Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

nghiên cứu các giải pháp QL nhằm DTSSHS THCS trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.15 KB, 115 trang )

21

Bộ GIÁO
DỤC
VÀ ƠN
ĐÀO TẠO
LỜI
CÁM
TRƯỜNG ĐAI HOC VINH
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo
trường Đại học Vinh, Phòng GD&ĐT TP Mỹ Tho đã tạo mọi điều kiện cho tôi
đirợc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ.
Xin chân thành cảmNGUYỄN
on Hội đồng
khoa học
chuyên ngành Quản ìý Giáo
HÒ TRÚC
VÂN
dục, Khoa San đại học trường Đại học Vinh, quý thầy cô đã tận tình hướng dân,
giảng dạy, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng GD&ĐT Châu Thành, Ban giám hiệu các
trường THCS trong huyện, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.

MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Đặc biệt,DUY
tôi xin TRÌ
bày tỏSĨ
lòng
ơn sâuSINH
sắc đếnTHCS


Phó Giảo sư, Tiến sĩ
SÓbiếtHỌC
Nguyên Thị Hường - người đã. tận tình hướng dân, giúp đỡ tôi trong quá trình
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIÈN GIANG
nghiên cứu đê hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
Giảo dục.

Xí ặc dù có nhiều co gắng nhung do hạn chế về thời gian cũng nhir năng lực
bản thân nên chắc chắn luận văn không thê tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ỷ kiến đóng góp quý báu của quỷ thầy cô và các bạn
đồng nghiệp đê tôi được học hỏi, tiếp thu thêm những kỉnh nghiêm quỷ báu về
quản lý giảo dụcLUẬN
nhămVÃN
đáp ímg
dirợc
tiêuHỌC
giảo GIÁO
dục màDỤC
Đảng và Nhà nước
THẠC
SỸ mục
KHOA
đã đề ra.
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Tác giả
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG


NGHỆ AN, 2013


3

Nguyễn Hồ Trúc Vân


4

MỤC LỤC
NỘI DƯNG

TRANG

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Những đóng góp của luận văn
9. Cấu trúc của luận văn

1
1
2
3

3
3
3
3
4
5

Chương 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS 6
1.1.
sử nghiên cứu vấn đề
1.2.
khái niệm cơ bản của đề tài
1.3.
i quát về trường THCS và học sinh THCS
1.4.
g tác duy trì sĩ số học sinh ở trường THCS
1.5.
g tác quản lý sĩ số học sinh của Hiệu trưởng trường THCS

Lịch
6
Các
7
Khá
16
Côn
19
Côn
22


Chương 2. Thực trạng công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
28
2.1.

lược đặc điểm tình hình huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
28
2.2. Khái quát thực trạng GD&ĐT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
33


TT

TÊN BẢNG

TRANG

1 Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh trên địa bàn

34

huyện Châu Thành
675
2 Bảng 2.2. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học

34

ở cấp học THCS huyện Châu Thành
3 Bảng 2.3. Quy2.3.
35học sinh ở các trường THCS

công
lýhuyện
duy
trì sĩ số
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG,
BIẺU
mô giáo Thực
viên trạng
THCS
trêntác
địaquản
bàn
huyện
44
Châu Thành Châu Thành, tính Tiền Giang
2.4.
Đánh
4 Bảng 2.4. Chất lượng giáo viên THCS trên địa bàn
36
giá chung về thực trạng
61
huyện Châu Thành
5 Bảng 2.5. Chất lượng cán bộ quản lý cấp THCS trên địa
36
Chương 3. Một số giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS huyện
Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang

65
bàn huyện Châu
Thành
Ngu
6 Bảng 2.6. xếp 3.1.
37
loạiyên
học
của các
họcgiải
sinhpháp
THCS trên địa
tắclực
đề xuất
65
Một2008
số giải
bàn huyện Châu3.2.
Thành từ năm
đếnpháp
nămquản
2012lý nhằm tăng cường hiệu quả công tác duy trì sĩ
7 Bảng 2.7. xếp loạisố hạnh kiềm của học sinh THCS trên
39
học sinh các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
66
địa bàn huyện Châu
từ năm1:2008
năm 2012
3.2.1.Thành

Giải pháp
Tăngđến
cường
tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền về
8 Bảng 2.8. Kếtcông
40
duynghiệp
trì sĩ số THCS
học sinhcủa huyện Châu
66
quảtácTốt
3.2.2.
Giải
pháp 2: Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục: Nhà trường
Thành từ năm 2008
đến năm
2012
9 Bảng 2.9. Số học sinh THCS trên địa bàn huyện Châu
44
Gia đình - Xã hội ; đầy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm duy trì sĩ số
Thành từ năm 2008
đến năm 2012
sinh học
72
10 Bảng 2.10. Thực
46
3.2.3.
Giải
trạng số học sinh THCS bỏ học trên địa
pháp 3: Phát huy vai trò GVCN trong công tác DTSSHS

80
bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012
3.2.4.
Giải
11 Bảng 2.11. Số học sinh THCS bỏ học phân theo khối lớp
48
pháp 4: Tăng cường dạy phụ đạo học sinh yếu kém
88
3.2.5. ChâuGiải
pháptừ
5: Tích
cải đến
tiến, năm
đối mới phương pháp dạy học; nâng cấp
trên địa bàn huyện
Thành
năm cực
2008

2012
sở vật chất, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học
93
12 Bảng 2.12. Số học sinh THCS bo học trong hè trên địa
50
3.2.6.
Giải pháp 6: Xây dựng môi trường Xanh - Sạch - Đẹp, “Trường học
13
14
15


16
17

bàn huyện Châu Thành những năm gần đây
thân
Bảng 2.13. Nguyên nhân bỏ học của học sinh
52
động ngoại khóa để tạo nhiều sân chơi, thu hút học sinh
97
thiện,
sinh
tích
tổ sĩchức
tốt các hoạt động
hoạt
Bảng 2.14. Giải 3.2.7.
pháp
đanghọc
thực
hiện
đểcực”;
duy trì
số HS
58 vui chơi tập thể và cácGiải
pháp 7: Thực hiện tốt các chính sách và có 38
sự hỗ trợ thiết thực đối với
Biểu 2.1. Tỷ lệ xếp
loại học
họcsinh
lựccótừng

những
hoànnăm
cảnhcủa
khóhọc
khănsinh
104
Thă
THCS trên địa 3.3.
bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đcn
m

tính
cần
thiết

tính
khả
thi
của
các
giải
pháp
đã
đề
xuất
108
năm 2012
Kết luận và kiến nghị
113
38

Biểu 2.2. Tỷ lệTàixcp
học
lực của học sinh THCS trên
liệuloại
tham
khảo
116
địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012
39
Biểu 2.3. Tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm từng năm của học
sinh THCS trên địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008

đến năm 2012
18 Biểu 2.4. Tỷ lệ xép loại hạnh kiểm của học sinh THCS
trên địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đen năm
2012

40


19 Biểu 2.5. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS trên địa bàn huyện

41

Châu Thành từ năm 2008 đén năm 2012
20 Biểu 2.6. Số học sinh THCS trên địa bàn huyện Châu
8

45


Thành từ năm 2008 đến năm 2012
21 Biểu 2.7. Tỷ lệ học sinh THCS giảm trên địa bàn huyện

45

Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012
22 Biểu 2.8. Số học sinh THCS bỏ học từ năm 2008 đến

47

năm 2012 trên địa bàn huyện Châu Thành
23 Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ học sinh THCS bỏ học trên địa bàn

47

huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012

DANH MỤC CÁC CHỮVIÉT TẮT
24 Biểu 2.10. Tỷ lệ học sinh THCS
48
bỏ học theo khối lớp
trên địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm
2012
25 Biểu 2.11. Số lượng học sinh THCS bỏ học trong hè trên

51

địa bàn huyện Châu Thành những năm gần đây
Biểu 2.12. Tỷ lệ học sinh THCS bỏ học trong hè trên địa
26

bàn huyện Châu Thành những năm gần đây

51

TT

KÝ HIỆU

CHŨVIÉTTẲT

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

2
3

BGH

Ban giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáo viên

4

CBQL


Cán bộ quản lý

5

CMHS

Cha mẹ học sinh

6
7

CNTT

Công nghệ thông tin

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

8
9

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

csvc

Cơ sở vật chất


10

DTSS

Duy trì sĩ số

11

DTSSHS

Duy trì sĩ số học sinh

12
13

ĐMPP

Đổi mới phuơng pháp

ĐMPPGD

Đổi mới phuơng pháp giảng dạy

14

GD

Giáo dục


15

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

16
17

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

18
19

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

20


HS

Học sinh


21

HCKK

Hoàn cảnh khó khăn

22
23

HĐGD

Hội đồng giáo dục

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

24

NV

Nhân viên

25


PCGD

Phổ cập giáo dục

26
27

PHHS

Phụ huynh học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

28
29

PPGD

Phương pháp giảng dạy

QL

Quản lý

30

QLGD


Quản lý giáo dục

31

QLNN

Quản lý nhà nước

32

SGK

Sách giáo khoa

33

SSHS

Sĩ số học sinh

34

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

35

TNXH


Tệ nạn xã hội

36

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

37

TDTT

Thể dục thể thao

38

TNTP

Thiếu niên tiền phong

39

THCS

Trung học cơ sở

40

THPT


Trung học phổ thông

41

UBND

ùy ban nhân dân

42

XH

Xã hội

43

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

9


10

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Lý do vê mặt lý luận
Những năm vừa qua, ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) tiếp tục đạt
được những thành tích đáng khích lệ, việc giảng dạy và học tập đã đi vào thực

chất, chất lượng giáo dục (GD) được nâng cao, các nguồn lực từ ngân sách nhà
nước, từ hợp tác quốc tế và từ xã hội (XH) đã được kết hợp để đẩy mạnh việc
kiên cố hóa trường học, tất cả đều nhằm mục đích tạo mọi điều kiện cho học sinh
(HS) trong độ tuổi đều được đến trường, tạo công bằng trong GD, tiến tới nâng
cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài đáp ứng
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
Tại điều 9 Luật Giáo dục đã khẳng định: “Phát triển GD là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[24]. Đây cũng
là con đường mà nhiều nước trên thế giới cũng như trong khu vực đã đi qua và
thực sự tạo cho họ những bước đi vững chắc trên đà hội nhập với cộng đồng
quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ XI nêu rõ: "Phát triển GD là quốc sách hàng đầu. Đối mới căn bản, toàn diện
nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, HĐH, XH hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế” [15].
Đé phát triển sự nghiệp GD, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước (QLNN)


11

công dân phải có trách nhiệm lo cho sự nghiệp GD, xây dựng phong trào học tập
và môi trường GD lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu GD.
1.2. Lý do về mặt thực tiên
Thực trạng bỏ học của HS nói chung và HS THCS nói riêng thực chất đã
diễn ra trong một thời gian khá dài nhưng hầu như chưa được quan tâm đúng
mức. Vấn đề này chỉ được nhắc đến và đưa ra bàn luận trong thời gian gần đây,
đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Tình trạng HS bỏ học đang gia tăng ở các trường nói chung và các trường
Trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn huyện Châu Thành, Tiền Giang [21] nói
riêng khiến những ai có tâm huyết với GD không khỏi băn khoăn, trăn trở. vấn

đề này nếu không được quan tâm đúng mức sẽ đưa đến những hậu quả xấu cho
bản thân HS bỏ học, gia đình của các em và ảnh hưởng không nhỏ đến XH.
Là một cán bộ quản lý (CBQL) trường THCS, tôi thấy mình phải có trách
nhiệm tìm hiếu thực trạng, nguyên nhân bỏ học của HS hiện nay đế từ đó đề ra
những giải pháp nhằm duy trì sĩ số học sinh (DTSSHS) với mong muốn góp
phần vào việc nâng cao chất lượng GD cho HS cấp THCS nói chung và HS ở địa
bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Nếu có được những giải pháp hữu hiệu đé DTSSHS, thì điều đó có ý nghĩa
rất quan trọng để góp phần thực hiện mục tiêu GD. Vì vậy tôi chọn đề tài:
“Một so giải pháp quản lý duv trì sĩ so học sinh THCS huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang” để nghiên cứu, mong tìm được những giải pháp hữu hiệu hơn
với hy vọng góp một phần nhỏ nào đó vào việc giải quyết những vấn đề bức xúc
đang tồn tại ở hầu hết các trường hiện nay.
2. Mục đích nghiên cún


12

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đế tìm ra những nguyên nhân
ảnh hưởng đcn việc DTSSHS THCS, từ đó đề xuất các giải pháp QL nhằm
DTSSHS THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Việc duy trì sĩ số học sinh ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng ngh iên cứu
Một số giải pháp quản lý (QL) DTSSHS THCS huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang.


4. Giả thuyết khoa học

Có thể DTSSHS ở các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp QL có cơ sở khoa học và có tính khả thi.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác QL DTSSHS ở các trường THCS
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm DTSSHS ở các trường THCS
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.


13

cho nghiên cứu thực tiễn các giải pháp QL DTSSHS THCS huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiên
Thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
Điều tra, khảo sát, thâm nhập thực tiễn, trao đổi với các khách thế nghiên cứu,
tham khảo các văn bản tống kết trong ngành GD&ĐT; xem xét, đánh giá các báo
cáo sơ kết, tồng kết về tình hình DTSSHS THCS trong tỉnh; từ đó phân tích, tảng
hợp, rút ra đánh giá và những bài học kinh nghiệm tạo tiền đề cho việc đề xuất
các giải pháp QL DTSSHS THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
7.3. Phương pháp thông kê toán học
Nhằm xử lý số liệu thu được từ thực tế QL DTSSHS THCS huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang.

8. Những đóng góp của luận văn


8.1. về mặt lý luận
Hệ thống được các cơ sở lý luận về công tác QL DTSSHS THCS làm cơ
sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
8.2. về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng công tác QL việc DTSSHS THCS THCS ở tỉnh
Tiền Giang nói chung và huyện Châu Thành nói riêng.
Chỉ ra được những nguyên nhân và hạn chế cần phải khắc phục trong việc
QL DTSSHS THCS các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong QL DTSSHS


14

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp QL và hiệu
quả khi vận dụng các giải pháp.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mỏ- đầu, Ket luận và Kiến nghị, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.


15

CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ DUY TRÌ sĩ SỐ

HỌC SINH THCS
1.1.

Lịch sử nghiên cún vấn đề

Ngoài trọng tâm đào tạo con người với đầy đủ năng lực và phẩm chất, thì
vấn đề bỏ học của HS trung học cũng ngày càng được Đảng, Nhà nước và các tố
chức ban ngành quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các nguyên
nhân có thể ảnh hưởng đến việc DTSSHS ở Việt Nam, trong đó nguyên nhân HS
bỏ học là chủ yếu. Tuy nhiên, có thể thấy các nghiên cứu liên quan đến vấn đề
này vẫn chưa nhiều và chưa thật sự phản ánh một cách chân thật nhất, khái quát
nhất thực trạng vấn đề.
Tại buổi họp báo định kỳ tháng 3 năm 2008 của Bộ GD&ĐT tổ chức ở Hà
Nội ngày 12/3/2008, do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân chủ trì, đã
dành phần lớn thời gian để nói về vấn đề bỏ học và giải pháp để khắc phục.
Ngày 14 tháng 3 năm 2008, Bộ GD&ĐT có công văn số 2092/BGD&ĐTVP gửi đcn lãnh đạo các tỉnh, thành phố trên cả nước giải trình về tình trạng HS
bỏ học trong học kỳ I năm học 2007-2008.
Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiến, Trần Xuân Nhĩ và một số cá
nhân quan tâm (Thạc sĩ Nguyễn Kim Nương - Đại học An Giang, ông Lê Văn
Lâm, quận 1) cũng đã có những ý kiến đóng góp trong việc chỉ ra nguyên nhân
và kiến nghị một số biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc phục tình trạng bở học của
HS trung học.
Liên quan đến vấn đề bỏ học và lưu ban của HS, đã có một số nghiên cứu
nhỏ được tiến hành như :


16

1. Đề tài: “Khảo sát tình hình lưu ban, bỏ học của HS hai trường vùng ven
thành phố Hồ Chí Minh” (TP HCM) của tác giả Đặng Văn Minh, Viện Nghiên

cứu GD, năm 1992 [201. Nghiên cứu được tiến hành tại hai trường: Trường
THCS Đặng Trần Côn và Trường cấp II, III Võ Văn Tần (năm học 1990-1991).
Từ việc phân tích nguyên nhân, tác giả đã đề xuất những giải pháp hữu hiệu
ngăn chặn tình trạng bỏ học, nó thật sự có ý nghĩa đối với ngành GD tại thời
điểm đó.
2. Bài trích “Hiện tượng lưu ban, bỏ học: Thực trạng, nguyên nhân vấn đề
và biện pháp” của Thái Duy Tuyên, Nghiên cứu GD - 1992 - số 242 [28]. Tác
giả đã phản ánh thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng lưu ban, bỏ học và đưa
ra những biện pháp cần thiết để ngăn chặn và khắc phục tình trạng trên.
3. Bài trích “Ve nguyên nhân và biện pháp chống bỏ học” của Phạm Thanh
Bình, Nghiên cứu GD - 1992 - số 242 [8]. Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân
cơ bản nhất khiến HS phải bỏ học. Bên cạnh việc nêu ra những nguyên nhân, tác
giả đã nêu lên được những biện pháp để ngăn chặn và giải quyết vấn đề đang
được quan tâm lúc bấy giờ.
Nguồn tư liệu thu thập chủ yếu từ một số bài trích của các đề tài nghiên cứu
cách đây khá lâu, còn lại một số thông tin liên quan đến vấn đề bỏ học của HS
THCS hiện nay được lấy từ các bài báo, dữ liệu trcn internet. Qua đó, cũng có
thể nhận định rằng, tình hình nghiên cứu vấn đề bỏ học của HS nói chung và HS
THCS nói riêng còn rất hạn chế.

1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài


17

Khi XH loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con người
với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với XH và cả
quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm

nảy sinh nhu cầu về QL. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ XH lạc hậu đến
XH văn minh, trình độ sản xuất, tố chức, điều hành XH cũng phát triền theo. Đó
là tất yếu lịch sử.
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng QL trở thành một nhân tố của
sự phát triển XH. QL trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh
vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Khái niệm “quản lý” là khái niệm
rất chung, tống quát. Nó dùng cho cho cả quá trình QL XH (xí nghiệp, trường
học, đoàn thế, ...), QL giới vô sinh (hầm mỏ, máy móc v.v...), cũng như QL giới
sinh vật (vật nuôi, cây trồng, ...). Riêng về QL XH, người ta lại chia ra ba lĩnh
vực QL cơ bản tương ứng với ba loại hình hoạt động chủ yếu của con người:
- Quản lý sản xuất, quản lý kinh tế.
- Quản lý xã hội-chính trị.
- Quản lý đời sống tinh thần: trong đó có dạng quản lý GD.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
Nguyễn Dục Quang (2003), nhà sư phạm, người góp phần đối mới lý luận
dạy học, trong tác phẩm của mình đã nói: “QL là những tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận hành tổ
chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [23].
TS Nguyễn Bá Sơn (2000), trong tác phẩm: “Một số vấn đề cơ bản về khoa
học QL” đã viết: “QL là tác động có mục đích đén tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt dộng của họ trong quá trình lao dộng” [25].


18

QL là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công việc QL trong các
tồ chức, các quan hệ QL. Nó tống quát hóa các kinh nghiệm tốt thành các
nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức QL tuơng tự. Nó cung cấp
khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học về QL.
Các khái niệm (thuộc lĩnh vục QL XH) trên đây, tuy khác nhau, song chúng

có chung những dấu hiệu chủ yéu sau đây:
+ Hoạt động QL đuợc tiến hành trong một tố chức hay một nhóm XH.
+ Hoạt động QL là những tác động có tính huớng đích.
+ Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lục của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tố chức.
Sụ thục hành QL là một nghệ thuật. Bởi vì, đế QL có hiệu quả, nhà QL
phải linh hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể. Nó đòi hỏi sự
khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới mục tiêu. Nghệ thuật này chủ yếu phải đuợc
học ngay trong thực tiễn về QL.
Theo Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ trong cuốn “Đại cuơng khoa học
QL” thì: “QL là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con nguời hoạt động tập thế, là
sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thế con
nguời nhằm thục hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [9].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Hoạt động QLGD là một quá trình chủ thể QL tiến hành tổ hợp các chức
năng QL nhằm đua hệ khách thể QL tiến đến mục tiêu. Nhu vậy, QLGD là một
loại lao động điều khiến lao động, là tác động điều khiển chống entropi.
+ QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL QLGD đến
khách thể QLGD nhằm thục hiện đuợc những mục tiêu dụ kiến.


19

+ QLGD (nói riêng là QL trường học) là QL tập thể giáo viên (GV) và HS
đé chính họ lại QL (đối với GV) và tự QL (đối với HS) trong quá trình dạy học GD nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới.
+ QLGD là việc bảo đảm sự hoạt động của tố chức trong điều kiện có sự
biến đồi liên tục của hệ thống GD và môi trường, là chuyền hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
+ QLGD là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu

GD đã định.
+ QLGD là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QLGD đến
khách thế QL trong một tổ chức, làm cho tố chức đó vận hành và đạt được mục
đích của tố chức.
+ QLGD là sự tác động liên tục có tố chức, có định hướng, của chủ thể QL
(người QL hay tố chức QL) lên đối tượng GD và khách thể QLGD về các mặt
chính trị, văn hóa, XH, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thế nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
+ QLGD là quá trình đạt đến mục tiêu GD của hệ thống GD bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) ké hoạch hóa, tố chức, chỉ đạo, kiểm tra.
+ QLGD phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu nhất định.
Người QL phải trả lời được những câu hỏi: QL để làm gì? Đạt đến cái đích nào?
Đích phải đến của từng chặng đường là mục tiêu; Đích ở xa hoặc cuối cùng gọi
là mục đích. Mục đích tống quát của sự nghiệp GD chính là mục đích tổng quát
nhất của QLGD.


20

CÓ nhiều cách hiếu khác nhau về QLGD. Tuy nhiên có thể hiếu rằng
“QLGD nằm trong QL văn hóa, tinh thần, đó là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống nhằm bảo đảm việc hình thành nhân cách cho the hệ
trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của XH cũng như các
quy luật của quá trình GD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [26].
Như vậy đối tượng mà QLGD đề cập đến ở đây là quan hệ giữa người với
người ở các tầng bậc khác nhau trong hệ thống GD bao gồm: người QL với
người dạy và người học; người QL cấp trên với người QL cấp dưới; người dạy
với người học. Ngoài ra còn có các mối quan hệ gián tiếp giữa người với công

việc, sự vật...
Theo định nghĩa này thì chủ thể QL là người QL và bộ máy QLGD từ trung
ương đến cơ sở; khách thể QL là hệ thống GD quốc dân và các trường thuộc cấp
học, bậc học.
Một chu trình QLGD có đầy đủ các chức năng cơ bản của một chu trình QL,
bao gồm: Ke hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra. Tuy nhiên, chủ thể QL cần có
một năng lực sáng tạo, một sự hiểu biết sâu sắc về khoa học GD đế có thế sử
dụng mỗi chức năng một cách hiệu quả, phù hợp với tính chất đặc trưng của
QLGD.
QLGD trong XH ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. ơ cấp độ nhân cách, QLGD là QL sự hình thành
và phát triển nhân cách.
Mục tiêu QLGD là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng
QL hoặc một số yếu tố cấu thành của nó.
Đối tượng của QLGD: là một hệ thống bao gồm 4 thành tố:


21

+ Tư tưởng: quan điếm, đường lối, chính sách, chế độ, nội dung, phương
pháp, tổ chức GD.
+ Con người: GV, HS, cán bộ, NV.
+ Quá trình: dạy và học diễn ra trong không gian và thời gian.
+ Vật chất: trường sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho dạy và học.
Sự thực, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. ít nhất có hai cấp
độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc QL một đối tượng có quy mô lớn
nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hộ thống này lại có nhiều hệ thống
con, tương ứng với hệ thống con này có QL hoạt động vi mô. Sự thực, việc phân
chia QL vi mô và QL vĩ mô chỉ là tương đối.

Chẳng hạn, QL ở cấp Sở GD&ĐT:
Neu đặt trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ GD&ĐT
(cấp vĩ mô).
Song, nếu đặt nó trong phạm vi một tỉnh, thành phố thì nó lại là cấp vĩ mô
so với QL của Phòng GD&ĐT (là cấp vi mô).
+ Đối với cấp vĩ mô: QLGD được hiếu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến
tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến cơ sở GD là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ
trẻ mà XH đặt ra cho ngành GD.
+ Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL
dến tập thể GV, công nhân viên, tập thổ HS, cha mẹ học sinh (CMHS) và các lực


22

lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu GD của nhà trường.
Thuật ngữ “QL trường học / nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với
QLGD tầm vi mô.
Từ những khái niệm trên, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô, ta có thc thấy rõ các
yếu tố của QLGD, đó là chủ thể QL, khách thể QL, và mục tiêu QL.
QLGD nằm trong phạm trù QL XH nói chung, tuy nhiên nó có các đặc
trưng riêng:
QLGD: là loại QLNN. Các hành động QL ở đây được tiến hành dựa trên cơ
sở quyền lực của nhà nước, được thé chc hóa bằng pháp luật của nhà nước,
hướng vào hệ thống XH, nhằm thực hiện quyền lực nhân dân.
QLGD: trước hết và thực chất là QL những con người. Điều này có nghĩa
là tổ chức một cách khoa học lao động của những người tham gia GD, phát triển

đời sống kinh tế, chính trị, XH và tinh thần của họ, nên cần phải tôn trọng họ,
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong công việc chung.
QLGD: thuộc phạm trù phương pháp chứ không phải mục đích. Neu chủ
thể QL xem QL là mục đích thì rất dễ đi đến độc đoán, chuyên quyền, coi việc
phục tùng của người dưới quyền là tối thượng mà không nghĩ đến hiệu quả. Bởi
vì, rất có thể chủ thể QL tìm mọi cách, mọi thủ đoạn, bất kế thủ đoạn ấy có họp
hay không hợp đạo lý để thực thi ý đồ của mình.
Ngược lại, nếu chủ thể QL coi QL là phương pháp sẽ luôn tìm cách cải tiến,
đối mới công tác QL của mình sao cho đạt mục tiêu QL một cách có hiệu quả. Ờ
đây mối quan hệ giữa cặp phạm trù “mục đích” và “phương pháp” cho thấy, có
thể có nhiều cách dế thực hiện mục dích. vấn dề là nhà QL phải tìm phương
pháp tốt nhất trong số các phương pháp khả dĩ đế thực hiện mục tiêu đề ra.


23

QLGD cũng có các thuộc tính như QL XH với hai thuộc tính chủ yếu là
thuộc tính về tố chức - kỹ thuật và thuộc tính kinh tế - XH. Thuộc tính tổ chức XH do nhu cầu phát triển của nhà trường quyết định; thuộc tính kinh tế XH do
quan hệ sản xuất quyết định.
1.2.1.3. Ouản lý nhà trường
QL nhà trường chính là việc chủ thể QL tố chức những hoạt động có mục
đích, hợp quy luật đề đưa tập thề nhà trường tiến đến mục tiêu đã định mà trọng
tâm là hoàn thành các mục tiêu dạy và học.
1.2.2. Duy trì
Theo từ điến tiếng Việt - Ngôn ngữ học Việt Nam của Nguyễn Dương Chi
thì “duy trì” là “Có giữ gìn tình trạng cũ” [10].
1.2.3. Sĩ so học sinh
HS được xác định là đối tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạyhọc, và vấn đề lưu giữ HS là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ đối với
nhà trường, với ngành GD mà là vấn đề cần được sự quan tâm của toàn XH, đặc
biệt là cha mẹ các em và đội ngũ nhà giáo.

Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì “sĩ số học sinh”
(SSHS) là “Số HS của trường hay của lớp”[29].
1.2.4. Duv trì sĩ sổ học sinh
Duy trì là giữ cho tiếp tục tồn tại trong tình trạng như cũ [29] (thường dùng
cho những cái đang có chiều hướng giảm sút hoặc mất đi).
Như vậy, duy trì sĩ số HS là giữ cho số HS đang theo học ở nhà trường ốn
định và không bị tụt giảm. Nghĩa là duy trì sĩ số HS từ khi được tuyến vào học ở
trường cho dến khi kết thúc khóa học. Mỗi HS khi dược tuyển vào học ở nhà
trường thì sẽ theo học cho đến khi tốt nghiệp [29].


24

1.2.5. Quản lý việc duy trì sĩ số học sinh
QL việc DTSSHS là “Việc nắm vững SSHS diễn ra trong quá trình đào tạo
ở trường”, cụ thể là:
+ Nắm vững thực trạng diễn biến về sự biến động SSHS trong quá trình
đào tạo theo thời gian của từng tháng, từng quý, học kỳ, năm học và khóa học.
+ Tìm hiếu và nghiên cứu xem những nguyên nhân nào tác động đến sự
biến động SSHS.
+ Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp khắc phục đế ngăn ngừa và hạn
chế tình trạng giảm sút SSHS trong quá trình đào tạo của trường, nhằm giữ cho
hoạt động của trường được ốn định, giảm thiểu những khó khăn do sự biến động
sĩ số gây ra.
1.2.6. Giải pháp, giải pháp quản lý duy trì sĩ so học sinh
1.2.6.1. Giải pháp
Nghĩa chung nhất của giải pháp là “Cách làm, cách thực hiện một công việc
nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra”.
Theo từ điến tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì: “Giải pháp là cách thức
giải quyết một vấn đề cụ thể”[29].

1.2.6.2. Giải pháp quản lý duy trì sĩ so học sinh
Neu không đề cập đến nguyên nhân HS chuyển trường thì hiện tưọng HS bỏ
học là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số HS. Như vậy, muốn
DTSSHS thì phải có những giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng HS bỏ học. Điều
này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và XH trong
công tác QL nhằm hạn chế hiện tượng HS bỏ học như tinh thần của nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định quan điểm đổi mới toàn
diện GD&ĐT: “Xây dựng môi trường GD lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và XH”[15].


25

Vậy có thế hiếu: Giải pháp QL DTSSHS là “Cách thức QL của Hiệu trưởng
nhằm giữ vững SSHS đã có trong suốt một năm học, suốt một cấp học”.

1.3. Khái quát về trường THCS và học sinh THCS

1.3.1. Mục tiêu của giáo dục THCS
Trong Chương I, điều 2 của Luật Giáo dục 2005 đã xác định:
Mục tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triến toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tố quốc
[24].
Chương II, điều 27, Luật GD 2009 xác định mục tiêu của GD phố thông,
trong đó có mục tiêu của GD THCS:
Mục tiêu của GD pho thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thế chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XH chủ nghĩa,

xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tố quốc.
GD THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của HS tiếu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiếu biết ban đầu về kỹ
thuật và hướng nghiệp đế tiếp tục học trung học phố thông (THPT), trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [24].


26

Theo Điều lệ của trường THCS, trường THPT và trường trung học có nhiều
cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGD&ĐT học có
nhiều cấp học ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) thì:
Trường trung học là cơ sở GD phố thông của hệ thống GD quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu ricng [31.
Chương II, điều 26, Luật Giáo dục 2005 xác định:
Giáo dục phổ thông bao gồm:
+ GD tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm.
Tuổi của HS vào học lớp một là sáu tuối.
+ GD THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín.
HS vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiếu học, tuối là mười một tuổi.
+ GD THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười
hai. HS vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp THCS, có tuối là mười lăm
tuổi [24].
Vậy trường THCS là cơ sở GD thuộc hệ thống GD quốc dân, là bậc học nối
tiếp bậc tiếu học và chuẩn bị cho bậc THPT.
1.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của tnrờng THCS
Chương I, điều 3, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phố thông
có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) thì nhiệm vụ và quyền hạn của trường

trung học là:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu,
chương trình GD phố thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt dộng GD, nguồn lực
và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng GD.


27

2. QL GV, cán bộ, NV theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đcn trường; QL HS theo quy
định của Bộ GD&ĐT.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập GD trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD. Phối hợp với
gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động GD.
6. QL, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tố chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động XH.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng GD.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [3].
1.3.2.3 Bộ máy tó chức nhà trường THCS
Chương II, điều 22, 18, 17, 16, Điều lệ của trường THCS, trường THPT và
trường trung học có nhiều cấp học xác định:
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và
hoạt động trong khuôn kho Hiến pháp và pháp luật.
Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (TNCS HCM), Đội
Thiếu niên Tiền phong (TNTP) HCM và các tổ chức XH khác trong nhà trường
hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu,
nguyên lý GD.
Mỗi trường trung học có một Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng tùy

theo quy mô của từng trường (Theo quy định của hên Bộ nội vụ và GD đào tạo
thì các trường THCS hạng II và hạng III có một Phó hiệu trưởng). Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng do nhà nước bổ nhiệm theo sự phân cấp của nhà nước, cơ quan
thẩm quyền ra quyết định công nhận.


28

Mỗi trường trung học có một tố Văn phòng, gồm viên chức làm công tác
văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học và NV khác.
Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, GV, viên chức làm công tác thư viện,
thiết bị GD, cán bộ làm công tác tư vấn cho HS của trường trung học được tổ
chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt
động ở từng cấp học THCS, THPT [3].

1.4.

Công tác duy trì sĩ số học sinh ở trường THCS

1.4.1. Ỷ nghĩa, tầm quan trọng của công tác duv trì sĩ số học sinh ở
trường THCS
Thời gian gần đây, tình trạng HS bỏ học hàng loạt đang gia tăng ở hầu hết
các địa phương. Việc khắc phục tình trạng bỏ học của HS hiện nay là vấn đề hết
sức bức thiết và đòi hỏi sự quan tâm của nhiều thành phần.
Bộ GD&ĐT đang ban hành các văn bản chỉ đạo về cuộc vận động Hai
không với 4 nội dung. Các đơn vị chủ quản: Sở GD, Phòng GD cũng có nhiều
công văn hướng dẫn; nhà trường và các cơ sở GD theo đó thực hiện. Việc đánh
giá thực chất chất lượng không khó nhưng cái khó là làm thế nào đế duy trì được
sĩ số, đé HS có sức học yếu kém có cơ hội vươn lên và không bỏ học. Điều đó
không đơn giản. Các trường học, các thầy cô giáo đã phải chịu nhiều áp lực.

1/ Áp lực từ phía lãnh đạo: dù không giao chỉ tiêu cụ the nhưng số HS yếu,
kém nhiều dẫn đến tình trạng HS sẽ bỏ học, việc huy động lại rất khó khăn.
2/ Áp lực từ phía phụ huynh học sinh (PHHS) hiện nay không mấy tôn


×