Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học các môn khoa học xã hội ở các trường trung học cơ sở huyện quan sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 133 trang )

:ỉf

BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
tsọ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU ĐÌNH TRỌNG

MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG DẠY HỌC CÁC MÔN
KHOA HỌC XÃ HÔI Ở CÁC TRƯÒNG THCS
HUYỆN QUAN SON, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

NGHỆ AN -2013


LÒĨ CẢM ƠN

Bằng tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Khoa
Giáo dục học - Trường Đại học Vinh, các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia
quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá học.

Tôi trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Bá Minh, người hướng dẫn khoa
học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và làm luận
văn.



Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí: Ban Giám đốc và các
phòng ban chuyên môn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hoá; Huyện uỷ,
HĐND, ƯBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quan Sơn, Ban
Giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn và giáo viên bộ môn
của các trường THPT huyện Quan Sơn; cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã cung cấp tài liệu, động viên, khích lệ và giúp đỡ về mọi mặt trong
quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.

Vì điều kiện thời gian, phạm vi nghiên cứu và năng lực có hạn, chắc
chắn luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất có thể
đó sẽ là hướng nghiên cứu phát triển trong thời gian tới của bản thân. Kinh
mong quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp hết sức thông cảm, giúp đỡ và
chỉ dẫn thêm cho tôi đế luận văn trở nên hoàn thiện hơn nữa, đóng góp một


1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................2
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3
6. Phưong pháp nghiên cứu......................................................................3
7. Những đóng góp của luận văn.............................................................4
8. Cấu trúc của luận văn..........................................................................4

CHƯƠNG 1 Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG
DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI Ở TRƯỜNG TRƯNG
HỌC
Cơ SỞ.................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.........................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................7
1.3. Quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội ở trường trung


BGH

Ban
giám
Cán bộ giáo viên.

hiệu

CBGV

CBQL



CN

CNH

ĐH

Cán bộ quản lý.

2.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa
học Xã hội ở các trường trung học cơ sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh
Cao đẳng. Hóa. ...72
Tiểu kết chương 2.............................................................................74
Công nguyên.
CHƯƠNG 3 MỘT SỔ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG
Công nghiệp
DẠYhoá.
HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG
TRƯNG
HỌC Cơ SỞ HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA..................76
Đại học
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.......................................................76

ĐHSP

Đại
học

phạm
3.1.1.................................................................................................................. N
Giáo dục.
guyên tắc bảo đảm tính mục tiêu........................................................76

GD

N
Giáo 3.1.2..................................................................................................................
dục


Đào
tạo.
guyên
tắc bảo đảm tính khoa học.......................................................76
Giáo dục phổ
thông.
3.1.3.................................................................................................................. N

GD&ĐT

Giáo sư. guyên tắc bảo đảm tính toàn diện và hệ thống...................................76
3.1.4.................................................................................................................. N

guyên tắc bảo đảm tính khả thi...........................................................77
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa học Xã
hội
ở các trương trung học cơ sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa..........77
3.2.1.

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Quy mô phát triển giáo dục THCS huyện Quan................Sơn
35
Bảng 2.2.................................xếp loại học lực của học sinh các năm học
38

Bảng 2.3. xếp loại hạnh kiêm của học sinh các năm học......................38
Bảng 2.4. Kết quả tham gia kỳ thi học sinh giỏi tỉnh về văn hoá, TDTT
qua các năm...............................................................................39
Bảng 2.5...................................Tỷ lệ học sinh bỏ học trong 6 năm qua
39
Bảng 2.6. Tỉ lệ xét tốt nghiệp của HS THCS trong 5 năm................qua
40
Bảng 2.7. Điều tra về nhận thức của Giáo viên Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý
...............................................................................................................44
Bảng 2.8. về chất lirợng học.....................................tập môn Ngữ văn


Bảng 2.17. Thực trạng việc quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.......61
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý việc học và tự học của học sinh...........63
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh...................................................................64
Bảng 2.20. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh có học lực yếu kém các môn Khoa học Xã hội..................66
Bảng 2.21. Thực trạng công tác quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ
hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.....................68


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời kỳ đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng
và Nhà nước ta luôn đánh giá cao về vai trò của Giáo dục và Đào tạo. Nghị

quyết Trung ương 2 khóa VIII có chỉ rõ: "Giảo dục - Đào tạo là quốc sách
hàng đầu" và "con người" được coi là mục tiêu, là động lực quan trọng cho sự
nghiệp phát triển của toàn xã hội. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã khắng định: "Nguồn lực lớn nhất,
quý báu nhất của chủng ta là tiềm lực con người Việt Nam, trong đó có tiềm
lực trí tuệ".

Từ đó, chúng ta có thể nhận thức được tiềm năng của mỗi người, mỗi
tập thể lao động và cả cộng đồng dân tộc phải được phát huy mạnh mẽ hơn
bao giờ hết, đê phục vụ tích cực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
đất nước hiện nay. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là hết
sức cần thiết. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trước hết phải nâng
cao chất lượng công tác quản lý giáo dục.

Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, giáo dục nước ta đã thu
được những thành tựu quan trọng. Ngành giáo dục bước đầu đã đa dạng hoá
về loại hỉnh và phương thức đào tạo, từng bước hội nhập và mở rộng quan hệ
hợp tác với giáo dục thế giới. Ngành giáo dục đã có những chuyển biến nhất
định, song nhìn chung còn bộc lộ nhiều yếu kém bất cập. Đó là: nền giáo dục


2

Giáo dục THCS là cấp học tiền đề, là cơ sở cho việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội của đất
nước. Quản lý dạy học là một nhiệm vụ quan trọng, là thước đo đánh giá năng
lực của người quản lý ở nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng.

Trong một số năm gần đây đã có tình trạng phân hoá rõ rệt trong việc
học sinh lựa chọn môn học, các em yêu thích và lựa chọn các môn học tự

nhiên hơn và đầu tư rất nhiều thời gian, công sức cho các môn học này. Còn
các môn xã hội, các em xem đây là công cụ đế đủ điều kiện lên lớp, dự thi,
xét tốt nghiệp; do vậy các môn này có vị trí thấp trong sự lựa chọn định
hướng nghề nghiệp về sau này nên chưa tích cực học tập. Với đặc thù là học
sinh huyện miền núi có những đặc điếm tâm lý, khả năng tư duy có nhiều hạn
chế trong việc tiếp thu các kiến thức các môn tự nhiên nhưng nhiều học sinh ở
các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa vẫn có xu hướng chọn
học các môn tự nhiên. Trong khi gần 10 năm trở lại đây, kết quả các kỳ thi
học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh thu được đều do các môn xã hội mang lại.

Tình hình đó đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý nào đẻ duy trì và
phát huy được chất lượng dạy học các môn Khoa học Xã hội, đó là câu hỏi
đặt ra cho cán bộ quản lý các nhà trường THCS nói chung và cán bộ quản lý
của các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Với lý do
trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một so giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng dạy học các môn khoa học xã hội ở các trường trung học cơ sở
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa
2. Mục đích nghiên cứu


3

Công tác quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội ở các
trường Trung học Cơ sở

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa học Xã hội ở các
trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


3.3. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu công tác quản lý việc dạy học các môn Khoa học Xã hội

của Hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa

- Do những yếu tố chủ quan và khách quan, trong khuôn khổ một luận

văn Thạc sỹ Khoa học giáo dục, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các giải
pháp quản lý hoạt động dạy học đối với các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý
(thuộc các môn Khoa học Xã hội) ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học

Đe tài nếu đưa ra được các giải pháp có tính khoa học và tính khả thi
thì có thể nâng cao được chất lượng dạy học các môn Khoa học Xã hội ở các
trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


4

- Quan sát sư phạm.

- Điều tra.

- Lấy ý kiến chuyên gia.

- Tổng kết kinh nghiệm QLGD trong các năm học.


- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.

6.3. Nhóm phương pháp toán học: Xử lý và đánh giá các thông tin, số

liệu thu thập được bằng định tính và định lượng
7. Nhũng đóng góp của luận văn

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học

các môn Khoa học Xã hội ở các trường THCS.

- Làm sáng tỏ thực trạng nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa

học Xã hội ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


5
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỒI ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC Cơ SỞ
1.1. Tong quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Ở nước ngoài

Công tác quản lý luôn giữ vị trí hết sức quan trọng đối với việc phát
triển xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giữ vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó, các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được nhiều người
quan tâm. Đặc biệt vấn đề cải cách giáo dục được nhiều nước quan tâm đặt

lên hàng đầu, trong đó chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều sang tổ chức
các hoạt động học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục hiện đại hoá phương pháp dạy học và
hình thức tổ chức giáo dục.

Từ thời cổ đại, một số nhà triết học, nhà giáo dục phương Tây và
phương Đông đã có những tư tưởng về dạy học và quản lý dạy học. Xôcơrat
(469-399, trước CN) đã đề xuất dạy học phải “Giúp thể hệ trẻ từng bước tự
khắng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phủ hợp với chân lý”. Không Tử
(551- 479, trước CN) đã có quan điểm về phương pháp dạy học: “dùng cách
gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhung vẫn đòi hỏi người
học phải tích cực suy nghr, “đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành


6

Zaxapob, Macarenco, cũng đã tống kết các kinh nghiêm quý báu về công tác
quản lý trường học qua nhiều công trình nổi tiếng, trong đó khẳng định: Hiệu
trưởng sẽ quản lý thành công hoạt động dạy học khi xây dựng được một đội
ngũ giáo viên yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy được tính sáng tạo
trong lao động của họ và tạo ra môi trưừng phù hợp đế họ được hoàn thiện tay
nghề sư phạm. Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động
quản Jý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tô chức đủng đan và hợp
lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên” [47; 28].

1.1.2. Ỡ Việt Nam

Với mục đích đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp sự phát triển của thời
đại, các nhà khoa học và các cán bộ quản lý giáo dục ở Việt Nam luôn quan
tâm nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu

quả nhằm thực hiện thành công mục tiêu giáo dục. Các tác giả: Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Đức Minh, Hà Sĩ Hồ, Phạm Viết Vượng, Thái Văn
Thành đã đi đầu xây dựng công việc này bằng các công trình nghiên cứu về
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý dạy học. Các tác giả đã vận
dụng lý luận của quản lý trường học Xô Viết vào thực tế nhà trường Việt
Nam, bước đầu đặt nền tảng xây dựng triết lý quản lý giáo dục, quản lý hoạt
động dạy học trong thực tiễn Việt Nam.

về sau này đã có những công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo
dục, quản lý dạy học. Đó là nghiên cứu của các tác giả Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo. Các tác giả đã trên nêu
lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy học và chỉ ra các


7

+ “Đối mới quản lý hoạt động dạy học của giảo viên các tnrờng phô
thông
huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây” của tác giả Nguyễn Thị Hà Thanh (2004).
+ “Mợ/ sổ giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường
THPT huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hỏa” của tác giả Nguyễn Đình Điền
(2008).

Các đề tài này nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học của Hiệu trưởng đối với một số môn học trong nhà trường phổ thông
các cấp tại một số địa phưong.

Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy
học, nhưng vấn đề quản lý hoạt động dạy học các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa
lý ở các trường THCS huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hóa thì chưa được ai đề

cập đến, nhất là các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lý ở các trường THCS trên địa bàn huyện Quan Sơn thì chưa ai
nghiên cứu một cách có hệ thống.
1.2. Một số khái niêm cơ bản

1.2.1. Quản lỷ, Ouản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý

Quản lý là một hiện tượng xã hội được xuất hiện từ rất sớm, đúng như
K.Mác đã nói: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một quy mô tưong đoi lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo dế điều hoà những hoạt động cả nhăn và thực hiện chức năng chung


8

Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản
lý, theo những cách tiếp cận khác nhau.

Có thể điếm qua một vài quan điêm của các nhà nghiên cứu nhu sau:
- Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lục”

thì xem xét “Quản lý như là một quả trình làm việc củng và thông qua các cả
nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác đế hình thành các mục đích của
tỏ chức ’ [30; 52].

- Theo quan điếm hệ thống thì: Quản lý là sụ tác động có tổ chức, có

định hirớng của chủ thể quản lý lên đối tuợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đuợc mục tiêu đặt ra

trong điều kiện biến đổi của môi trirờng.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thế quản ỉỷ đến tập thế những người lao động (Nói chung là
khách thế quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến' [32:35]
- Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết

yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thế, trong đó quan trọng nhất là
khách thế con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tô chức” [7:41]
Tóm lại, bàn về khái niệm quản lý, các tác giả đều thống nhất chung là:
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tô chức của chủ thế quản lý đến
khách thê quản lý nham sử dĩmg có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thong đế đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.


9

mục tiêu nhất định. Theo quan điểm quản lý học hiện đại thì quản lý có 4
chức năng cơ bản sau:

+ Chức năng kế hoạch: Là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức đế đạt được
mục tiêu, mục đích đó.

+ Chức năng tổ chức: Là những nội dung và phương thức hoạt động cơ
bản trong việc thiết lập cấu trúc của tố chức, mà nhờ đó chủ thể quản lý tác
động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục
tiêu của kế hoạch.

+ Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): Là phương thức tác động của chủ thể

quản lý đến đối tượng quản lý theo đúng kế hoạch và có hiệu quả nhằm thực
hiện được mục tiêu của kế hoạch.

+ Chức năng kiêm tra: Là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn (nếu cần thiết).

Bốn chức năng quản lý nói trên có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu
cơ với nhau trong quá trình quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giảo dục


10

Vậy quản lý giáo dục là gì? Theo P.V.Khuđôminxky: “Quản lý giáo
dục là tác động có hệ thong, có kế hoạch, có ỷ thức và hướng đích của chủ
thế quản ìỷ ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thong từ Bộ GD
đến nhà trường nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ” [28; 50].
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giảo dục là hệ thong những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thế quản lý, nhằm
làm hệ thong giáo dục vận hành theo đường loi và nguyên lý giảo dục của
Đảng, thể hiện được các tỉnh chát của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu điếm hội tụ là quá trình dạy học, giảo dục thể hệ trẻ, đưa thể hệ dược
giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32;35].

Cũng theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, trong khái niệm quản lý giáo
dục có sự phân cấp quản lý, từ cấp Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, thị.
Quản lý giáo dục bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý
các phân hệ của nó, đặc biệt là quản lý trường học. Cơ quan tối cao quản lý

giáo dục là Bộ GD & ĐT, đứng đầu là Bộ trưởng với tư cách là chủ thể quản
lý Ngành giáo dục của cả nước.

Trong quá trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, Phạm Minh Hạc cho
rằng: “Quản lý giáo dục là tô chức các hoạt động dạy học. Có tô chức được
các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phô
thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý dược giảo dục, tức là cụ thế hoá
đưòng lối giáo dục của Đảng và biến dường loi đó thành hiện thực, đáp ứng
yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [18:9].


11

1.2.1.3. Ouản lý trường học

Hoạt động của nhà trường được chuyên biệt hoá, do vậy quản lý nhà
trường cũng được chuyên biệt hoá. Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học
quản lý GD” M.I.Kônđakốp viết “Quản ỉỷ công việc nhà trường là hệ thong

hội - sư phạm đã được chuyên môn hoá, quy định tác động của ỷ thức, có kể
hoạch và hưởng đích của chủ thế quản lý đến tất cả các mặt của đời sổng nhà
tnrờng, nhằm đảm bảo sự vận hành toi ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tô chứcSưphạm của quả trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên ” [29; 15].

Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước phù hợp với xu thế toàn
cầu hoá lực lượng sản xuất. “Nếu xét trên khía cạnh vĩ mô, các nhà quản lý
tnrờng học phải làm cho hoạt động GD gắn chặt chẽ với đòi. song xã hội, sao
cho giáo dục thích ứng hơn với nhu cầu xã hội” [17;5].
Theo Phạm Viết Vượng: “Quàn lý trường học là hoạt dộng của các cơ

quan quản lý nham tập hợp và tô chức các hoạt động của giáo viên, học sinh

các lực lượng giáo dục khác cũng như hưy dộng toi un các nguồn lực giáo dục
đế nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [48;205].
Từ các định nghĩa về quản lý trường học đã nêu, chúng ta có thẻ thấy
rằng: Quản lý nhà trường thực chất là hệ thong tác dộng có định hướng, có kế
hoạch của chủ thế quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đây mạnh hoạt dộng
của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, trong đó, hoạt động trọng tâm là
hoạt động dạy học.


12
1.2.2. Hoạt động dạV học, hoạt động dạy học cắc môn Khoa học

Xã hội
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Theo các tác giả Thái Văn Thành, Chu Thị Lục: “Dạy học là để nâng
cao trình độ văn hoá, phâm chất đạo đức theo một chuông trình nhất định ”
[43; 252].
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thong những tác động
qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhãn to nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo tuơng ímg và rèn luyện đạo đức cho người công dân.
Chính những nhân to hợp thành hoạt động này củng vói hệ thong tác động
qua lại lẫn nhau giữa chủng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực
thê toàn vẹn - một hệ thong ” [31; 1 ].

Với quan niệm trên, dạy học là một hoạt động mang tính toàn vẹn hệ
thống.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một
bộ phận của quá trình sư phạm tông thế, là quá trình tác động qua lại giữa

giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát
triến năng lực tưdĩíy và hình thành thể giới quan khoa học'' [43; 12].

Dạy học là một trong những hoạt động trọng tâm của nhà trưừng
THCS.
Hoạt động dạy học giúp cho sinh vừa chiếm lĩnh đirợc những tri thức cơ bản,
có hệ thống, vừa chiếm lĩnh được cách thức hoạt động với những phấm chất


13

đảm bảo kết hợp học với hành, biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn
với mục tiêu “Học tập rèn luyện vì ngày mai lập thân, lập nghiệp”.
Hoạt động dạy học ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thỉ
phương pháp dạy học phải: “Phát huy tỉnh tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, bồi dưõng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ỷ chí vươn lên ” [42:2]

Hoạt động dạy học bao gồm 2 hoạt động có sự gắn kết hữu cơ với
nhau: hoạt động dạy và hoạt động học: hoạt động dạy là hoạt động của người
thầy nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm
lĩnh tri thức của học sinh; hoạt động học được thể hiện ở việc học sinh tiếp
nhận nhiệm vụ và kế hoạch do GV đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác
học tập nhằm giải quyết các nhiệm vụ do giáo viên yêu cầu, tự điều chỉnh
hoạt động học tập dưới sự kiếm tra của GV và tự kiêm tra của bản thân, tự tổ
chức, tự điều khiển, tự đánh giá hoạt động dạy học để đạt kết quả tốt. Nội
dung của hoạt động học là: tri thức, kỹ năng, thái độ.
Theo Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội)
những điều của hoạt dộng dạy truyền thụ và biến những diều tiếp thu dược

thành năng lực thế chất và năng lực tinh thần ” [17; 138].
1.2.2.2. Hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội.

Các môn này có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo của Giáo dục phố thông. Việc giảng dạy các môn này nhằm cung cấp cho
HS một hệ thống kiến thức các môn Khoa học Xã hội cơ bản ở trình độ phổ


14

thông tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có khả năng tư duy, nhận thức các
vấn đề về chính trị- xã hội, tiếp tục học tập và nghiên cứu ở bậc cao hơn.

+ Giáo viên có nhiệm vụ:

- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập đa dạng ngay

trên lớp học.

- Hướng dẫn học sinh biết phương pháp nghiên cứu lý luận, tìm tòi,

cảm nhận, phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, thực hành và các hoạt
động ngoại khoá.

- Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học phát hiện vấn đề, tìm hiểu

nguồn tư liệu từ xã hội, từ thực tiễn cuộc sống; xây dựng khả năng quan sát,
cảm nhận, sáng tạo.

- Tổ chức cho học sinh thảo luận, thực hành, luyện viết theo nhóm kết


hợp với học tập cá nhân, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong học tập.

+ Học sinh có nhiệm vụ:

- Phải xác định được mục tiêu và động cơ học tập đúng đắn đối với

các
môn học nói chung và đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý nói riêng, từ


15

Quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội là quản lý quá
trình dạy học các bộ môn này ở trên lớp, ngoài giờ lên lớp sao cho đảm bảo
sự cân đối và hài hoà giữa hoạt động dạy học nội khoá và ngoại khoá, bắt
buộc và tự chọn; giữa phát triển các năng lực cá nhân của học sinh và nâng
cao chất lượng giáo dục cho mọi đối tượng học sinh trong nhà trường.

1.2.4. Chat lượng, Chat lượng dạy học
1.2.4.1. Chất lượng

Theo từ điến tiếng Việt định nghĩa “Chất lượng là phạm trù triết học
biếu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cải gì? Tính ôn định
tương đổi của sự vật phân biệt nỏ vói sự vật khác. Chat lưọng là đặc tỉnh
khách quan của sự vật. Chat lượng được biếu thị ra ngoài qua các thuộc tính.
Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gan bó các sự vật như
một tông thê, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong
khi vẫn còn là bản thân nó thì không thế thiếu mất chất lượng của nỏ. Sự thay
đôi về chất lượng kéo theo sự thay đôi của sự vật về căn bản. Chat lượng sự

vật bao giờ cũng gan liền với tỉnh quy định về so lượng của nỏ và không tồn
tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thong nhất của so
lượng và chất lượng?' [10; 419].

- Chất lượng là "Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật,

sự việc".


16

Tóm lại: Khái niệm chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của
sự vật, hiện tượng, là cái làm nên giá trị, bản chất của sự vật, hiện tượng, là
yếu tố làm cho những sự vật, hiện tượng này khác với những sự vật, hiện
tượng khác.

Khái niệm chất lượng, theo nghĩa rộng, bao hàm cả khái niệm hiệu quả.
1.2.4.2. Chất lượng dạy học

Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu
quả dạy học. Nói hiệu quả dạy học tức là nói đến các mục tiêu đã đạt được
mức độ nào, sự đáp ứng và kịp thời yêu cầu của nhà trường, với chi phí tiền
của sức lực thời gian hợp lý nhất. Chất lượng dạy học là một phạm trù động,
thay đổi theo thời gian và theo bối cảnh: Chất lượng dạy học được nhìn dưới
góc độ là giá trị gia tăng ở người học về kiến thức, thái độ và hành vi, cách
nhìn này muốn nói đến tác động ảnh hưởng của nhà trường hay hệ thống giáo
dục đối với người học, nghĩa là chất lượng dạy - học càng cao thì càng làm
phong phú kiến thức, thái độ, giá trị và hành vi của người học.
Chất lượng dạy học chính là nói về “chất lượng của người học” hay
“tri thức phô thông mà người học lĩnh hội được”, tri thức đó gồm có:


+ Tiềm năng trí tuệ (trình độ hiểu biết, nắm vững các tri thức phố
thông).

+ Tiềm năng tinh thần, sức mạnh của trí tuệ và khả năng tư duy, cách


17

dung của vấn đề và cùng người dạy thực hiện các giải pháp để việc dạy và
học có hiệu quả ngày càng cao.

Đó là việc đạt chuân kiến thức, kỹ năng, thái độ ở người học theo yêu
cầu của các bộ môn trong cấp học tương ứng.

1.2.6. Giải pháp, giải pháp quản lý
1.2.6.1. Giải pháp

Theo từ điển tiếng Việt, nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2005 do
PGS Hồ Lê hiệu đính, trang 365 thỉ:

Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
1.2.6.2. Giải pháp quản lý

Phương pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý sử dụng các công cụ
quản lý tác động vào thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong mỗi
quá trình quản lý, nhằm tạo thêm sức mạnh, tạo ra năng lực thực hiện mục
tiêu quản lý. Phương pháp quản lý là bộ phận linh hoạt nhất trong hệ thống
quản lý, đồng thời cũng thể hiện rõ nhất tính năng động, sáng tạo của chủ thể
quản lý trong mỗi đối tượng, mỗi tình huống nhất định. Biết sử dụng các

phương pháp thích hợp là chức năng của người làm công tác quản lý.


18

đích đáp ứng các yêu cầu của Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu
của môn học, từ đó không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục
trong các nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với giáo
dục và đào tạo.
1.3. Quản K hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội ở trường

trung
học cơ sở

1.3.1. Đặc điểm các môn Khoa học Xã hội

1.3.1. ỉ Đặc điếm chung: Cùng với các môn học khác, các môn Khoa

học
Xã hội có một vị trí quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ thành con người
phát triển toàn diện về trí, đức, thể, mĩ. về lý luận và thực tiễn, các môn Khoa
học Xã hội còn mang tính chất thời đại và giai cấp rõ rệt, kết hợp giữa dạy học
với dạy kỹ năng sống, kỹ năng rèn luyện tư duy bộ môn, hiểu biết về các giá
trị
của thòi đại, của giai cấp, của cộng đồng, gia đình và của chính cá nhân. Các
môn Khoa học Xã hội ở trường THCS là Ngữ văn, Lịch sử và Địa lý.

1.3.1.2. Đặc điếm môn Ngữ vãn: “Văn học là nhân học”, nhận thức

bản chất của văn chương là giúp HS hiểu thêm về cuộc đời đê có thái độ sống

tốt hơn. Là bộ môn dạy HS biết yêu cái hay, cái đẹp, cái cao cả; ghét cái dở,
cái xấu, cái thấp hèn ; tác động đến người đọc không phải là sự định hướng về
tư tưởng, chính trị mà là sự thanh lọc tâm hồn.


19

dục cho học sinh biết được sự giàu có, phồn vinh của đất nước. Khả năng phát
triển các ngành nghề, tạo việc làm cho con người. Từ đó xây dựng lòng yêu
quê hương đất nước, ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị của tự nhiên trong
quá trình xây dựng và bảo vệ tố quốc.

1.3.2. Nhũng yêu cầu về quản lỷ chất lượng dạy học các môn Khoa

học Xã hội

- Trước hết, CBQL trường THCS phải nắm chắc mục tiêu GD&ĐT,

nhiệm vụ cụ thê từng năm học, tình hình đội ngũ, cơ sở vật chất của nhà
trường, nắm vững đặc điểm của từng môn xã hội khác với các môn tự nhiên
như thế nào đê chỉ đạo thực hiện tốt các khâu trong hoạt động dạy học các
môn Khoa học Xã hội của nhà trường một cách linh hoạt, sáng tạo.

- CBQL phải nắm vững và quản lý tất cả các thành tố cấu trúc của quá

trình dạy học các: Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương
tiện, lực lượng, hình thức tổ chức, kết quả dạy học và môi trường dạy học. Tất
cả các thành tố đó trước hết được vận dụng một cách đồng bộ, hài hoà, hợp
quy luật, đúng nguyên lý và nguyên tắc dạy học trong quy trình hoạt động của
người dạy. Quản lý chất lượng hoạt động dạy học các môn Ngữ văn, Lịch sử,

Địa lý ở trường THCS là quản lý các khâu lập kế hoạch bài dạy, giảng bài và
đánh giá kết quả dạy học của đội ngũ giáo viên nhằm đạt tới mục tiêu từng
môn học, từng chương, từng bài và mục tiêu chung của việc dạy học.


×