giả Đỗ Ngọc Thống, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, cho
rằng
Ngũ' văn là môn học có “tuổi thọ” cao nhất ở nhà trường phổ thông. Hàng
ngàn

năm

dưới chế độ phong kiến, khái niệm đến trường, đi học chủ yếu là học Ngữ văn.
Trước
hết là học lễ nghĩa và sau đó là đế biết đọc, biết viết, từ đó mà học đạo lý, luân
lý,
hình luật, chính trị, triết lý.



18

truyền thống dân tộc, vừa giữ gìn bản sắc vừa hòa nhập xu thế phát triển chung của
thế giới.
Ngữ văn là một trong 3 môn học Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ có số giờ
học

cao

nhất trong trường trung học cơ sở. Ngoài tính chất là một môn học công cụ,
góp

phần

hình thành 4 kỹ năng cơ bản, thiết yếu cho học sinh: nghe, nói, đọc, viết; môn
học
còn có nhũng đặc thù riêng biệt. Nó giữ một vai trò quan trọng trong việc thực
hiện
những mục tiêu giáo dục chung của trường trung học cơ sở, trang bị cho học
sinh
công cụ để giao tiếp, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, đặc biệt góp phần hình
thành
những con người có trình độ học vấn phổ thông để họ hoặc ra đời tham gia vào
lực
lượng lao động hoặc tiếp tục học tập ở bậc cao hơn. Theo định hướng đôi mới
giáo
dục nhằm tăng cường sự tích cực, chủ động sáng tạo của người học, phát triển
năng

lực đã trở thành mục tiêu bao trùm của môn Ngữ văn trung học cơ sở mới. Neu
hiểu
năng lực là “khả năng được hình thành và hoặc phát triển, cho phép con người
đạt
được thành công trong một hoạt động thể lực, trí lục hoặc nghề nghiệp”
(Xavier
Roegiers) thì các năng lực Ngữ văn có thể xác định được là năng lực nam vững



19

Nhìn chung cấu trúc của chương trình và nhất là sách giáo khoa Ngữ
văn

hiện

hành vẫn chủ yếu lấy trục nội dung (tiểu học theo hệ thống chủ đề, còn Trung
học

lấy

lịch sử văn học). Thêm vào đó do làm chương trình tách rời các cấp nên cấu
trúc
chương trình các cấp thiếu tính thống nhất; một số đơn vị kiến thức lặp lại, một
số
nội dung không cần thiết phải học cả 3 cấp, hoặc lặp lại mà không phát triển,
nâng
cao...Văn bản đọc hiếu còn nhiều, một số văn bản dài, chưa chọn lọc, thiếu hấp
dẫn...

Có thể nói xây dựng chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn theo
hướng

tích

hợp là đúng, là một bước tiến trong việc phát triến chương trình, nhưng vẫn
còn

bất

cập. Chương trình Ngữ văn sau 2015 đòi hỏi nhiều vấn đề cần thay đổi, trước
hết



xác định trục chính của chương trình, cấu trúc nội dung chương trình phải tập
trung
vào mục tiêu phát triển năng lực và vì thế trục chính của chương trình ngữ văn,
như
nhiều nước đã làm phải là trục kỹ năng: đọc, viết, nghe, nói. Việc trang bị kiến
thức
văn học và tiếng Việt, ngôn ngữ... vẫn cần thiết nhưng cần thông qua rèn luyện
kỹ
năng, liên quan mật thiết và phục vục trực tiếp cho rèn luyện kỹ năng.
1.3.1.3. Phưong pháp dạy học môn Ngữ vãn:


20

Tuy nhiên tư tường và phương pháp đọc hiểu nhìn chung mới dừng lại ở

nhận
thức là chính. Trong thực tế dạy học tư tưởng vừa nêu chưa được hiện thực hóa
một
cách toàn diện, đồng bộ và hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân: một số tác giả
chưa

nắm

vững và chưa thể hiện được tư tưởng này trong biên soạn sách giáo khoa: công
tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về phương pháp mới chưa cập nhật, kiểm tra
đánh

giá

chưa đổi mới, chưa đồng bộ...

1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở

Quản lý dạy học môn Ngữ văn là hệ thống những tác động có mục đích
của
chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong
trường
trung học cơ sở nhằm thực hiện có chất lượng các mục tiêu dạy học môn học
này.
Quản lý dạy học môn Ngữ văn bao gồm: quản lý mục tiêu và chương trình, nội
dung
dạy học Ngữ văn; quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học Ngũ' văn; quản



hoạt

động dạy Ngữ văn của thầy; quản lý hoạt động học Ngữ văn của trò; quản lý
công

tác

đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy Ngữ văn; quản lý việc đổi mới các hình
thức
kiểm tra, đánh giá cho phù họp chương trình, phương pháp giảng dạy và yêu
cầu

của


21

tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng kiến
thức
khoa học xã hội và nhân văn, bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ
hiện
đại phù họp với khả năng tiếp thu của học sinh”.
Chương trình dạy học truyền thống chủ yếu gồm các đích cần đạt và
danh
mục các nội dung cần học. Với quan niệm mới hiện nay, chương trình ừung
học



sở là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục trung học cơ sở bằng một kế hoạch hành

động
sư phạm bao gồm: Mục đích cuối cùng (mục tiêu của từng môn học); những
nội
dung và năng lực cần phát triển ở học sinh; các phương pháp phương tiện dạy
học.
Như vậy chương trình vừa tạo ra sự thống nhất về mục tiêu và trình độ
chuẩn
quốc gia đồng thời tạo điều kiện áp dụng một cách linh hoạt theo đặc điểm
từng
vùng, từng đối tượng học sinh.
Đe quản lý tốt việc thực hiện chương trình dạy học môn Ngữ văn ở
trung

học

cơ sở, người Iiiệu trưởng cần nhận thức sâu sắc và quán triệt nhận thức đó cho
đội
ngũ giáo viên dạy Ngữ văn về định hướng đổi mới môn học. Đó chính là:


×