Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một so giải pháp quản lý hoạt động đôi mới PPDH tiếng khmer của các trưòng dân tộc nội trú tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.38 KB, 93 trang )

'*

BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
BỌ
GIAO DỤC
ĐAOVINH
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠIVA
HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

~

^

DANH BÁ TÍNH
DANH BÁ TÍNH

MỘT



GIẢI

PHÁP

QUẢN




Đổl

MỚI

DẠY HỌC TIẾNG KHMER ở TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
MỘT SÔ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÔÌ MỚI

PHƯƠNG
PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN
AN -- 2013
2013
NGHỆ

PHÁP
PHÁP


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ quý báo của nhiều đơn vị và cá nhân.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô, Phòng, Khoa trường Đại học
Vinh đã chấp nhận và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phan Quốc Lâm - người đã hết lòng

giúp đỡ và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô dạy học lớp Cao học Quản lý
giáo dục khóa K19B tại trường Đại học Vinh.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang, cán
bộ quản lý, giảng viên Tiếng Khmer cùng các em học sinh tại trường Phổ
thông Dân tộc Nội trú tỉnh Kiên Giang đã cung cấp tài liệu và có những ý

Nghệ An. tháng 9 năm 2013
Tác giả
Danh Bá Tính


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................3
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
7. Những đóng góp của luận văn.................................................................4
8. Cấu trúc luận văn.....................................................................................4

Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐÈ QUẢN LÝ ĐỎI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIÉNG KHMER CHO HỌC SINH
TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KIÊN GIANG


5

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................................5
1.1.1. Ngoài nước......................................................................................5
1.1.2. Trong nước......................................................................................7
1.2. Một số khái niệm căn bản...................................................................8
1.2.1. Tiếng Khmer.................................................................................10
1.2.2. Dạy học và dạy học Tiếng Khmer................................................14
1.2.3. Phương pháp và phương pháp dạy học Tiếng Khmer..................15
1.2.4.................................................................................................................. Đ

ổi mới và đổi mới phương pháp dạy học tiếng Khmer............................17
1.2.5.................................................................................................................. Q

uản lý Quản lý đổi mới phương pháp dạy học tiếng Khmer....................18
1.2.6.................................................................................................................. Gi

ải pháp và giải pháp quản lý đổi mới PPDH Tiếng Khmer......................21


1.4. Một số vấn đề quản lý đổi mới PPDH Tiếng Khmer..........................33
1.4.1. Tính cần thiết của việc đối mới PPDH Tiếng Khmer....................34
1.4.2. Tính cần thiết của việc đổi mới PPDH Tiếng Khmer....................35

Tiểu kết chương 1........................................................................................38
Chương 2. THựC TRẠNG QUẢN LÝ ĨIOẠT DỘNG DẠY ĨIỌC TIÉNG
KHMER Ở CÁC TRƯỜNG DÂN Tộc NỘI TRÚ TỈNH KIÊN GIANG 39
2.1. Khái quát đặc điểm trường DTNT tỉnh Kiên Giang...........................39
2.1.1.


Đặc điểm tình hình trường DTNT tỉnh Kiên Giang.....................40

2.1.2.

Những thuận lợi và khó khăn trong việc giữ vững và phát

triển giáo dục cho dân tộc thiểu số...........................................................41
2.1.3.

Giáo viên dạy tại trường DTNT tỉnh Kiên Giang.........................45

2.1.4.

Giáo viên dạy tiếng Khmer tại trường DTNT tỉnh Kiên Giang. . .45

2.1.5.

về SGK tiếng Khmer cho người dạy sách học cho học sinh........46

2.1.6.

về trang thiết bị cơ sở vật chất dạy và học....................................47

2.2. Thực trạng dạy học tiếng Khmer ở trường DTNT.............................48

2.2.1 Thực trạng chất lượng dạy học Tiếng Khmer..................................48
2.2.2.

Thực trạng đổi mới PPDH............................................................50


2.3. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH Tiếng Khmer ở trường DTNT....51
2.3.1.

Khái quát về

nghiên thực trạng cứu...........mục tiêu

51
2.3.2.

Khái quát về

nghiên cứu thực trạng...........nội dung

52
2.3.3.

Khái quát về

nghiên cứu thực trạng....phương pháp

53
2.3.4.

Khái quát về

nghiên.............................cứu đối tượng

53

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý đối mới phương pháp dạy học tiếng

Khmer ở trương dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang........................................54


Chương 3. MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỎI
MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIÉNG KHMER Ở CÁC TRƯỜNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KIÊN GIANG..................................58
3.1. Những nguyên tắc xây dựng giải pháp quản lý hoạt động đổi mới

PPDH Tiếng Khmer ở trường PTDTNT...................................................................58
3.1.1.

Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu................................................58

3.1.2.

Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện...............................................58

3.1.3.

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................59

3.1.4.

Nguyên tắc tính khả thi.................................................................59

3.2. Một số giải pháp quản lý đổi mới PPDH Tiếng Khmer...................60
3.2.1.


Giải pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ và năng

lực quản lý cho CBQL về môn Tiếng Khmer..........................................60
3.2.2.

Giải pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức Tiếng Khmer cơ bản cho

CBQL nắm bắt được công tác đổi mới PPDH môn Tiếng Khmer...........63
3.2.3. Giải pháp 3: Kế hoạch hóa vấn đề quản lý công tác đổi mới PPDH

64
3.2.4.

Giải pháp 4: Quản lý công tác đổi mới PPDH Tiếng Khmer

ở trường PTDTNT nhằm hướng tới hoạt động học tập chủ động
tích cực......................................................................................................65
3.2.5.

Giải pháp 5: Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý công

tác đổi mới PPDH ở trường PTDTNT.....................................................67
3.2.6.

Giải pháp 6: Tăng cường công tác quản lý tố nhóm chuyên

môn trong công tác đổi mới PPDH..........................................................69
3.2.7.


Giải pháp 7: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện

phục vụ công tác đổi
3.2.8.

mới PPDH...........................................................71

Giải pháp 8: Phối họp với Hội cha mẹ học sinh của nhà trường..73

3.3. Ket quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của những giải


3.3.1.

BẢNG
CHỮ
VIẾT
TẮT TRONG LUẬN VĂN
Khái
quát về
khảo
sát....................................................................76

3.3.2.

Ket quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi.............................77

Tiểu kết chương 3........................................................................................80
KÉT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ.......................................................................81
1 . Kết luận...................................................................................................81

2. Kiến nghị..................................................................................................84
TẢI LIỆU THAM KIIẢO

87

PHULƯC........................................................................................................90


Trang

Hình:

Hình 1.1. Dạng chữ Khmer đầu tiên được quốc vương Bhavavaraman

sáng lập năm Phật lịch 707...........................................................10
Hình 1.2. Dạng chữ Khmer được quốc vương Jiyavaraman và
HemaTrivaraman sửa đổi lần thứ hai Phật lịch năm 789.............11
Hình 1.4. Dạng chữ Khmer được quốc vương Soriyavaraman II sửa
đổi lần thứ tư Phật lịch năm 1116.................................................12
Hình 1.6. Dạng chữ Khmer thời hiện đại.....................................................................13
Bảng:


1

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục là một quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích
khơi gợi, hoặc biến đổi nhận thức của cá nhân, đồng thời góp phần đây mạnh
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong thời kỳ hội nhập quốc tế, trong

đó giáo dục là vấn đề trọng tâm để thúc đẩy sự phát triển của đất nước “là
quốc sách hàng đầu” được đảng và nhà nước quan tâm đầu tư, trong nhiều
năm qua ngành GD&ĐT đã có nhiều biện pháp, chính sách cụ thể nhằm động
viên, khuyến khích học sinh dân tộc đến trường học tập, thực hiện tốt công tác
phổ cập giáo dục, đồng thời phải động viên các em học tiếng dân tộc của
mình, để góp phần tô thắm nét đẹp văn hóa chung của dân tộc Việt Nam.

Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động giáo dục nhu cầu
học tập ngày càng cao của nhân dân, đòi hỏi mới của nền kinh tế đã xuất hiện
những bất cập là xã hội hết sức quan tâm. Cơ cấu của hệ thống giáo dục chưa
cân đối, chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp, quản lý nhà nước về quản
lý giáo dục chưa mạnh mẽ, các điều kiện dành cho giáo dục còn khó khăn,
thực tế những năm qua cho thấy “ phát triên giáo dục là quốc sách hàng đầu”
chưa được nhận thức đầy đủ trong xã hội, chưa thực sự chi phối sự chỉ đạo tổ
chức thực tiển của nhiều cán bộ quản lý và cấp quản lý, kể cả về đầu tư cho
giáo dục và tạo cơ chế hoạt động giáo dục, chưa tạo ra sự phối hợp đồng bộ
giữa các ban ngành, các nhà quản lý giáo dục chưa thực sự nhìn nhận đúng
tầm quan trọng của sự phát triển ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số.


2
sản văn hóa chung của cả nước”. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam 1992 tại điều 5 đã qui định” các tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, gi ử gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán truyền
thống và văn hóa tốt đẹp của mình”.

Mới đây nhất, ngày 14/01/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc, trong đó
khan định một trong những nguyên tắc cơ bản của công tác dân tộc là “ đảm
bảo việt giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc. Cũng trong Nghị

định số 05/2011/NĐ-CP, đề cặp đến chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
đối với dân tộc thiêu số đã khăng định: “Tiếng nói, chữ viết và truyền thống
văn hóa tốt đẹp của các dân tộc đưa vào chương trình giảng dạy trong các
trường phổ thông, trường phố thông dân tộc nội trú, phố thông dân tộc bán
trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường
dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù họp với địa bàn
vùng dân tộc.

Điêm qua những văn bản pháp luật có nội dung liên quan đến công
tác bảo tồn, phát huy việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của các dân tộc
thiểu số cho thấy đây là một trong những chủ trương của Đảng, Nhà nước
được thực hiện nhất quán và đồng bộ từ trung ương đến địa phương, chính
nhờ thực hiện chủ trương đó mà trong nhiều năm qua, vốn tiếng nói và chữ
viết của nhiều dân tộc thiêu số ở nước ta được phát hiện, lưu giữ, bảo tồn
và phát triển.

Xuất phát từ lý luận, thực tiển nhằm phát huy bảo tồn văn hóa của các


3
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực tiến, luận văn đề xuất “một số giải pháp
quản lý đổi mới PPDH tiếng Khmer của các trường dân tộc nội trú tỉnh Kiên
Giang” nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý và dạy học của giáo viên.

3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Khách thế nghiên cứu: cẩu trúc quản ìỷ đoi mới PPDH tiếng

Khmer của các tnrờng dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang.

3.2 Đoi tượng nghiên cứu: Một so giải pháp quản lý đôi mói PPDH

tiếng Khmer các trường dần tộc nội trú tỉnh Kiên Giang
4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được những giải pháp đổi mới quản lý đổi mới PPDH
môn Tiếng Khmer có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả
thi, sẽ góp một phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đổi mới PPDH tiếng

Khmer ở các trường dân tộc nội trú.

- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH tiếng Khmer ở

các trường dân tộc nôi trú tại tỉnh Kiên Giang.

- Xây dựng số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH tiếng Khmer

cho trường dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang.


4
7. Những đóng góp của luận văn
7.1 về mặt lý luận

Góp phần hệ thống các cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và quản lý
hoạt động dạy học tiếng Khmer từ trước tới nay, nhằm phát triển phương
pháp quản lý hoạt động đối mới PPDH tiếng Khmer tốt hơn.


7.2 về mặt thực tiền

Khái quát thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH tiếng Khmer đối
với các trường dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang.

7.3 Giải pháp khoa học

Đưa ra được các giải pháp khoa học và có tính khả thi để quản lý hoạt
động đổi mới PPDH tiếng Khmer ở các trường dân tộc nội trú tỉnh Kiên
Giang.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.


5
Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN DÈ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TIÉNG KHMER CHO HỌC SINH TRƯỜNG DÂN Tộc
NỘI TRỦ TỈNH KIÊN GIANG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Ngoài nước

Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới PPDH là một vấn đề được đề cập và
bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu PPDH đã không
ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận dạy học hiện đại

để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân loại, những năm gần đây
định hướng đối mới PPDH đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hóa
hoạt động học tập của HS dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV, phương pháp
này đòi hỏi HS tự giác chủ động tìm tòi, phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận
thức và ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kỷ năng đã thu nhận
được, công tác đổ mới PPDH theo hướng coi trọng người học, coi HS là chủ
thể hoạt động khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động sáng tạo
của HS trong suốt quá trình dạy học là cần thiết.

Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm với Ovide Decroly: Ovide
Decroly là bác sĩ, nhà tâm lý người Bi rất quan tâm đến tình trạng phát triển
kiến thức của trẻ em bình thường cũng như những trẻ em khuyết tật. Do đó,
ông nhiệt thành với việc trẻ em. Năm 1901 ông thiết lập trung tâm giáo dục
trẻ em khuyết tật - Instude of Abnormal Chidren. Tại đây, Decroly tố chức


6
căn bản thực tế, phân tích nhu cầu HS và chia thành bốn loại: thực phẩm gia
cư, sinh hoạt và phòng ngừa. PPDH phải được chú trọng đến trình độ kiến
thức, tâm lý cá nhân đê khuyết khích HS học hỏi, phát triển kiến thức qua tài
liệu cũng như trò choi giáo dục. đây là quan điểm dạy học sinh làm trung tâm.

Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm với mô hình New Zealand.
Hai nhà tâm lý giáo dục New Zealand là Graham Nuthall và Adrienne Altonlee trong các năm 1990, 1992, 1993 đã xuất bản 3 nghiên cứu : "Predicting,
Leaming from students Experience of Teaching-tiên đoán học hỏi kinh
nghiệm giảng của giáo sinh", "Research ơn Teaching and Leaming - Nghiên
cứu về dạy học và học hỏi" và "Ưnderstanding in how to Le am in
Classroom" về "Phương pháp dạy lấy HS làm trung tâm".[26]

Trong lĩnh vực dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà

giáo dục đã đề cập đến. Ở phương Tây, từ trước công nguyên, Xôcrat (469339) đã quan niệm giáo dục phải giúp con người tìm thấy và tự khăng định
chính bản thân mình, ông cho rằng đê nâng cao hiệu quả dạy học cần có
phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức,
phù họp với chân lý.

Ở phương Đông, Khổng Tử (551 - 479 trước CN) quan niệm PPDH là
dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi
hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói quen trong
học tập.

Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có


7
Khiến F.Osterman hiện là giáo sư kiêm chủ nhiệm khoa Khoa học cơ
bản, nghiên cứu chiến lược và lãnh đạo Đại Học Emmanual thuộc Đại học
Quốc tế và lấy bằng tiến sĩ Đại học Washington. Sự nghiệp dạy học và nghiên
cứu cúa bà chú trọng động lực trong hoàn cảnh xã hội, đặc biệt nhấn mạnh
công tác quản lý và quá trình tác động đến hành vi của người thầy trong lớp
học. Công trình của bà được in trên báo "Khoa học quản lý".

Robert B.Kottkamp là giáo sư tiến sĩ kiêm trưởng khoa Khoa học cơ
bản, nghiên cứu chiến lược và lãnh đạo Đại học Hoístra. Ông nhận bằng cử
nhân Đại học Depauw, rồi bằng Thạc sĩ giáo dục và bằng tiến sĩ Đại học
Washington. Mục đích dạy học và nghiên cứu của ông là tìm hiểu khó khăn
trong học tập, hoạt động tư duy và đối mới dạy học cung như quản lý giáo
dục. ông là đồng tác giả bốn công trình nghiên cứu và đã xuất bản trong
tạp.-chí Phi Delta, Kappan...Công trình mới đây của ông khảo sát quá trình
thực hành phương pháp "Để Tôi Học", và quản lý nhắm tới đánh giá hiệu
quả trong quản lý giáo dục với sự hỗ trợ của Hiệp hội Quản"lý Giáo dục

Đại'học Mỹ.[16]

1.1.2. Trong nước

Trước hết phải nó đến quan -diêm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí
Minh (1890 - 1969). Người đã nói rõ về PPDH "phải nâng cao và hướng dẫn
việc tự học ' hoặc "Lấy tự' học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp vào".
Quan điểm này cho thấy muốn mang lại hiệu quả dạy học thì cần phải lựa
chọn những PPDH đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của người học. [12]


8
học nhưng tất cả đều hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa GV và nhà
quản lý những nội dung quản lý hoạt động dạy học của CBQL. Tác giả
Nguyễn Ngọc Quang xác định. "Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là
hoạt động trung tâm của nhà trường, quăn lý nhà trường thực chất là quản lý
quá trình lao động sư phạm của người thầy".[28]

1.2. Một số khái niệm căn bản

Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là
con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy,
phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được
những kết quả phù hợp với mục đích đã định.

Từ khái niệm trên ta thấy phương pháp có cấu trúc phức tạp, bao gồm
mục đích được đề ra, hệ thống những hành động (hoạt động), những phương
tiện cần thiết (phương tiện vật chất, phương tiện thực hành, phương tiện trí
tuệ), quá trình làm biến đổi đối tượng, kết quả sử dụng phương pháp (mục

đích đạt được).

Khi sử dụng đúng phương pháp sẽ dẫn đến kết quả theo dự định. Neu
mục đích không đạt được thì có nghĩa là phương pháp không phù họp với
mục đích hoặc nó không được sử dụng đúng.

Bất kỳ phương pháp nào, dù là phương pháp nhận thức hay phương
pháp thực hành sản xuất, đế thực hiện có kết quả vào đối tượng nào đó thì
cũng phải biết được tính chất của đối tượng, tiến trình biến đổi của nó dưới


9
mình vào nội dung dạy học. Vì vậy, người thầy giáo phải nắm vững những
quy luật khách quan chi phối tác động của mình vào học sinh và nội dung dạy
học thì mới đề ra những phương pháp tác động phù hợp.

Từ đó có thể nhận thấy đặc trưng của phương pháp dạy học: người học
là đối tượng tác động của giáo viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt
động của họ (tương ứng vói sự tác động của người giáo viên) phụ thuộc vào
hứng thú, nhu cầu, ý chí của họ. Nếu giáo viên không gây cho học sinh có
mục
đích tương ímg với mục đích của mình thì không diễn ra hoạt động dạy và
hoạt
động học và phương pháp tác động không đạt được kết quả mong muốn.

Vì vậy, cấu trúc của phương pháp dạy học trước tiên là mục đích của
người giáo viên đề ra và tiến hành một hệ thống hành động với những phương
tiện mà họ có. Dưới tác động đó của người giáo viên làm cho người học đề ra
mục đích của mình và thực hiện hệ thống hành động với phương tiện mà họ
có nhằm lĩnh hội nội dung dạy học.


Trên cơ sở đó, ta có thế hiểu về phương pháp dạy học như sau: Phương
pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương tác với nhau
của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học.

Nói cách khác phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có
chủ đích theo một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động


10
tương đối. Chắng hạn giảng giải là phương pháp dạy học trong tiết học lĩnh
hội tri thức mới nhưng lại là một biện pháp của phương pháp công tác trong
phòng thí nghiệm. Điều đó có nghĩa là trong những điều kiện nhất định,
chúng có thể chuyển hoá lẫn nhau.
Chữ Khmer đã hình thành song song với lịch sử của người Khmer.
Nhưng người ta chỉ có thể ghi nhận được từ thế kỷ thứ I sau Công Nguyên.
Vậy là đã qua một thiên niên kỷ hơn một ngàn năm.

Hỉnh 1.1. Dạng chữKhmcr đầu tiên được quốc virơng Bhavavaraman
sáng lập năm Phật lịch 707
Nếu ta nghiên cứu tỉ mỉ từng năm theo quá trình phát trién của lịch sử
thì không thể được. Vì vậy nên các nhà nghiên cứu đã chia quá trình phát
triển của chữ Khmer thành 4 thời kỳ như sau:

CHỮ KHMER THỜI TRƯỚC ANGKOR:
Đây là thời kỳ đầu có thời gian từ khi khai sơn lập quốc, dựng xây nền
văn minh cho đến thế kỷ thứ VIII. Thời kỳ đó thủ đô chưa được xây dựng ổn
định. Việc xây dựng nền văn minh có chữ viết hăn hoi cũng chưa phát triển
mạnh mẽ. Người ta tìm thấy một số di tích như chữ viết khắc trên đá và
những mẫu truyện về tôn giáo. Nhưng sữ học đã nói nhiều về nhà trí thức



11
12
13

n$
£ ĩỉ

g

n >J 1. Ị
1 iJỊH : X
ùTuruìín;
Đuông CHỮ
(□□□□□□□)
KHMER
tiếpTHỜI
tục hoạt
SAU
động
ANGKOR:
theo tư tưởng ngày càng thất
1 \I
n * chữ
1 I biến
Trong
thời
kỳ
trước

Khmer
phátthìtriển
nhưnghơn
đếntrước,
thời vì
kỳcông
này
vọng của
minh.
Nhưng
việc
phố
tácrất
phẩm
có nhiều
«3
lại rơiin vào
sự suy
trọng
như lámất
hắn và
dấuKrăng.
vết về việc
nghệ
ấn phát
triênthoái
thuậnrất
lợi trầm
hơn thời
kỳ gần

viết trên
Buông
chuyển biến cúa chữ viết. Nguyên nhân của sự suy thoái là do có ngoại bang
Cho đến năm 1953, Đây là thời kỳ độc lập, chữ Khmer đã trở thành
đánh chiếm thủ đô Angkor, tất cả tài liệu ghi chép của một nền văn minh đã
một loại ngôn ngữ thông dụng với dạng hiện đại đúng nghĩa của nó
bị đánh cấp hình như hoàn toàn, chỉ còn xót lại một số ít chuyển về thủ đô
mới. Thủ đô mới không ổn định, cùng lúc đó xảy ra nội chiến và sự xâm
chiếm từ Hình
ngoại1.2.
bang
nênchữKhmer
chữ viết không
có cơvương
hội đếJiyavaraman
phát triến tiếp. Trong
Dạng
được quốc
thời kỳ này tất cả các tài liệu của người Khmer được viết trên lá buông và
và HemaTrivaraman
sửa đôi lần thứ hai Phật lịch năm 789
trên giấy Krăng
(giấy dầy).
CHỮ KHMER THỜI ANGKOR
Thòi đến
kỳ thứ
kỷ thứ
cuối nhiều
thế kỷtrở
thứlại,

XIV.
Thời
kỳ
Cho
cuốihai
thếtính
kỷ từ
thứthế
XVII
mớiIX
cóđến
trí thức
dưới
sự hỗ
này
người
Khmer
xâyĐuông
dựng thủ
đô rất phồnVịthịnh.
Nềnxây
văndựng
minhlạicủa người
trợ của
quốc
vươngđãAng
(□□□□□□□).
vua này
Klimer cũng bắt đầu phát triển mạnh. Nhà vua đứng ra mở cuộc họp đê chỉnh
sửa chữ viết sao cho phù họp với hoàn cảnh thực tế. Vì thế người ta thấy rất

rư Ú to 3 ĩ *
nhiều di tích như văn bản quan trọng khắc trên đá. Ngoài ra các nhà nghiên
cứu
còn tìm thấy những văn bản viết trên da thú như truyện Ramayana, truyên
Mahabhatara và truyện dân gian khác. Mục đích văn chưưng của thời kỳ này
Ẫ5 en cn
Hình 1.4. Dạng chữKhmer được quốc vương Soriyavaraman II
sửa đoi lần thứ tư Phật lịch năm 1116
CHỮ KHMER THỜI CẬN ĐẠI:
Thời kỳ7 này bắt đầu từ năm 1863. Đây là thòi kỳ người Khmer sống
dưới sự đô hộ của ngoại bang nhất là Pháp. Văn nghệ sĩ từ thời kỳ Ang
Hình 1.3. Dạng chữKhmer được quốc vương Rạịentrctvaraman
sửa đôi lần thứ ba Phật lịch năm 798


14
tầm cao mới. Đặc biệt là sẽ có tác phẩm mới và hay bằng chữ Khmer đế làm
phong phú thêm nền văn học Việt Nam.

Tiếng Khmer là ngôn ngữ đơn lập, nhưng không đơn tiết tính mà cận
âm tiết, được phát triển từ hệ thống ký tự Pallava của miền Nam Ân độ.
Tiếng Khmer là ngôn ngữ không có thanh điệu. Với nguyên âm có hai loại:

Nguyên âm thường có 24 chữ, nguyên âm độc lập gồm 13 chữ và 33
phụ âm với 32 chân thuộc hai giọng o và ô, tiếng Khmer là ngôn ngữ có nhiều
âm vị nhất. Từ vựng gồm lớp từ cơ bản gốc Nam Á, từ gốc Pali, Sanskrit, gốc
Pháp, Việt và Thái. Tiếng Khmer được cho rằng có 4 phương ngữ chính:
Battambang (ở khu vực phía Bắc); Phnôm Pênh, Surin (phía đông bắc Thái
Lan) và Nam Bộ (vùng ĐBSCL, Việt Nam). Một đặc điểm quan trọng là tính
chất song thể ngữ ở khu vực ĐBSCL.

Hình 1.6. Dạng chữKhmer thời hiện đại
Đối
với chữ Khmer của cộng đồng người Khmer ở Việt Nam thì ta thấy
1.2.2. Dạy học và dạy học Tiếng Khmer
rằng: có sự phát triến đều dù trải qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm của lịch
Nhiều tác giả cho rằng: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích
sử, ngôn ngữ và chữ viết đã được hoàn chỉnh nhưng chưa xây dựng được hệ
nhằm chĩỉyến các giá trị tinh thần, các hiếu biết, các giá trị văn hỏa mà nhân
thống giáo dục Khmer ngữ rõ ràng. Nhưng nói chung người Khmer họ rất cố
loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con ngườT.
gắng giữ gìn và bảo vệ chữ viết của mình. Hiện nay chữ Khmer cũng đã đáp
Quan niệm này lí giải đầy đủ cách mà nền giáo dục đang cố gắng đào tạo
ứng được nhu cầu phát triển và hội nhập thế giới. Và đặc biệt chữ Khmer đã
những con người thích ứng vói những nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy nhiên
trở thành một bộ phận ngôn ngữ không thể thiếu trong cộng đồng ngôn ngữ
quan niệm này làm cho nền giáo dục luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi
Việt Nam. Dưới sự quan tâm của Đảng và nhà nước cùng với sự nổ lực phấn
vì nó chỉ có nhiệm vụ tái hiện lại các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất
dấu của mình, người Khmer nói chung và văn nghệ sĩ Khmer nói riêng hoàn
hóa bằng cách nào đó để trở lại thành giá trị tinh thần bên trong người học.
toàn hy vọng rằng: Trong thời gian không xa Khmer ngữ sẽ phát triên lên một
Quan niệm đó đi ngược lại quan niệm của Socrate về giáo dục trong đó giáo


15
của con người đang được số hóa với một tốc độ cực lớn, làm cho tri thức dễ
dàng và nhanh chóng trở thành tài sản chung. Tuy nhiên xã hội tri thức không
chỉ có nhiệm vụ tích hợp các kiến thức của con người đã đạt được trong
những phương tiện lưu trữ dung lượng cực lớn, trong các cơ sở dữ liệu khổng
lồ mà còn có nhiệm vụ từ đó nhân lên khối lượng kiến thức này thành các

kiến thức mới có chất lượng cao hơn nữa.

Đối vớ đồng bào Khmer, học tiếng và chữ Khmer là yêu cầu cần thiết,
đáp ứng theo nguyện vọng đại đa số đồng bào. Ở các tỉnh ĐBSCL nói chung

Kiên Giang nói riêng, hiện nay chữ Khmer được dạy xen kẽ với chữ phổ
thông
ở các trường tiểu học và các trường phố thông dân tộc nội trú (PTDTNT).
Việc
dạy Tiếng Khmer dựa trên các ngữ liệu phản ánh cuộc sống lao động, sinh
hoạt
văn hóa phong tục tập quán,... của đồng bào dân tộc Khmer.

1.2.3. Phương pháp và phương pháp dạy học Tiếng Khmer

Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt mục đích. Để
việc dạy học tiếng Khmer thực hiện được mục tiêu rèn luyện kỹ năng giao
tiếp, trang bị kiến thức và giáo dục nhân cách, cần vận dụng các phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, chú ý những phương
pháp đặc trưng như: thực hành giao tiếp, đóng vai, rèn luyện theo mẫu, phân
tích ngôn ngữ... cần nắm được ưu điếm của từng phương pháp đế sử dụng
hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ; đồng thời biết phối họp linh hoạt các phương


16
tổ chức làm việc theo nhóm. Hỉnh thức làm việc chung theo đơn vị lớp được
áp dụng chủ yếu trong trường hợp giáo viên thực hiện các khâu giới thiệu bài,
củng cố bài, nêu những câu hỏi không yêu cầu phải suy nghĩ lâu hoặc cho học
sinh trình bày kết quả làm việc.


Giúp HS có được những hiểu biết chung về lí luận và PPDH Tiếng
Khmer như ngôn ngữ thứ nhất (tiếng mẹ đẻ) và vận dụng lý luận phương pháp
đó vào thực tiến dạy học môn Tiếng Khmer.

Các quan điểm cơ bản của PPDH tiếng Khmer theo đường hướng giao
tiếp: những vấn đề cơ bản của lí luận dạy học tiếng dân tộc; Các quan diêm cơ
bản, biết thiết kế tổ chức phương pháp và kỹ thuật dạy học Tiếng Khmer.

Các phương pháp, kỹ thuật và phương tiện dạy học tiếng Khmer theo
đường hướng giao tiếp, hệ thống hóa các phương pháp, kỹ thuật dạy học tiếng
Khmer, sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tiếng Khmer;

Các hình thức tổ chức và dạy học tiếng Khmer theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, hệ thống hóa các hình thức
dạy học và quản lý đế có thể tổ chức và thực hiện các hoạt động giảng dạy
tiếng Khmer theo định hướng đổi mới PPDH tiếng mẹ đẻ.

Đánh giá kết học tập môn tiếng Khmer, mục đích của việc đánh giá


17
Thiết kế giáo án nhật ký,hồ sơ sư phạm, yêu cầu, kỹ thuật thiết kế và
hình thức trình bày, cách thức chuẩn bị và việc quản lý kiểm tra hồ sơ giáo án,
nhật ký và hồ sơ sư phạm trong thực tiến dạy học tiếng Khmer.

Thực hành giảng dạy và dự giờ quan sát lớp học tiếng Khmer theo
đường hướng giao tiếp, thực hành dạy học một số kiêu bài trên lớp học, kỹ
thuật dự giờ và phân tích đánh giá các bài học khi dự giờ, thăm lớp, đồng thời
cũng cố kỹ năng nghề nghiệp cân thiết khác của người GV.


1.2.4. Đoi mới và đoi mới phương pháp dạy học tiếng Khmer

Đổi mới là thay đổi và làm cho tiến bộ hơn so với hiện trạng. Trong
suốt những năm của thập niên 1950, khái niệm về đối mới được xem như là
kết quả của sự phát triển tri thức riêng lẻ bởi những nhà nghiên cứu và phát
minh độc lập. Ngày nay, đối mới được xem là kết quả của tiến trình tương tác
và trao đối lẫn nhau giữa các chủ thế phụ thuộc lẫn nhau.

Phương pháp dạy học là cách thức hành động.của GV và HS trong quá
trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình
thức
cụ thể. cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. PPDH là
những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện
dạy học xác định nhàm đạt được mục đích dạy học. PPDH là những hình thức
và cách thức, thông qua đó và bằng cách đó GV và HS lĩnh hội những hiện


18
cách thức học tiếng Khmer và ý thức tự học tập, rèn luyện. Người học là chủ
thề, cần phải biết cách tự học đế có thể nắm vững tiếng dân tộc mình.

Tiêu chí cơ bản của PPDH mới là hoạt động tự lập, tích cực chủ động
của HS trong việc giải quyết các nhiệm vụ giao tiếp bằng ngôn ngữ dân tộc.
Tiêu chí chủ yếu để đánh giá kết quả học tập của HS là năng lực giao tiếp
năng lực ứng xử bằng ngôn ngữ trong các tính huống giao tiếp cụ thể.

Đổi mới PPDH Tiếng Khmer là dựa trên phương pháp giao tiếp đã sử
dụng người GV phải..biết lựa chọn phân cấp và trình bày cho phù hợp với
giáo

trình, trình độ HS và đặc biệt là phù họp với sự phát triển của xã hội. Trong
thực
tế hiện nay giờ học tiếng dân tộc (Klimer ngữ) đang sử đụng phương pháp
giao
tiếp tuy nhiên người. GV phải xác định lấy HS tầm trung tâm, GV chỉ là người
hướng dẫn, tạo điều kiện tối đa để giúp cho HS tham gia tích cực vào bài học
các
em phải hoạt động và sử dụng tiếng Klimer trong giờ học đồng thời GV phải
biết
tổ chức cho các em hoạt động theo cặp nhóm tuỳ thuộc vào nội dung bài học
đề
những HS khá, giỏi sẽ giúp đỡ những HS yếu, kém tham gia vào bài học, điều
này cũng giúp cho HS yếu về bộ môn cảm thấy thích thú hơn trong giờ học
tiếng
Khmer, các em không có cảm giác bị bỏ rơi.


19
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong.quá' trình phát triển
của xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp
tác lao động, Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: " Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến".

Theo PGS. TS. Đặng Quốc Bảo: "Hoạt động quản lý gồm hai quá trình
tích hợp vào nhau: quá trình “Quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tố chức
ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ
vào phát triển". Như vậy quản lý chỉnh là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc
đây sự phát triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.


Qua nghiên cứu lý luận và thực tiên có thê thấy rõ: Quản lý là quá trình
tác
động có mục đích, có tố chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng
việc
vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất
các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để 'đạt được mục tiêu đặt ra.

Như vậy: Quản lý PPDH cúa CBQL là quá trình tác động có mục đích,
có tổ chức, của CBQL đến cách thức làm việc của thầy và trò nhằm đạt được
mục đích dạy học. Vì PPDH luôn luôn hoạt động trong mối quan hệ chặt chẽ
với các thành tố khác của quá trình dạy học như: Mục tiêu - Nội dung Phương pháp - Phương tiện - Hình thức - Kết quả, nên quản lý PPDH cũng
cần tiến hành đồng bộ với các thành tố đó đặc biệt cần tác động vào mối quan


20
đó, đặc biệt là sự tác động vào mối quan hệ giữa thầy trò trong quá trình dạy học. Quản lý đối mới PPDH Tiếng Khmer là nội dung cốt lõi trong hệ thống
quản lý của nhà trường phố thông dân tộc nội trú (PTDTNT). Nói đến quản lý
đối mới PPDH là nói đến việc thực hiện đồng bộ các hoạt động quản lý đội
ngũ sư phạm; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện dạy học; quản
lý điều kiện và môi trường làm việc, cơ chế hoạt động, tổ chức và điều hành,
kiểm tra và đánh giá, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường.
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu đổi mới PPDH Tiếng Khmer.
Phương pháp dạy học mới là phương pháp tích cực hóa người học. Đổi mới
PPDH hướng vào hoạt động chủ đạo của HS, chống lại thói quen thụ động,
đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, khả năng thích ứng cao trong nền kinh
tế tri thức. Bồi dưỡng phương pháp tự học,tự rèn luyện kỹ năng để vận dụng
kiến thức vào thực tiên, tác động đến tình cảm, đem lại niềm ham học cho HS.
Để đạt đạt được mục tiêu đã đề ra trong quản lý, người quản lý phải cần hình
thành và phát triển kích thích động cơ dạy củ thầy và học của trò. Đó là :


* Một là đổi mới cách dạy của thầy trên quan diêm đổi mới.

* Hai là đổi mới cách học của trò theo hướng chủ động, năng động,

sáng tạo...

* Ba là tăng cường thực hành, thực hiện nguyên lý giáo dục, đi đôi

với hành.

* Tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm


×