BOT
BT
Xây dựng - Vận hành - Chuyển
giao
Xây dựng - Chuyển giao
BTNMT
CTNH
23
Bộ Tài nguyên và Môi trường
DANH MỤC
CÁC
TÙ VIẾT TẮT
MỤC
LỤC
Chất thải nguy hại
ĐTM
GDP
Danh
mục
cácrắn
từ viết tắt
2
Chất
thải
Lời nói đầu.................................................................................................... 3
Chất thải rắn sinh hoạt
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất................................thải
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
rắn sinh hoạt đô thị
6
Đánh giá tác động môi trường
1.1 Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị............................................................. 6
Tổng sản phẩm quốc nội
1.1.1..........................................................................................................................................Nguồn
GNP
Tổng
sản phẩm quốc gia
phát
sinh.....................................................................................................
6
CTR
CTRSH
CTRSHĐT
KCN
MTĐT
QLCTR
TCVN
TNHH
UBND
Khu công nghiệp
Thành phần và tính chất của chất thải rắn
hoạt
thị đô thị
Môiđôtrường
8
1.1.2
1.2 TácQuản
độnglýcủa
chất
chất
thảithải
rắnrắn
sinh hoạt đô thị........................................................ 8
Quản lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị.......................................... 16
Tiêu chuẩn Việt Nam
1.3.1..................................................................................................................................Khái niệm
Trách nhiệm hữu hạn
......................................................................................................................... 16
ủy ban nhân dân
1.3.2..........................................................................................................................................Mô
1.3
hình quản lý CTRSH đô thị....................................................................... 17
Chương II: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông... 23
2.1
Vị trí địa lý, điều kiện tụ’ nhiên, kinh tế xã hội Quận Hà Đông............... 23
2.2
Hiện trạng chung về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Tây................ 29
2.3
Hiện trạng xử lý CTRSH trên địa bàn Quận Hà Đông.............................. 31
2.4
Nội dung quy hoạch xây dựng quy hoạch quản lý chi tiết thu gom, vận
chuyến 32
và xử lý rác thải sinh hoạt cho Quận Hà Đồng...........................................................
Chương III: Quan Điển và các giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn 44
sinh hoạt tại Quận Hà Đông...................................................................................
3.1
Dự báo xu thế biến đối và những thách thức của khối lượng chất thải rắn của 44
Quận Hà Đông trong tương lai....................................................................................
,
,
,
3.2
Quan diêm hoàn thiện mô hình quy hoạch chât thải răn sinh hoạt tại Quận Hà
52
4
LỜI NÓI ĐẦU
Lý do chọn đề tài, tên đề tài
Trong vòng 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được nhũng bước tiến đáng kế về phát triến
kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên 7%/ năm.
Năm 2005 tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9 năm qua. Từ
năm 2000 đến 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ lệ dân số thành
thị
tăng từ 24,18% năm 2000 đến 26,97% năm 2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn giảm
từ 75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu
người, chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước.
Tính đến tháng 6 năm 2007 có tổng cộng 729 đô thị các loại, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất
nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa nhanh chóng cũng đã tạo ra
sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường sổng và phát triển không
bền vững về mặt môi trường. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và các khu
công
nghiệp ngày càng nhiều với thành phần ngày càng phức tạp. Quận Hà Đông là một đô thị
lớn, giữ vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Hà Tây (cũ) Thành phố Hà Nội mới. Trong nhũng năm gần đây, do tác động của nền kinh tế thị
trường
và các chính sách mở cửa cùng với vị trí giao lưu buôn bán thuận tiện nên tốc độ đô thị
hóa của Quận ngày càng cao. Tuy nhiên, sự phát triến của Quận Hà Đông hiện nay vẫn
còn trong tình trạng thiếu đồng đều. Sự phát triển chưa đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và
việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triến của các ngành dịch vụ công cộng, du
lịch, thương mại cùng với mật độ dân cư tập trung cao đã tạo nên một lượng rác thải ra
môi trường xung quanh ngày càng nhiều. Lượng rác thải này không được thu gom, xử lý
kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như gây tác động xấu
đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống tại Quận và các vùng lân cận.
Trong những năm qua Quận Hà Đông đã phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan
của tỉnh, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề rác thải, trực tiếp tổ chức, chỉ đạo việc
5
thức của người dân mới môi trường, đặc biệt là đối với quản lý chất thải rắn còn chưa cao
nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác bảo vệ môi trường. Quy hoạch về quản lý, xử
lý chất thải rắn là nội dung rất cần thiết cho giai đoạn hiện nay và trong tương lai đổi với
Quận Hà Đông nói riêng và cho toàn tỉnh Hà Tây nói chung. Xuất phát từ thực trạng đó
tôi chon chuyên đề nghiên cún: “Nghiên cứu, đề xuất mô hình quàn lý chất thải rắn tại
Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ”
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cún của chuyên đề nhằm: (a) Nêu bật bức tranh đô thị hóa với vấn đề
chất thải rắn sinh hoạt đô thị; (b) Đánh giá hiện trạng, diễn biến tổng lượng, thành phần
và nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị tại Quận Hà Đông; (c) Đánh giá hiện trạng công
tác thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị Quận Hà Đông; (d) Đe xuất
các giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý chất thải rắn đô thị
tại Quận Hà Đông; (e) Dự báo khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Quận Hà
Đông
đến năm 2020; (f) Đe xuất mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông;
Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu
Đồi tượng nghiên cúu của đề tài là cơ sở lý luận của mô hình quy hoạch quản lý chất thải
rắn
sinh
hoạt
tại
Quận
Hà
Đông,
Quận
Hà
Nội
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề có sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập, thong kê, phương
pháp kế thừa, phương pháp điều tra khảo sát thực địa Phương pháp chuyên gia, phương
pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh
Ket cấu của đề tài
Ket cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Chương 2: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông
Chương 3: Quan Điển và các giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại Quận Hà Đông
6
Chưong I: Cơ sỏ’ lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1.1 Đặc điếm chất thải rắn sinh hoạt đô thị
1.1.1
a.
Nguồn phát sinh
Nguồn sinh hoạt
Tổng dân số Quận Hà Đông là: 175.371 người, lượng rác thải sinh hoạt thải ra tù’ nguồn
này khá lớn, chiếm khoảng 75 - 80% tổng lượng rác thải trên toàn địa bàn. Mặc dù đã có
bộ phận chuyên trách là Công ty Môi trường đô thị đảm nhiệm xử lý, tuy nhiên hệ thống
thu gom chưa triệt đế, kỹ thuật xử lý còn hạn chế cộng thêm nguồn kinh phí hạn hẹp,
trang thiết bị còn thiếu nên chất thải rắn từ nguồn này ngày càng gia tăng sức ép lên môi
trường. Neu coi mỗi người mỗi ngày xả thải ra 0,65 kg rác thì khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt là: 114tấn/ngày.
b.
Nguồn công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp, tiếu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế của Quận,
khoảng 50%. Ngành công nghiệp chủ yếu của Quận là sản xuất và chế biến lương thực,
thực phẩm, thủy hải sản, chế biến lâm sản, đồ mộc dân dụng, thủ công mỹ nghệ, thủ
công
gia truyền, chế biến thức ăn gia súc... Các loại chất thải chủ yếu tù’ nguồn này bao gồm :
Chất thải tù’ vật liệu trong quá rình sản xuất
Chất thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất
Chất thải từ bao bì đóng gói sản phẩm.
c.
Nguồn nông nghiệp
Nông nghiệp chiếm tỷ trọng 3,89% trong cơ cấu kinh tế Quận Hà Đông. Cây lương thực
chủ đạo trên địa bàn Quận là lúa, bên cạnh còn có cây ngũ cốc như ngô, khoai, đậu, lạc
và
đậu tương. Chất thải từ nguồn này chủ yếu là:
Rơm rạ
Thành phần rác
Tỷ lệ % về khối lượng
Hữu cơ
57,5
Độ ẩm
60,0%
87
Quận Hà Đông có
tống
chiều
dài cây
các bỏ
đuờng
phố là 130,587km, với tống diện tích đất giao
Cành
thân
Giấy, bìa, carton, gồ
4,3cây,
40,0%
thông của các phổ chính là 580.000 m2, lượng chất thải rắn chủ yếu do những người
đi
Nilông, chất dẻo
9,3
28,5%
tham
Bao bì đựng các loại.
gia giao thông và6,7
các hộ mặt đường tạo30,0%
ra. Ước tính lm2 đường tạo ra khoảng 0,01 kg
Vải, da, cao su
Thông thường, chất thải nông nghiệp hầu hết được nông dân tự’ giải quyết bằng cách làm
chất thải rắn/ngày đêm. Như vậy, trung bình trung bình một ngày đêm nguồn này tạo ra
phân
chuồng, nuôi
gia súc, làm nhiên liệu...
Tuy nhiên, đối với một số hộ do thiếu diện
Gạch đá, thuỷ tinh khoảng
13,1
5,8 tấn/ngàyđêm
chất thải rắn. 20,0%
tích xử lý trong gia đình, hoặc không được sử dụng cho các mục đích trên nên vẫn được
Như vậy, tống khối lượng
địa bàn Quận khoảng 150 - 160 tấn/ngày.
Kim loại
1,5 rác phát sinh trên6,0%
xả thải ra môi trường. Do đó, khối lượng rác thải từ nguồn này chiếm tỷ lệ cũng không
1.1.2
Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt đô thị
nhỏ và cần được tiến
Các loại khác
7,5 hành thu gom xử lý.
25,0%
Qua thực tế khảo sát và quá trình phân tích mẫu chất thải rắn sinh hoạt cho thấy, thành
d. Nguồn du lịch, dịch vụ, nhà hàng, khu chợ
phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Hà Đông như sau :
Hiện nay, trên địa bàn Quận có một chợ lớn trung tâm và nhiều chợ nhở, hàng chục nhà
Bảng thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Hà Đông
hàng phục vụ ăn uổng và điểm dịch vụ. Rác thải từ nguồn này có thành phần chủ yếu là
chất hữu cơ dễ phân hủy như thức ăn thừa, mẩu rau, củ, quả, lá cây, cành cây nhỏ...Ngoài
ra, thành phần có nguồn gốc plastic cũng chiếm tỷ lệ đáng kế. Khối lượng rác từ nguồn
này khá lớn, cần được tiến hành thu gom xử lý triệt đế.
e.
Nguồn xây dụng
Cùng với quá trình đô thị hóa, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của Quận diễn ra với tốc độ
cao. Nhiều đường giao thông, trường học, trụ sở, nhà dân, cầu cống được xây dựng. Chất
thải rắn loại này chủ yếu gồm: gạch vờ, bê tông, vôi vữa, đất đá...nếu không được xử lý
sẽ gây cản trở giao thông, tác dòng chảy, làm mất mỹ quan đô thị, cần phải có biện pháp
thu gom xử lý riêng đối với nguồn chất thải này.
f.
Nguồn công sở, cơ quan, trường học...
Toàn Quận với hơn 300 các cơ quan ban ngành của trung ương, Tỉnh và của Quận đóng
trên địa bàn Quận. Rác thải tù' nguồn này chiếm tỷ lệ không lớn, thành phần chủ yếu là
giấy1.2
báo,
bì giấy,
bao thải
bì pĩastic...
Cóhoạt
thế đô
thuthị
gom, vận chuyển, tập kết chung với
Tácbao
động
của chất
rắn sinh
lượng
rác thải tù’
các
nguồn
đế tiến
xửkinh
lý. tế - xã hội
1.2.1
Tác
động
củakhác
CTRSH
đôhành
thị tói
Ráclýđường
phố rắn sinh hoạt đô thị đã trở thành vấn đề môi trường và mang
Ngày nay,g.quản
chất thải
tính chính trị quan trọng không chỉ ở các nước công nghiệp hóa phát triến mà cả ở các
Quận, nưóc
Năm
Chi phí theo đầu
% GNP cho quản lý
người
chất thải rắn
11
12
13
10
9
(Đô la Mỹ)
lần
nước
với
năm
phát
1998.
triến.
Cùng
Các
vấn
giai
liên này,
quancác
đến
chấtvớithải
đầu
tư
sinhngân
hoạtsách
đôtrình
thị
cácngày
tỉnh/Quận
càng
khaisoởđang
nhiều
cấp
độ và
quy
môđềđoạn
khác
nhau,
đi khoản
đôi
nórắn
là tù’
các
chuơng
giáo
dục,
Việt Nam (TB)
2003
3,5
0,20
cũng
tăng
gấptrọng
đôi,
đầu
ODA
tăng
lần.
trung
đầuđổi
tư
trở nên
nâng
cao
quan
nhận
thứcnguồn
do
vềnhững
tiêu
dùng
lýtưdotừ
đúng
sau
đây:
cách
và gấp
thânbốn
thiện
vớiNgân
môi sách
trường.
Tuyương
nhiên,
Pháp
1995
63
0,25
chủ
cho
sởcủa
hạ
tầng
trong
khi
tại Nam,
các địa
phương
lại chủ
đầu
các này
hoạt
với yếu
nướccơđời
đang
phát
triến,
như
Việt
việc
triếncàng
khai
cácyếu
chương
-các Vòng
các
loại
sản
phấm
tiêu
dùng
ngày
trở
nên
ngắntưtrình
đicho
dokiếu
trình
độ
Malaixia
1994
15,25
0,38
động
gom, duy tu và bảo dưỡng. Các công ty môi trường đô thị không có quyền kiểm
vẫn thuphát
soát
cách
độc
lập
nguồn
thu
và
ngân
sách
củaĐây
họ do
phídothudẫn
được
cácgia
dịch
vụ
1995
4cácsản
0,37
còn một
chưa
được
quan
tâm
đầu
tư đúng
mức.
triến
công
nghệ
xuất
và mức
sổng
tăng.
là lý
tới từ
việc
tăng
Philippin
quảnkếtlýquả
chất
thải tra
rắndo
phải
ngân
Nhà
nước
và sau
đó lạihiện
phântrong
bố ngược
lại
Theo
điều
Bộnộp
Y tếvào
phối
hợpquỹ
vớicủa
Tống
cục
Thống
kê thực
chương
nhanh
1995
1,77
0,51
cho
các“Điều
công
tylượng
môi
đô
thị
dưới
dạng
baotrườngcấp
tù'
ngân
sách
Nhà
nước.
trình
y tếtrường
quốc
gia
năm
2001-2002”,
so vực
vớiChất
khuthải
vựcrắn,
nông
thôn,
lý
chóngtra
chất
thải
phát
sinh
ở nhiều
khu
phát
triến
và đang
phátviệc
triếnxửtrên
(Nguồn:
Bảo
cáo
Diễn
biến
môi
2004)
Băng La Đét
1995
1,46
0,54
HiệnCTRSH
nay, khó
có thể
tínhmặc
toándùvàđãđánh
giá song
được vẫn
tác còn
độngở về
kinh
- xã
cơ sở
ở khu
đô thị
tốt hơn,
trình
độ tế
thấp
so hội
với trên
các nước
thế
Đầu
tư cho lĩnh vực quản
tù' 195 tỉ đồng năm 1998 đến gần 1.100 tỷ
Colombia
1994
7,75lý chất thải rắn tăng 0,48
tính
toán
tổng
phí và
thiệt
tínhTỷbằng
tiền gây
bởithu
CTRSH
khulývực
cũng
trong
khu
vựcchi
và các
nước
tiênhạitiến.
lệ CTSH
được
gom vàở xử
hợpđôvệthị
sinh
ở
giới.
đồng năm 2003. Tỷ lệ đầu tư lớn nhất (87%) là dành cho cải thiện các hệ thống quản lý
1999
20 thiếu
2001
20số liệu
2003
như
thôn Việt
Namvàbởi
còn
quá nhiều
thống
kê cần thiết.
Tuy
nhiên,
các nông1998
điều
tiết được
sử 02
dụng lý
tàichất
nguyên
nhiênvà
trong
sản
chất- thảiKhông
rắn đôhạn
thị,chế
tiếp theo
là00cho
các hệviệc
thống
quản
thải ythiên
tế (12%)
rác thải
Ngân sách Trung ương
2,9
11 của Ngân
11hàng thế
125giới thực
294 hiện năm
314 2006, đã tiến hành đánh giá
trong một
nghiên
cứu
xuất
công nghiệp
(1%). Do tỷ lệ CTR được quản lý và trình độ công nghệ xử lý CTRSH ở
thiệt hại hàng
do33
ảnh
của các
bãi
lấp
sinh
đối với
môichất
trường
vào
Ngân sách địa phương
44 dùng
77hợp vệ
hóahưởng
tiêu
dẫn66
đếnchôn
suy 94
kiệtkhông
tài nguyên
và77
gia tăng
lượng
thải đất
từ sản
Việt
khoảng 118
triệu USD/năm.
xuất,
ODA
159
251hơn so với27các nước
503 trong
640khu vực,
692
Nam vẫn
ở mức thấp
nên chi phí cho quản lý CTR
9
Tácgây
động
đô thịđất,
tói nước.
môi trường
dùng,
sứccủa
ép CTRSH
tới tài nguyên
nói1.2.2 tiêu
Tổng
195
306
35
722
1.0 1.083
6
11
Việcchung
phát
sinh
bản
thânthấp,
cáckhó
hoạt
động
quản
lý
chất
thải
sinh
hoạt
nói
riêng
- ở
Việc
xử
lýnhư
rác
trở
nên
khăn
do lượng
phát
thải
quárắn
lớn,
thành
phần
phức
Việtcũng
Nam
vẫnthải
ở mức
chiếm
khoảng
0,2%
GDP.
Mức
chi
trung
bình
cho
xử
Các chất/vấn đề ô nhiễm
Nguồn phát sinh
và
thải
rắn nóikhoảng
chung 0,5%
là nguồn
gâysinh
ô nhiễm
môi1trường.
Neu (Theo
không kết
được
tạp chiếm
và
lý chất
CTRSH
chi phí
hoạt của
hộ gia đình
quảkiểm
điềusoát
tra
Yếu tố
Ấn Độ
môi trường
Không
khí
tốt,
nhiễm
dogia
ảnh
hưởng
của
chất
thải
rắnhóa
có
thế
diễn
ra rất
nghiêm
trọng.
dưới
khóhộ
xác
định
được
loại
hình
có mặt
trong
rác
là lýtăng
do
mứcô sống
đình
nămnhững
2002
của
Tổng
cụcchất
Thống
kê).
Các
tỷ lệthải.
nàyĐây
sẽBảng
gia
đây
trìnhdẫn
bày những vấn đề ô nhiễm do ảnh
của chất thải rắn đổi với các loại hình
đến
nhanh
Bãihưởng
chôn lấp
Khí sinh học
(biogas)
hình
thành
từ
các
bãi
Hình
1.1.
Chi
vận
hành
bảo phát
dưỡng
hệ động
thống
quản
lý
chất
thảigia
rắntăng
môi
trường
khác
phải
đầu
tư-phí
tài
chính
ngày
càng
cho thải
cáccác
hoạt
xử
lý chất
thải.
chóng
khi
kinh
tếnhau.
xã trong
hội phát
triển
dovànhiều
mức
CTRSH
gia
tăng
cũng
như
chôn lấp do quá trình phân hủy các thành
Tác Nguồn:
động vàĐiều
ảnh tra
hưởng các
của CTMTĐT,
chất thải rắn
sinh hoạt
đô lớn:
thị tới phát
triến
kinh tế - xã hội
Quận
500.000;
phần sinh học
trong
chất
thảivấn
có chím
rất Các
Bảngcủa
1.3. Các
đề ô2003.
nhiễm
do ảnh
hưởng sổ
củadân
chất>thải
rắn các Quận
ngày càng thấy
rõ. dân
Mức250.000-500.000;
chi cho quản lý chất thải tăng mạnh ở nhiều khu vục trên thế
nhiều loại cỡ
khỉvừa:
độcsốhại
như NH3y C02, Các Quận cỡ nhỏ: số dân < 250.000.
giới.
Bảng
CH4, 1.1. Chi phí cho hoạt động liên quan đến rác thải đô thị ở Việt Nam so với các nước
Bên cạnh chi phí trục tiếp cho các hoạt động và dịch vụ quản lý chất thải, xã hội còn phải
H2S, các hợp chất hữu cơ bay hơi
Thiêu đốt
Ngoàichịu
cácnhững
hoi chi
khíphígây
ô
nhiễm
thông
và tốn thất tính bằng tiền do các ảnh hưởng sau:
thường, còn có PCBs, PAHs, các hợp chất
- Sức khỏe của cộng đồng và công nhân trực tiếp làm việc trong ngành quản lý
dioxins
và /urans
Nguồn:
Tính toán từ Danh mục các dự án môi trường của UNDP, cơ sở dữ liệu của Bộ
chất
thải
KH&ĐT
các vực
dựgây
ánbởi
đâuCTRSHĐT;
tư
Nhàhiêu
nước biết
Ô nhiễm và bị
mất
cảnh
quan
ở cácôvềkhu
Thiếu
ỷ của
thức,
giảm
sút do
tác
động
nhiễm
nước
mặt
do rác
vứtcác
bừa
bãi vốn
ở ao,
hồ,
củalĩnh
người
Từ năm
1998
đếnbịnay,
nguồn
đầu
tư cho
vụcdân
quản lý chất thải rắn ngày càng
- Giải quyết và làm sạch ô nhiễm nước do ảnh hưởng của việc xả thải cũng như
sôngtăng.
ngòiTrong
và kênh
nămrạch
2003, nguồn đầu tư từ ngân sách trung ương tăng mạnh, nhiều gấp 100
các
biện
Nước
Ô nhiễm nước mặt, nước ngầm do nước rỉNước rỉ rác từ các bãi
rác chưa được xử lý từ các bãi chôn lấp chôn lấp
không họp vệ sinh thải ra môi trường bên
ngoài, đặc biệt là ô nhiễm kim loại nặng.
Các bãi chôn lấp
Suy thoái đất và ô nhiễm kim loại nặng, hóa
chất do thấm thấu từ các bãi chôn lấp.
14
Mất quỹ đất do sử dụng đất đế xây dựng các
dân cư sinh sống trong các khu đô thị nói chung cũng như các nhóm dân cư sinh sống ở
bãi chôn lấp.
gần các khu vực xử lý chất thải sinh hoạt nói riêng. Bảng dưới đây trình bày một số kết
Tro thải có chứa các loại hóa chất độc hại
Thiêu đốt
quả đánh giá ô nhiễm môi trường của các bãi chôn lấp tại một sổ tỉnh/Quận.
Tiếng ồn thường ở mức cao
Bảng 1.4. Chất lượng nước rỉ rácCác
thải phương
ra môi trường
cáctải,
bãi chôn lấp
tiện tại
vận
Đất
Tiếng ồn
xử lý chất thải ở các khu
vực xử lỷ
Mùi
Từ khâu phát sinh, thu
Khó chịu
gom và xử lý chất thải
Vi khuân vàCó rất nhiều loại vi khuân, sinh vật mang
Các khu trung chuyển,
sinh
vật mầm bệnh sinh Sổng ở các khu vực có
bãi chôn lấp, bãi tập kết
mang mầm nhiều
chất thải
bệnh
chất thải
Tổ
Tổn
CO
BO
ng
g
Coliform
Tên,
địa
D5
D
ss
N
p
Stt
pH
điếm
bãi
(MPN/lOOm
(mg(mg/1)
(mg
l)
(mg/
(mg
/1)
chôn lấp
/1)
1)
/1)
1
598
43.
150xl04
300
200
200
5.3
4
00Nam Sơn ở
450
300
100
Hà Nội
8.3
00
00
0
2
8.3
588
280
287
960
11.1
2300
2
0
Trảng Dài ở
Đồng Nai
3
Hiệp
Thành
ở
Bình
6.5
988
1
620
0
186
0
345
13.
2
240x1o3
7.8
-
112
7-
275-
244
-
191
8-
14.
9-
406x1o3
Dương
4
5
Gò
Cát
ở
412
Tp. Hồ Chí
8.6
154
431
269
21.
Nhìn chung, công
3 tác quản lý chất1 thải sinh
5 hoạt còn
5 yếu kém, vận hành các bãi chôn lấp
Minh
chất thải không hợp vệ sinh và những bãi thải lộ thiên ở các khu đô thị hiện đang là nguồn
8.01
916243344
115
14.
503x1o3
trong nuớc
Đông Thạnhgây ô- nhiễm môi truờng ở các khu
- đô thị49- và tạo nên những bức xúc đối với
170
615
ở Tp. Hồ
8.2
2
327
196
21.
0
0
5
Chí Minh
6
Bình
Đức
ở
7.4
137
40
933
0
314
0
890
6.0
180
00
100
00
500
955
5-9
400
61.
5
57x1 o4
Long
7
Xuyên
Ben Lức
ở
15
30
-
Long An
10
TCVN5945-
100
200
60
8
>10,000Nguồn: CENTEMA 04-08/2003; CERECE2002
1995(C)*
Bảng 1.5. Ket quả quan trắc môi trường không khí ở một số bãi chôn lấp,
NO
CH
H2
NH Vi sinh
so2
co2
2
4
S2003
3
vật
(mg/m3 (mg/m3 (mg/m3 (mg/m3
(mg/m3 (mg/m3
Địa điểm
(KL/m3)
)
)
)
)
)
)
Trảng
Dài
Đồng
0.1
0.07
0.3
0.06
0.6
1875
0.06
0.31
2590
0.03
0.54
556
ở
Nai
(trong bãi)
0.13
Hiệp Thành ở
Bình
Duơng
(trong bãi)
0.06
Đông Thạnh ở
0.08
173
Tp. Hồ Chí
Minh (500 m
cách
rào)
TCVN
hàng
0.5
5937-
0.4
0.008
0.2
5
3733-
5
10
17
1995
TCVN
2002
16
Ớ các nước đang phát triến nói chung và Việt Nam nói riêng, chất thải rắn sinh hoạt đô thị
nói chung được thu gom, vận chuyển và xử lý bởi các hệ thống công nghệ ở trình độ
thấp,
còn lạc hậu và sử dụng rất nhiều lao động trong các hệ thống này. Do sử dụng quá nhiều
lao động, đặc biệt lại trong tình trạng không được bảo vệ đúng mức do các quy định và
công tác giám sát về vệ sinh lao động ở Việt Nam cũng như các nước đang phát triến còn
tương đối lỏng lẻo, bản thân hoạt động quản lý chất thải rắn cũng là nguy cơ khá nghiêm
trọng đối với các nhóm cộng đồng, người lao động tham gia các hoạt động quản lý chất
thải (người nhặt rác, công nhân vệ sinh, công nhân ở các khu xử lý rác).
Bên cạnh đó, trình độ công nghệ thấp cũng như thiếu đầu tư cho các bãi tập kết, khu trung
chuyển và các khu xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng chính là
nguồn phát sinh và gây bệnh tật đối với cộng đồng.
Mặt khác, việc không thực hiện phân loại tại nguồn, đổ lẫn các loại chất thải công nghiệp
và y tế với chất thải sinh hoạt để xử lý lại càng gia tăng các yếu tổ độc hại trong môi
trường và có tiềm năng gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng người dân.
Việc thiếu các quy định về thải bỏ các mặt hàng gia dụng có chứa các chất nguy hiếm,
độc hại (rác thải sinh hoạt nguy hại) như pin, ắc quy, các chất tẩy rửa, các loại thiết bị sử
dụng điện, điến tử, v.v... cũng là yếu tố làm tăng tính nguy hại của chất thải rắn sinh hoạt
đổi với sức khỏe cộng đồng.
Các loại hơi, khí độc có mặt trong khí sinh học phát sinh từ các bãi chôn lấp, bãi đố thải
lộ thiên có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cộng đồng như làm gia
tăng mức độ nguy hiểm của các bệnh nhân hô hấp, hen suyễn, ảnh hưởng đến sức khỏe
sinh sản, tăng khả năng gây các bệnh truyền nhiễm và một số loại hơi dung môi, hữu cơ
có khả năng gây ung thư ở người. 0 nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước, đất có
khả năng ảnh hưởng tới chất lượng các nguồn thực phẩm và gây nguy hiểm đối với sức
khỏe con người.
Nguồn : CENTEMA, 2003
Nhiều nghiên cứu đánh giá về tác động sức khỏe môi trường ở các khu vực xử lý chất thải
rắn sinh hoạt (bãi chôn lấp, lò đốt rác) ở Việt Nam cho thấy mức độ ảnh hưởng rõ rệt đổi
1.2.3 Tác động của CTRSH đô thị tói sức khỏe cộng đồng
với
sức khỏe các nhóm cộng đồng sinh sổng ở gần những khu vực này. Tỷ lệ dân bị mắc
17
các loại bệnh lây, các bệnh về da, mắt, hô hấp trong các cộng đồng sinh sổng ở gần các
khu vực xử lý chất thải nhiều hơn so với các khu vực khác. Trong các bảng duới đây,
trình bày một cách tống hợp những tác động đối với sức khỏe và môi trường gây bởi
các
hoạt động quản lý chất thải rắn
1.3 Quản lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1.3.1
Khái niệm
Khái niệm quản
lý
Theo giáo trình Quản lý môi trường (do GS.TSKH Đặng Như Toàn làm chủ biên),
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
Bô Xây dưng
Uy ban Nhân dân
Tỉnh/thành phố
19
18
những quan điểm phương pháp luận của lý thuyết hệ thống ta có thể hiểu: Quản
lý
là
sự tác động của một chủ the quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu
Tập đoàn Quản lý CTRSH đô thị
trong điều kiện biến động của môi trường.
VớiChiến
các định
quản lý phải bao gồm các yếu
tố (điều kiện) sau:
lượcnghĩ này,Công
► ủy ban nhân
ty Môi
đề-xuất
trường
Phải có một chủ
thể quản lý là tác nhân tạodân
ra các tác động và một
Luật
các cấp
Đô thị
phápđối Thu gom, Vận chuyển,
loại bỏ
xửlý
lý phải
tiêu hủy
tăc,thế quản
tượng bị quản
tiếp nhận các tác động tạo raQuy
từ chủ
chất thải
quy chế
lý
loại bỏ
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả chất
đối tượng bị
thải
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
quản
lý
và chủ thể quảnNguồn
lý. Mục
là căn
để chủ
thề quản lý tạo
tạotiêu
chấtchính
thải rắn
sinhcứhoạt
đô thị
(Dân cư đô thị và khách vãng lai)
ra
các
tác động
-
Chủ thể
quản
phải
hànhnước
việc quản
tác lý
Hình
1.2.lý
Mô
hìnhthực
do Nhà
Việcđộng
thu gom, vận chuyến chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị do các Công ty Môi
Khái niệm về quản lý môi trường:
trường
đô
là các
công
convấn
củađề
Tập
đoàn
lý CTRSH
thị tađóng
tại hiểu:
các
Từ thị
những
cách
tiếptycận
quản
lý Quản
nói chung
đã nêuđô
trên,
có the
tỉnh,
thànhlý
Quản
phố
huyện,
thực
trường
thịchủ
hoạt
môi hoặc
trường
là sự thị
tác xã
động
lienhiện.
tục, Các
có tổcông
chứctyvàMôi
hướng
đíchđô
của
thểđộng
quản
dưới
hình
lý
môi
thức các đơn vị sự nghiệp có thu. Tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức,
trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triến
các
loại
trong tiện, trang bị ban đầu do Nhà nước đầu tu- lấy tù' nguồn vốn ngânhệ
phương
thống môi trường và khách the quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt
nhất
sách,
nguồn
+ Mô hình quản lý tư nhân: bao gồm các Hợp tác xã, tố thu gom rác được hình
mọi
thành
tiềm
năng
vàcác
cơ
hội nhằm
đạt
mụccá
tiêu
lýtăng
môilàm
trường
đãtrưởng
đềchủ
ra, để
phù
và trả
công
cho
viên.
Các
tổ chức
này
sẽquản
được
cường
tính
tự
và tự
với
hình
thức
tự thành
nguyện,
mỗi
tổđược
có
một
nhân
đứng
lên
nhóm
với
chịuhợp
trách nhiệm thông qua các chế tài.
luật pháp và thông lệ hiện hành.
Công nhân,
Táihoạt
chế động
Tái chủ quan
Xét về bản chất kinh tế
xã hội, quản lý môi trường là các
doanh
sử
dụng
nghiệp
của
chủ
thu
Điém
tập
Chất thải
rắn lý vì mục tiêugom
thể quản
lợi ích của hệ thống,
kếtđảm bảo cho hệ thống môi trường
sinh hoạt
Bãi rác
đô thị
của
Xã hội hóa
Xử lý, bãi
thành
công tác
chôn lấp
phố,
thu
thi xã
20
Hình 1.3. Mô hình xã hội hóa công tác quản lý, thu gom vận chuyển và xử lý chất
thải
rắn sinh hoạt tại các đô thị
1.5.2.2
Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông
Tình hình thực tế như vậy có thê thấy: đế công tác quản lý từng bước đi vào nề nếp,
đường phố ngày càng sạch đẹp và khang trang hơn Quận Hà Đông cần phải tiến
hành
phân cấp quản lý, vệ sinh đường phố rõ ràng cho các cấp. Mạng lưới vệ sinh cơ
sở
phải được tổ chức thành hệ thống từ cấp phường, xã trở lên. Dự kiến phương án
thực
hiện như sau:
Công ty Môi trưcmg đô thị Hà Đông
Công ty có trách nhiệm:
-
Quản lý, sửa chữa, quét dọn vệ sinh các trục đường chính của Quận, thu
gom
rác của các hộ gia đình gần trục đường chính, quét dọn chợ, khu công
cộng,
bến
tàu xe, lấy rác ở các cơ quan, xí ngiệp, bệnh viện, trường học... có ký hợp
đồng
với công ty.
-
Vận chuyển rác ở các điểm tập kết đến khu xử lý
-
Hướng dẫn các tổ, đội vệ sinh phường xã về kỳ thuật, nghiệp vụ quản lý
vệ
đô thị.
Tố chức bộ máy mạng lưới vệ sinh cấp phường xã
a.
về mô hình bộ máy
sinh
21
-
Tổ chức thu gom rác từ các hộ gia đình ở các khu vực xa trục đường
chính
và
vận chuyến rác đến nơi tập kết rác gần nhất do Công ty Quản lý công
trình
đô
thị quy định.
-
Cùng với tổ trưởng dân phố, xóm trưởng lập biên bản đề nghị UBND
phường,
xã phạt vi phạm hành chính đối với những hộ gia đình đổ rác, phóng uế
bừa
bãi
làm ô nhiễm môi trường gây mất mỳ quan đô thị.
-
Đôn đốc các tổ dân phổ, các xóm quét dọn vệ sinh ngõ phố, khơi, nạo vét
hệ
thống tiêu thoát nước của các ngõ hoặc nhận thầu khoán về quét dọn vệ
sinh,
khơi thông cống rãnh.
-
Trục tiếp thu lệ phí rác của các hộ gia đình trong các ngõ theo nhiệm vụ
của
UBND phường, xã giao cho theo mức quy định lệ phí chung.
-
Chịu sự hướng dẫn về kỹ thuật, nghiệp vụ vệ sinh chung của Công ty Môi
trường Đô thị.
-
Công cụ lao động của đội vệ sinh do UBND phường, xã xác định cụ thể.
b.
về tổ chức bộ máy
-
Tên gọi : Đội vệ sinh phường, xã... hoặc Đội 1, Đội 2 ...
Đội vệ sinh có một đội trưởng và có thể có một đội phó. Dưới mỗi đội lại
chia
nhỏ thành các tổ, mồi tổ có một tổ trưởng phụ trách. Biên chế các đội viên
và
số
tô của đội căn cứ vào số hộ gia đình trong phường, xã và hệ thống trục
đường
chính để quy định cho phù hợp sao cho mồi đội viên đảm nhiệm thu gom
rác
22
-
Mỗi tháng một lần, đội vệ sinh phải họp kiêm điêm rút kinh nghiệm trong
công
tác và biện pháp khắc phục những tồn tại, khuyết điểm.
-
Mỗi tuần một lần, đội trưởng phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với
chủ
tịch UBND phường, xã.
Đội phó có nhiệm vụ:
-
Giúp đội trưởng nhũng công việc cụ thể do đội trưởng phân công và thay
mặt
đội trưởng khi đội trưởng đi vắng.
Đội trưởng, đội phó và các tổ trưởng ngoài lưong chính ra đều có phần
lưong
trách nhiệm tùy theo địa bàn và số lượng lao động mà minh quản lý.
về chế độ thù lao
c.
Mồi đội viên phải có trách nhiệm thu lệ phí rác của các hộ gia đình đảm bảo
đạt
kế
hoạch 100%. Neu có trường hợp khê đọng hoặc không thu được phải báo cáo
với
tô trưởng. Lấy thu gom rác làm đơn vị tính tiền công:
-
Mỗi hộ thu gom được tính tiền công 4.000 đ/tháng
-
Mỗi đội viên được khoán thu gom khoảng 150 - 200 hộ/tháng.
Trong một tháng, đội viên hành thành cả hai nhiệm vụ là thu gom rác và thu
phí
vệ
sinh đầy đủ thì được hưởng lương khoảng 600 - 800 nghìn đồng/tháng. Còn
trong
trường hợp không thực hiện đúng nhiệm vụ thì đội trưởng căn cứ vào mức vi
phạm
để khấu trừ lương.
d.
Trách nhiệm của tô trưởng tô dân phố, xóm trưởng về công tác vệ sinh
đường,
ngõ phố.
Văn
phòng
Đơn vị sản xuất
Đội vệ
phường,
xã
sinh
24
23
++Tuyên
Kiểm truyền
tra, giám
giáosátdục,
chặtphát
chêđộng
việc phong
thực hiện
trào thu
thi đua
gomxây
rácdựng
của các
môiđội
truờng
viên
xanh,
thuộc
sạch,
phạmđẹp
vi của
đến mình.
các tổMeu
chứcphạt
nhu'hiện
Hội thấy
Cựu sai
chiến
phạm
binh,
như:
Hộithu
Phụgom
nữ,rác
trường
ở cáchọc
hộ
và
gia
đình
không đảm bảo thường xuyên, không đúng giờ, thu lệ phí không đúng quy
định,
đo
UBND Quận
rác không đúng nơi tập kết., thì trực tiếp góp ý kiến. Neu không chịu sửa
chừa
thì
phản ánh với đội trưởng đe xử lý.
CT Môi trường ĐT
UBND phường, xã
+ Tô trưởng, xóm trưởng phối hợp cùng với đội viên vệ sinh đế to chức thu
lệ
phí
đạt 100% kế hoạch được giao.
+ Tô trưởng tô dân phô, xóm trưởng hàng tháng được lĩnh lương kiêm nhiệm
150.000-200.000 đ/tháng.
e.
Trách nhiệm của UBND phường, xã
+ Thường xuyên quản lý, trực tiếp điều hành đội vệ sinh Tổ
hoạtvệđộng
sinh thực sự
có
hiệu
quả, nề nếp.
+ Chịu trách nhiệm trước UBND Quận về việc chỉ đạo và điều hành tổ, xóm.
Phối
hợp với đội vệ sinh thực hiện tốt nhiệm vụ vệ sinh và thu lệ phí rác.
+ Xây dựng nội quy, quy định cụ thể về việc quản lý chất thải rắn và công tác
Mô hình quản lý chất thải rắn tại Quận Hà Đông
vệ
sinh đối với các cơ quan đóng trên địa bàn và đối với từng hộ gia đình. Xử
Chương II: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông
phạt
nghiêm minh đối với những người cố tình vi phạm.
2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên kỉnh tế xã hội Quận hà đông
+ Mỗi UBND phường, xã có một người kiêm nhiệm công tác vệ sinh môi
trường.
2.1.1
trí địa
điều
kiệnnhiệm
tự nhiên
Hàng thángVịđược
trả lý,
lương
kiêm
theo quy định.
Quận Hà
Tây có
tọa độ địa lý 20° 59’ vĩ độ Bắc, 105°45’ kinh
f. Đông,
Trách thuộc
nhiệmtỉnh
của Hà
ƯBND
Quận
độ
25
-
Phía Nam giáp huyện Thanh Oai - Hà Tây
-
Phía Đông giáp huyện Thanh Trì - Hà Nội
-
Phía Tây giáp huyện Chương Mỹ, Hoài Đức -
Hà
Tây
Tổng diện tích tự nhiên là: 47,9174km2
Trong đó diện tích đất nội thị là: 8,725km2
Quận Hà Đông có 15 đơn vị hành chính: gồm 07 phường và 08 xã với 119 thôn,
khu
phố.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1 Dân số, lao động
Quy mô dân số Quận Hà Đông hiện nay là 228.715 người, trong đó:
+ Dân số thường trú tại Quận là: 175.371 người; dân số tạm trú quy đổi là: 53.344
người
+
Dân
số
nội
thị
(7
phường)
là:
140.795
người
+ Dân số ngoại thị (8 xã) là: 87.920 người
-
Cơ cấu dân số thay đôi theo tỷ lệ dân số nội thị tăng, tỷ lệ ngoại thị giảm
dần.
-
Mật độ dân số nội thị là: 16.136 người/km2.
-
Mức tăng dân số hàng năm của Quận: 3,2%, trong đó: Tăng cơ học:
2,02%;
tăng
tự
nhiên: 1,18%
2.1.2.2
Kinh tế
Quận Hà Đông phát triển mạnh kinh tế ở khu vực dịch vụ, trong đó: dịch vụ tài
chính
ngân hàng trên địa bàn có 9 chi nhánh ngân
hàng cấp I, gồm các ngân chi nhánh Hải quan Hà Đông phục vụ công tác xuất nhập
26
Đông, các siêu thị vừa và nhỏ trong các khu đô thị mới. Hệ thống khách sạn, nhà
hàng
phát triển có sức thu hút khách trong vùng đến nghỉ ngoi và thưởng thức ẩm
thực.
Mức
tăng trưởng kinh tế bình quân từ năm 1997 - 2005 đạt 17,9%.
Co cấu kinh tế chuyền dịch tích cực, tính đến năm 2005 thương mại, dịch vụ chiếm
42,05%; công nghiệp xây dựng chiếm 53,20%; nông nghiệp 4,75%.
Thu nhập bình quân người/năm (theo tỷ giá hối đoái 2005) là: 1082 USD
2.1.2.3
Xâv dựng CO’ cấu hạ tầng
Tỉnh và quận đã tập trung thực hiện quy hoạch xây dựng, hàng năm đầu tư hàng
ngàn
tỷ đồng xây dựng hạ tầng như: trụ sở làm việc của các cơ quan, hệ thống các
công
trình phúc lợi công cộng, công trình văn hóa thể thao, mở thêm nhiều tuyến
đường
phổ, điện chiếu sáng mới... đồng thời cải tạo, nâng cấp mặt đường, vỉa hè, thoát
nước
các tuyến phố cũ. Nhiều dự án lớn đã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Bộ
mặt
đô thị từng bước khang trang, sạch đẹp, trật tự đô thị chuyền biến tích cực, theo
hướng
phát triển đô thị hiện đại.
về phát triên đô thị
Hiện nay, hệ thống giao thông nội thị, đối ngoại và các khu chức năng của quận
đang
được hình thành như: Trung tâm hành chính mới, khu Công viên the thao cây
xanh,
Trung tâm xúc
tiến thương mại, cụm Công nghiệp Yên Nghĩa, diêm công nghiệp - làng nghề Vạn
27
-
85% dân số Quận được dùng nước sạch bình quân 120 lít/người/ngày,
đêm;
chất
lượng nước cung cấp của Công ty cấp nước Hà Đông đảm bảo yêu cầu
cho
người
sử
dụng theo tiêu chuấn 1329 của Bộ Y tế.
-
Hệ Hệ thống thoát nước Quận hiện nay là hệ thống thoát nước chung.
Tổng
chiều
dài
hệ thống cống khu vực nội thị là 114km, chiếm 100% chiều dài các tuyến
phố
chính,
nội thị. Hệ thống thoát nước của Quận dần được khắc phục và cải thiện
đảm
bảo
vệ
sinh môi trường.
-
Mạng lưới điện đô thị của Quận ngày càng mở rộng; tổng chiều dài cáp
điện toàn
Quận là 77km. Đen nay, 95% các tuyến phố chính đã lắp hệ thống chiếu sáng đô
thị,
80% các tuyến đường ngõ xóm, đường trong khu phố, khu dân cư đã có đèn
chiếu
sáng công cộng, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Ngoài ra, các khu vực
vui
chơi giải trí, công viên, vườn hoa, các bồn tròn đều có đèn sân vườn và đèn
trang trí.
-
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn Quận Hà Đông đã được đầu tư
thiết
bị
hiện
đại, cơ bản đáp ứng được yêu cầu sử dụng, hòa mạng trong nước và quốc
tế.
sổ
máy
điện thoại bình quân 22 máy/100 người dân. Hệ thống phát thanh, truyền
hình,
truyền
thanh, đài truyền thanh của Quận phục vụ được 90% số dân được nghe
đài
3
cấp,
phục
vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
-
Đất trồng cây xanh đô thị Quận Hà Đông đạt mức bình quân
28
Hướng phát triển không gian Quận Hà Đông chủ yếu sử dụng quỳ đất nội thị hiện
có
và phát triển mở rộng về phía Tây. Cụ the là: toàn bộ ranh giới quy hoạch Quận
được
Chính Phủ phê duyệt tại Nghị định số 01/2006/NĐ-CP ngày 04/1/2006 mớ rộng
thêm
các Xã Biên Giang, Đồng Mai, Dương Nội.
-
về phía Bắc sông Nhuệ (giáp Hà Nội): Đã xây dựng khu đô thị mới Văn
Quán
-
Yên
Phúc quy mô 65ha; đang xây dựng Khu đô thị Mỗ Lao quy mô 130ha;
Quy
hoạch
xây
dựng hai bên bờ sông Nhuệ là dải công viên - cây xanh phục vụ du lịch
trên
sông
và
được khớp nối vùng Hà Nội với tỉnh Hà Nam, với chiều dài đoạn qua
Quận
Hà
Đông
5,5km.
-
Phía Nam sông Nhuệ xây dựng các khu đô thị mới như: Khu đô thị Xa
La
quy
mô
30ha, khu nhà ở Vạn Phúc 25ha, khu đô thị Vạn Phúc quy mô 22ha, làng
nghề
Vạn
Phúc 15,5ha; Khu đô thị Văn khê quy mô 25ha, khu đô thị Bắc La Khê
quy
mô
80ha,
khu đô thị Lê Trọng Tấn quy mô 120ha, cụm điếm công nghịêp Yên
Nghĩa
quy
mô
45ha, cụm điềm công nghiệp Dương Nội quy mô 60ha, khu nhà ở 4A;
4B
chạy
song
Quốc lộ 6; xây dựng khu đô thị Văn Phú quy mô 125ha, Khu đô thị Văn
La
quy
mô
25ha, khu trung tâm hành chính mới quy mô 44,85ha, khu công viên thể
thao
-
cây
xanh quy môl05ha ngoài ra còn dự kiến quy hoạch khu đô thị Mậu
Lương
khoảng
29
+ Khu đô thị sổ 3: Thuộc khu vực Vạn Phúc, Yết Kiêu, Quang Trung, Văn Khê, quy
mô 630ha.
+ Khu đô thị số 4: Thuộc khu vực Nguyễn Trãi, Hà cầu, Kiến Hưng, quy mô 650ha.
+ Khu đô thị số 5: Thuộc khu vực Phú Lương, Phú lãm, Yên Nghĩa, Biên Giang,
Đồng
Mai, Dương nội, quy mô 790ha.
Cải tạo xây dựng hạ tầng
Giao thông
-
về đường bộ
+ Đường tỉnh lộ 430 nối quốc lộ 32 chạy qua Quận nối với quốc lội A.
+ Quốc lộ 21B từ Quận Hà Đông đi Vân Đình - ứng Hoà rồi nối với tỉnh lộ 428 ra
quốc lộ 1A, đi Đồng Văn tỉnh Hà Nam.
+ Quốc lộ 6A nối vùng Hà Nội với Hòa Bình chạy qua Quận 9,5Km.
+ Xây dựng đồng bộ đường vành đai phía Bắc Quận nối từ đường vành đai 3 Hà
Nội
đến đường vành đai 4 Hà Nội; Đường vành đai phía Nam Quận nối từ tỉnh lộ
430
đến
quốc lộ 21B, Đường Lê Trọng Tấn nối quốc lộ 6A với đường Láng Hoà Lạc,
Đường
Văn Phú - Phúc La nối quốc lộ 6A với tỉnh lộ 430.
+ Xây dựng bến xe trung tâm Hà Đông, quy mô 7ha.
+ Xây dựng các bến xe tĩnh tại các vị trí cửa ngõ Quận có quy mô từ 1,5 đến 4,5ha
như: Ben xe tĩnh Vạn Phúc, La Khê, Văn La, Phú Lãm và các điểm đồ nội thị tại
các
khu thương mại và các phố cho phép.
-
về đường thủy
+ Sông Nhuệ bắt nguồn từ sông Hồng đoạn Chèm chảy qua các huyện phía Bắc
tỉnh
30
-
về đường sắt
+ Có tuyến đường sắt Hà Nội đi Lào Cai với quy hoạch ga Hà Đông là ga trung tâm
trung chuyên hàng hoá của khu vực phía bắc. Từ những yếu tố thuận lợi trên,
Quận
Hà
Đông đã được khẳng định có vị trí và vai trò quan trọng về các mặt chính trị,
quân
sự,
kinh tế và văn hóa - xã hội, khoa học công nghệ. Tinh lỵ của tỉnh Hà Tây.
Thoát nước và vệ sinh môi trường
Hệ thống thoát nước mưa:
-
Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh, hoạt động theo chế độ
tự
chảy
là
chủ yếu, những lưu vực rộng có xây dựng trạm bơm cường bức để phục
mùa mưa bão.
-
Phân chia lưu vực thoát nước Quận được chia thành 3 lưu vực tiêu chính:
+ Lưu vục 1: Phía Bắc đường 6A.
+ Lưu vực 2: Phía Nam đường 6A.
+ Lưu vực 3: Vùng nằm trong đê sông Đáy.
Thoát nước thải:
-
Theo quy hoạch chung được duyệt năm 2001 hệ thống thoát nước Hà
Đông
là
hệ
thống thoát nước hỗn hợp. Tuy nhiên khi xây dựng các khu đô thị mới
đều
được
xây
dựng đồng bộ hoàn chỉnh tách riêng hệ thống thoát nước mưa, thoát
nước
thải
và
có
các trạm xử lý.
-
Trong quy hoạch điều chỉnh Hà Đông đến năm 2020 đã xây dựng đồng
bộ
hệ
thống
thoát nước Quận , toàn bộ Quận được chia thành 4 lưu vực lớn:
+ Lưu vục 1: Phía Bắc sông Nhuệ, gồm 2 luu vực nhỏ là Bắc quốc lộ 6A và Nam
thải.quốc
31
- Khu vực phát triển đô thị mới sẽ xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn
được
xử lý triệt để, đảm bảo vệ sinh môi trường. Nước thải công nghiệp sẽ được xử lý
cục
bộ đạt tiêu chuân trước khi xả vào hệ thống thoát nước Quận.
2.2 Hiện trạng chung về quản lý chất thải rắn trên địa bàn địa bàn tỉnh
Hà Tây
Theo các số liệu thống kê cho thấy, hiện nay hàng ngày khối lượng chất thải rắn và
chất
thải nguy hại sinh ra trên địa bàn toàn tỉnh là rất lớn về mặt khối lượng và phức
tạp
về
mặt thành phần. Thành phần chủ yếu của chất thải rắn hiện nay là các loại rác
thải
sinh
hoạt, chất thải y tế, cao su, nhựa, chất thải xây dựng, chất thải từ các khu công
nghiệp
như kim loại, giấy carton, thuỷ tinh, gốm, sứ,....
Hàng ngày khối lượng chất thải rắn thu gom trên địa bàn toàn tinh lên đến khoảng
1.244 tấn. Trong đó riêng Quận Hà Đông khoảng 160 tấn/ ngày và thị xã Sơn
Tây
khoảng 110 tấn/ ngày. Hàng ngày lượng chất thải rắn của hai Quận Hà Đông và
Sơn
Tây được thu gom bởi hai Công ty Môi trường đô thị Hà Đông và Sơn Tây. Tuy
nhiên
số lượng chất thải rắn đã được thu gom tại hai đô thị lớn nhất tỉnh này mới đạt
khoảng
60- 70%, còn lại chưa được thu gom.
Đối với lượng chất thải rắn và chất thải nguy hại đã được thu gom, chúng sẽ được
tập
trung tại các bãi rác tạm, các điểm đố rác quy định của từng địa phương.
Đối với các loại rác thải, chất thải rắn chưa được thu gom ở hai Quận Hà Đông và
Sơn
Tây cũng như ở các huyện trong tỉnh thì chúng được tập trung và chôn lấp tại
32
Trên thực tế toàn bộ các loại chất thải nguy hại này đã được các bệnh viện quan tâm
thu gom. Tuy nhiên công tác thu gom chủ yếu vẫn được thực hiện cùng với các
loại
chất thải rắn khác như rác thải sinhhoạt, rác thải sản xuất,... và hầu như chưa
được
phân loại, xử lý sau khi thu gom.
Trong số các bệnh viện lớn trên địa bàn tinh mới chỉ có 2 bệnh viện Đa khoa Hà
Đông
và Sơn Tây là đã có hệ thống lò đốt rác thải y tế. Các hệ thống xử lý chất thải rắn
này
hoạt động dựa trên cơ sở sử dụng nhiệt lượng cao để thiêu đốt chất thải rắn. Quá
trình
tạo nhiệt độ cao cho các hệ thống lò đốt được thực hiện bàng quá trình sử dụng
nhiên
liệu đốt là dầu diezen, với công suất tiêu thụ là 17 kg/ mẻ/ 50 kg chất thải rắn.
Nhiệt
độ
thiêu đốt là 1050°c.
Như vậy có thể thấy hiện nay công tác thu gom các loại chất thải rắn và chất thải
nguy
hại tại tỉnh Hà Tây đã được quan tâm. Tuy nhiên mức độ thu gom và tập trung
loại
chất thải này vào các nơi quy định còn đạt tỷ lệ thấp so với tổng lượng chất thải
được
sinh ra.
về công tác xử lý, đối với khu vực Thị xã Sơn Tây, vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt
được giải quyết tương đối triệt để theo mô hình: Công ty tư nhân và Công ty
Môi
trường đô thị Sơn Tây cùng hợp tác đê giải quyết vấn đề xử lý rác cho thị xã.
Công
ty
tư nhân sẽ đầu tư nhà máy xử lý rác, còn Công ty Môi trường đô thị Sơn Tây thu
gom,
33
Đối với khu vực Quận Hà Đông, hiện tại vẫn chưa có khu xử lý chất thải rắn tập
trung
cho toàn Quận. Theo báo cáo của Công ty Môi trường đô thị Hà Đông, lượng
chất
thải
rắn sinh hoạt của Quận sau khi được thu gom, phải vận chuyên đến khu vực khá
xa,
thuộc địa bàn xã cổ Đông, Son Tây để xử lý. Mặc dù rác thải sau khi vận chuyển
đến
được xử lý bằng hình thức sản ủi, lấp đất và phun chế phẩm EM để hạn chế ô
nhiễm
môi trường xung quanh. Tuy nhiên, khu vực xử lý này chỉ mang tính chất tạm
thời,
chưa được đầu tư đúng với yêu cầu của khu chôn lấp chất thải rắn họp vệ sinh.
Ngoài
ra, khu vực này còn gần khu du lịch Đồng Mô, hồ Đồng Mô và khu phòng
không
không quân, do đó, không phù hợp với yêu cầu lựa chọn khu chôn lấp chất thải
theo
quy định.
2.4 Nội dung quy hoạch xây dựng quy hoạch quản lý chi tiết thu gom,
vận
chuyến
và xử lý rác thải sinh hoạt cho Quận Hà Đông
2.4.1. Nội dung về phương án thu gom
Thu gom chất thải rắn là nhiệm vụ của đội vệ sinh phường, xã và công nhân thu
gom
của Công ty Môi trường đô thị.Thu gom và phân loại chất thải rắn tốt sẽ tạo điều
kiện
cho việc xử lý chất thải rắn được thuận lợi. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
Quận
Đông, có thê triên khai các hệ thông thu gom theo từng giai đoạn như sau:
Hà