Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn “phân loại và hướng dẫn học sinh lớp 9a5 làm bài tập vật lý trong chương i “điện học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.39 KB, 24 trang )

Trường THCS Mỹ Hội

Phần một :

[

MỞ ĐẦU

1..Lý do chọn đề tài :
Trong thực tế dạy học vật lý thì bài tập vật lý được hiểu là một vấn
đề được đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic những phép
toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các đònh luật các phương pháp vật lý. Hiểu
theo nghóa rộng thì mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng
chính là một bài tập đối với học sinh. Sự tư duy một cách tích cực luôn luôn là
việc vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.
Trong quá trình dạy học môn vật lý, các bài tập vật lý có tầm quan
trọng đặc biệt. Hiện nay để việc thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới
và dạy học theo phương pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh
biết phân loại, nắm vững phương pháp và làm tốt các bài tập trong chương trình
sách giáo khoa đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thành công công tác
dạy học theo phương pháp đổi mới.
Ởû chương I: “Điện học”: là một trong những chương quan trọng
của chương trình vật lý lớp 9 nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức về: Đònh
luật ôm; cách xác đònh điện trở của dây dẫn; sự phụ thuộc của điện trở vào
chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn; biến trở- điện trở dùng trong kỷ
thuật; xác đònh được công suất của dòng điện, công của dòng điện, đònh luật
Junlexơ; sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng; kỹ năng thực hành thí nghiệm
để rút ra kiến thức mới, vận dụng các đònh luật để giải bài tập. Vì vậy để giúp
học sinh nắm vững các kiến thức trong chương này và vận dụng các kiến thức
đã học để làm tốt các dạng bài tập vật lý trong chương I, tôi đã chọn đề tài :
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc



1/25


Trường THCS Mỹ Hội

“Phân loại và hướng dẫn học sinh lớp 9A5 làm bài tập vật lý trong chương I:
“Điện học ” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Nhiệm vụ của đề tài :
Đề tài nêu và giải quyết một số vấn đề sau :
2.1 Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài :
2.2 Cơ sở thực tế và hiện trạng của việc giảng dạy và hướng dẫn học sinh
làm bài tập vật lý ở trường THCS Mỹ Hội.
2.3 Phân loại và hướng dẫn học sinh lớp 9A5 làm bài tập vật lý chương I :
Điện học.
2.4 Kết quả đạt được.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
3.1 Đối tượng nghiên cứu :
Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý lớp 9A5 chương I: Điện
học.
3.2 Phạm vi nghiên cứu :
Học sinh lớp 9A5 trường THCS Mỹ Hội
4. Giả thuyết khoa học: Để thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa
mới môn vật lý lớp 9A5 và dạy - học theo phương pháp đổi mới đạt hiệu quả
cao thì đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu, tìm tòi để đề ra được những phương
pháp giảng dạy có hiệu quả nhằm hướng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững
phương pháp và làm tốt các dạng bài tập trong chương trình sách giáo khoa.
5. Phương pháp nghiên cứu :
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau :
- Phương pháp điều tra giáo dục.

GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

2/25


Trường THCS Mỹ Hội

- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp mô tả.
- Phương pháp vật lý.
6. Thời gian nghiên cứu :
Đề tài thực hiện từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 3 năm 2012.

GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

3/25


Trường THCS Mỹ Hội

NỘI DUNG

Phần hai:

1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu :
Phương pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình sư
phạm nhằm đào tạo thế hệ trẻ có tri thức khoa học, về thế giới quan và nhân
sinh quan, thói quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
Phương pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố

khác của quá trình dạy học. Những phương pháp dạy học phải thống nhất biện
chứng giữa việc giảng dạy của giáo viên với việc học tập của học sinh. Đồng
thời góp phần có hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy
học. Xác đònh kế hoạch giáo dục, giáo dưỡng, phát triển bộ môn một cách nhòp
nhàng, cụ thể hoá nhiệm vụ dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh, điều
chỉnh kế hoạch dạy học cho sát với diễn biến thực tế, tổ chức và hướng dẫn học
sinh học tập ở trên lớp cũng như ở nhà phù hợp với dự đònh sư phạm.
Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai
trò hết sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt
động dạy học, là một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người
giáo viên vật lý trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi
hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài
tập vật lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện tượng
vật lý. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh
vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình
huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện
và trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

4/25


Trường THCS Mỹ Hội

huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so
sánh phân tích, tổng hợp khái quát hoá....để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp
giải quyết giúp phát triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng tượng, tính độc lập trong
suy nghó, suy luận.... Nên bài tập vật lý gây hứng thú học tập cho học sinh.
2. Cơ sở thực tế và thực trạng của việc hướng dẫn học sinh làm bài tập
vật lý ở trường THCS Mỹ Hội

2.1 Đặc điểm tình hình nhà trường :
- Trường THCS Mỹ Hội có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy
tương đối tốt, phòng học và phòng thực hành vật lý kiên cố, sạch sẽ đúng qui
cách, có đồ dùng đầy đủ cho các khối lớp.
- Học sinh trường THCS Mỹ Hội đa phần là các em ngoan chòu khó trong
học tập, các em có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập.
- Đội ngũ giảng dạy môn vật lý ở trường có 2 giáo viên.
2.2 Thực trạng của việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý tại
trường THCS Mỹ Hội.
Trong chương I : Điện học vật lý lớp 9A5 yêu cầu đối với học sinh về
kiến thức là : nắm vững đònh luật ôm, điện trở của một dây dẫn hoàn toàn xác
đònh và được tính bằng thương số giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và
cường độ dòng điện chạy qua nó. Đặc điểm của cường độ dòng điện và hiệu
điện thế đối với đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song, mối
quan hệ giữa điện trở của dây dẫn với chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây
dẫn. Biến trở và điện trở trong kỹ thuật- ý nghóa của các con số ghi trên các
thiết bò tiêu thụ điện. Viết công thức tính công suất điện và điện năng tiêu thụ

GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

5/25


Trường THCS Mỹ Hội

điện của một đoạn mạch, xây dựng công thức Q = I 2Rt - phát biểu đònh luật
Junlenơ.
Về kỹ năng học sinh biết tiến hành các thí nghiệm kiểm tra hay thí
nghiệm nghiên cứu để rút ra kiến thức, vận dụng được các công thức để giải bài
tập. Giải thích được một số hiện tượng về đoản mạch và một số hiện tượng có

liên quan đến đònh luật Junlenxơ....
Trong quá trình giảng dạy môn vật lý giáo viên thường sử dụng phương
pháp chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo
viên thường kết luận đúng, saivà không hướng dẫn gì thêm, việc giảng dạy vật
lý nhất là bài tập vật lý như thế sẽ không đạt được kết quả cao, vì trong lớp có
các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy của
các em rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không thể tư
duy kòp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể kòp
hiểu ra vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian
hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết quả nhanh nhất thì thường các kết quả này là
tư duy của các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên không chú
trọng đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lý thì học sinh
sẽ đoán mò không nắm vững được kiến thức trong chương.
Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm môn vật lý
ở hai lớp 9A5 như sau:
Lớp

Số
bài

9A5

KT
29

Giỏi

Khá

Trung bình


Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

4

13.

12


41.4

6

20.7

3

10.3

4

13.8

8
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

6/25


Trường THCS Mỹ Hội

3. Phân loại và hướng dẫn học sinh lớp 9A5 làm bài tập vật lý trong
chương I “Điện học”
3.1 Dạng bài tập đònh tính hay bài tập câu hỏi:
Đó là những bài tập vật lý mà khi giải học sinh không cần tính toán
hay chỉ làm những phép toán đơn giản có thể nhẩm được.
Bài tập đònh tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính
toán có thể giải được phải thông qua những bài tập đònh tính....Vì vậy việc

luyện tập, đào sâu kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề
nào đó cần được bắt đầu từ bài tập đònh tính. Đây là loại bài tập có khả năng
trau dồi kiến thức và tạo hứng thú học tập của học sinh.
Để giải quyết được bài tập đònh tính đòi hỏi học sinh phải phân
tích được bản chất của các hiện tượng vật lý. Với các bài tập đònh tính ta có thể
chia ra là hai loại: Loại bài tập đònh tính đơn giản và loại bài tập đònh tính phức
tạp.
3.1.1 Loại bài tập đònh tính đơn giản:
- Giải bài tập đònh tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai
khái niệm hay đònh luật đã học là có thể giải quyết được dạng bài tập này nên
dùng để củng cố, khắc sâu khái niện hay đònh luật như các ví dụ sau :
Ví dụ 1: Đònh luật Jun-lenxơ cho biết điện năng biến đổi thành :
A. Cơ năng

B. Năng lượng ánh sáng

C. Hoá năng

D. Nhiệt năng

Hãy chọn đáp án đúng ?
- Với bài tập này giáo viên nên đưa ngay sau khi học sinh học xong đònh
luật Jun-lenxơ.
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

7/25


Trường THCS Mỹ Hội


+ (Đáp án D là đúng )
Ví dụ 2: Có ba dây dẫn có chiều dài như nhau, tiết diện như nhau, ở cùng
điều kiện. Dây thứ nhất bằng bạc có điện trở R 1, dây thứ hai bằng đồng có điện
trở R2, dây thứ ba bằng nhôm có điện trở R 3. Khi so sánh các điện trở ta có :
(Chọn đáp án đúng)
A. R1>R2>R3
B. R1>R3>R2
C. R2>R1>R3
D. R3>R2>R1
+ Đáp án đúng là D
Với bài này giúp học sinh nắm được cách so sánh điện trở của các dây
dẫn khác nhau khi chúng ở cùng điều kiện và có chiều dài, tiết diện là như
nhau.
Ví dụ 3 :

Nếu hiệu điện thế U đặt vào hai đầu bóng đèn tăng liên tục,

thì cường độ dòng điện I qua bóng đèn đó cũng tăng liên tục, ta nói như vậy có
hoàn toàn đúng không ?
+ Với câu hỏi này học sinh dễ nhầm lẫn khi vận dụng đònh luật Ôm là
cường độ dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế, mà học sinh chú ý tới hiệu
điện thế đònh mức của bóng đèn, cũng như cường độ đònh mức của bóng đènnếu vượt quá giới hạn đònh mức thì bóng có thể cháy và như thế thì cường độ
dòng điện không tăng liên tục.
3.1.2 Dạng bài tập đònh tính phức tạp :
Đối với các bài tập dạng đònh tính phức tạp thì việc giải các bài tập này
là giải một chuỗi các câu hỏi đònh tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

8/25



Trường THCS Mỹ Hội

dựa vào việc vận dụng một đònh luật vật lý, một tính chất vật lý nào đó. Khi giải
các bài tập đònh tính phức tạp này ta thường phân tích ra ba giai đoạn :
+ Phân tích điều kiện câu hỏi.
+ Phân tích các hiện tượng vật lý mô tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên
hệ với đònh luật vật lý, đònh nghóa, một đại lượng vật lý hay một tính chất vật lý
liên quan.
+ Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải.
Ví dụ 4: Có hai dây dẫn một bằng đồng, một bằng nhôm, cùng chiều dài
và cùng tiết diện ở cùng một điều kiện. Hỏi nếu mắc hai dây đó nối tiếp vào
mạch điện thì khi có dòng điện đi qua, nhiệt lượng toả ra ở dây nào là lớn hơn?
+ Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các kiến
thức đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một số câu
hỏi gợi ý để học sinh suy nghó và giải quyết lần lượt :
+ Giáo viên có thể hướng bằng cách đưa ra một số câu hỏi sau :
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV : Nhiệt lượng toả ra ở một dây - HS : Học sinh phải nêu được đònh
dẫn khi có dòng điện đi qua phụ luật Jun-lenxơ
thuộc yếu tố nào ?

Q=I2 R t

- GV : Ta có thể nói gì về thời gian - HS: Thời gian dòng điện chạy qua
dòng điện chạy qua hai dây dẫn?


hai dây dẫn là như nhau.

- GV : Ta có thể nói gì về cường độ - HS : Vì nối tiếp nên cường độ
dòng điện qua hai dây dẫn.

dòng điện qua dây đồng và dây
nhôm và bằng nhau.

- GV : Điện trở của hai dây này như - HS: Điện trở hai dâynày tỉ lệ
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

9/25


Trường THCS Mỹ Hội

thế nào ? Chúng phụ thuộc vào yếu thuận với chiều dài tỉ lệ nghòch với
tố nào?

tiết diện và phụ thuộc bản chất dây
dẫn và nhiệt độ.

- GV: So sánh chiều dài hai dây, - HS : bằng nhau
tiết diện của hai dây.
- GV: Nhiệt độ hai dây trước khi - HS : bằng nhau
mắc vào mạch ?
- GV : So sánh điện trở xuất của - HS:

ρ nhôm >ρ đồng


nhôm và đồng.
+ Trên đây là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tượng học sinh
yếu, trung bình, có thể tìm ra câu trả lời giải nhanh chóng và dễ hiểu sau đó
giáo viên có thể đưa ra câu hỏi mang tính tổng hợp.
GV: Dây nào có điện trở lớn hơn :
HS : Dây nhôm
GV : Dây nào có nhiệt độ toả ra lớn hơn khi có dòng điện chạy qua ?
HS: Dây nhôm vì cùng cường độ dòng điện, trong cùng một khoảng thời
gian nên nhiệt lượng toả ra nhiều hơn ở dây có điện trở nhiều hơn.
+ Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bò cho học sinh phương pháp suy
nghó logic và lập luận có căn cứ.
3.2 Dạng bài tập tính toán :
Đó là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép
tính :
Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề,
tìm hiểu ý nghóa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số
phải tìm.
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

10/25


Trường THCS Mỹ Hội

- Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất vật lý của các hiện
tượng mô tả trong bài tập.
- Xác đònh phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập.
Đối với bài tập tính toán ta có thể phân làm hai loại: Bài tập tập dượt và
bài tập tổng hợp.
3.2.1 Bài tập tập dượt :

Là loại bài tập đơn giản sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, đònh luật hay
một qui tắc vật lý nào đó. Đây là loại bài tập tính toán cơ bản giúp học sinh nắm
vững hiểu đầy đủ hơn, sâu sắc hơn một đònh lượng của các bài tập vật lý. Dạng
bài tập này giáo viên nên để hướng dẫn học sinh củng cố vận dụng sau bài học.
Ví dụ 5 : Cho mạch điện như hình vẽ 1
vôn kế chỉ 12V, R1=15Ω, R2=10Ω.
a, Tính điện trở tương đương của đoạn
mạch MN.
b, Tính chỉ số của các Ampekế A1,A2 và A.
+ Hướng dẫn học sinh ghi cho biết :
Cho biết
R1=15Ω,

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Mạch điện đã cho có bao -HS: R1//R2

R2=10Ω.

nhiêu điện trở? Chúng mắc như

UMN=12V

thế nào?

R1//R2

-GV: Bài toán cần tìm những -HS: RMN=? A1=?,A2=? và A=?
yếu tố nào?


a, Tính RMN? -GV: Tính điện trở tương đương
b, A1=?,A2=? của đoạn mạch mắc // như thế
và A=?

nào?

GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

1

1

1

-HS: R = R + R hay
MN
1
2
RR

15.10

1 2
= 6 (Ω)
RMN = R + R =
15 + 10
1
2

11/25



Trường THCS Mỹ Hội

- HS : U hai đầu R1 và R2
- GV: Muốn tìm dòng điện qua
A1,A2 ta cần biết dữ kiện nào?

- HS: vì R1//R2 =>

- GV : Hiệu điện thế U1,U2 đã UMN = U1 = U2=12V
biết chưa?
- GV: Hãy áp dụng để tìm I1,I2,I

U

12

4

1
-HS: I1= R = 15 = 5 (A)
1

I2=

U 2 12 6
= = (A)
R 2 10 5


U MN

I= R

MN 1

=

12
= 2 (A)
6

Ví dụ 6: Cho mạch điện như hình vẽ 2.
Trong đó R1=5Ω. Khi đóng khoá K vônkế chỉ 6V,
Ampekê chỉ 0,5A.
a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
Hình 2

b, Tính điện trở R2?

Cho biết
R1=5Ω

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Mạch điện trên cho chúng -HS:
R1=5Ω,

UV=6V


ta biết những gì?

UV=6V,IA=0,5A,R1nt R2

IA=0,5A
R1nt R2

-GV: Ta có thể tính điện trở -HS: áp dụng đònh luật ôm: I=
toàn mạch AB như thế nào?

a,RAB?
b,R2=?
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

U
R

 RAB=

U
I

6

= 0,5 = 12 (Ω)
12/25


Trường THCS Mỹ Hội


-GV: Ta có thể tính điện trở R 2
như thế nào ?

- HS: Vận dụng công thức tính
điện trở tương đương của mạch
nối tiếp ta có:
Rtđ=R1+R2 =>R2=Rtđ-R1

3.2.2: Bài tập tổng hợp :

R2=12-5=7 Ω

Là những bài tập phức tạp mà muốn giải được chúng ta phải vận
dụng nhiều khái niệm, nhiều đònh luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài
nhiều mục. Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ôn tập tài liệu giáo khoa,
đào sâu mở rộng kiến thức giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa
những phần khác nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hướng dẫn cặn kẽ để
giúp các đối tượng học sinh trong lớp có thể nắm bắt kòp thời.
Ví dụ 7: Cho một mạch điện như hình vẽ 3:
R3=10Ω,R1=20Ω, ampekế A1 chỉ 1,5A
ampekế A2 chỉ 1A. Các dây nối và ampekế
có điện trở không đáng kể. Tính:
a. Điện trở R2 và điện trở tương đương
toàn mạch?

Hình 3

b. Hiệu điện thế của mạch AB?
* Đối với loại bài nàycó thể đưa ra một số câu hỏi để gợi ý giúp các em
nhận rõ các yếu tố cần tìm, tư duy logic để tìm ra lời giải nhanh chóng chính

xác.
Cho biết

GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Mạch điện có bao -HS: Có 3 điện trở và đây là
13/25


Trường THCS Mỹ Hội

nhiêu điện trở và mắc như dạng mạch hỗn hợp
thế nào?

(R1//R2) nt R3

R3=10Ω,R1=20Ω,
I1=1,5A I2=1,0A

-GV: Những yếu tố nào đã -HS: R1,R3,I1,I2

(R1//R2) nt R3

biết?
-GV: Cần tìm những yếu tố

a. R2=? RAB=?


nào?

b. UAB =?

-GV: Em có nhận xét gì về

-HS: R2=? RAB=? UAB=?

-HS: Vì R1//R2 nên U1=U2

U1 và U2?
-GV: Ta có thể tính U1 được -HS:
không?

Được:

U1=I1.R1=1,5.20=30(V)
U2=U1=30V

-GV: Vậy ta có thể tính
điện trở R2 bằng cách nào?
-GV: Muốn tính điện trở
tương đương trên mạch AB
ta tính như thế nào?
-GV: Tính điện trở đoạn
MN bằng cách nào?

U

30


2
-HS: R2= I = 1 = 30 Ω
2

-HS: RAB=RMN+R3

-HS:
RR

20.30

600

1 2
RMN = R + R = 20 + 30 = 50 = 12 Ω
1
2

RMN=12Ω
-GV: Từ đó hãy tính điện -HS: RAB=RMN+R3=12+10=22Ω
trở toàn mạch AB?
-GV: Muốn tính hiệu điện -HS: Cần biết thêm cường độ
thế toàn mạch AB ta cần dòng điện toàn mạch.
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

14/25


Trường THCS Mỹ Hội


biết thêm yếu tố nào?
-GV: Cường độ dòng điện -HS: Đã biết vì :
toàn mạch đã biết chưa?

I=I1+I2=1,5+1=2,5A

-GV : Vậy hiệu điện thế -HS: UAB =IAB.RAB =2,5.22=55V
mạch AB là bao nhiêu?
Ví dụ 8: Một dây xoắn của bếp điện dài 8m, tiết diện 0,1mm 2 và điện trở
suất là ρ=1,1.10-6Ωm. Hãy tính.
a, Điện trở của dây xoắn?
b, Nhiệt lượng toả ra trong 5 phút khi mắc bếp điện vào hiệu điện thế
220V?
c, Trong thời gian 5 phút bếp này có thể đua sôi bao nhiêu lít nước từ
27OC, biết nhiệt dung riêng của nước là C=4200J/kgK. Sự mất mát nhiệt ra môi
trường coi như không đáng kể?
Cho biết
l= 8m

ρ=1,1.10-6Ωm
S=0,1mm2=0,1.106

m

U=220V
t= 5 phút =300s
t1=270C
t2=1000C
C=4200J/kgk


Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV : Bài toán cho biết -HS:
l,s,
ρ,u,t,t1=270C,
những dữ kiện nào?

-GV: Cần phải tìm những -HS: Rd=?, Q1=?, V=?
dữ kiện nào?
-GV: Tính điện trở của
dây xoắn bằng cách nào?

l 1,1.10−6.8
-HS: Rd=ρ s = 0,1.10− 6 = 88(Ω)

-GV: Nhiệt lượng toả ra -HS:
trên đoạn dây khi mắc

U2
2202.300
.
t
=
Q1 =
R
88

=165000(J)


vào U=220V ở thời gian
5 phút bằng bao nhiêu?

GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

C=4200J/kgk

-HS: Q=mC(t2-t1)
15/25


Trường THCS Mỹ Hội

a,Rd=?

-GV: Với nhiệt lượng Q1

b, Q1=?

như trên thì có thể đun

c, V=?

= 0,5kg
sôi bao nhiêu lít nước từ => m= 4200(100 − 27)

270C?

Q


=>m= C (t − t )
2
1
165000

0,5 kg tương đương 0,5 lít
=> V=0,5 (lít)

3.4 Dạng bài tập thí nghiệm:
Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm,
những quan sát hoặc kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện
dùng cho việc giải bài tập. Thí nghiệm có thể do giáo viên làm biểu diễn hoặc
do học sinh thực hiện làm. Các thí nghiệm có thể mang tính chất nghiên cứu
khảo sát, tìm hiểu một khía cạnh mới của kiến thức đã học hoặc nghiệm lại các
vấn đề đã được rút ra từ lý thuyết.
Ví dụ 9: Để xây dựng công thức tính công suất điện giáo viên có thể tiến
hành thí nghiệm, học sinh quan sát và rút ra công thức.
-GV: mắc sơ đồ mạch điện như hình 5.
-HS: nên làm các đồ dùng trong sơ đồ.
-GV: Vônkế đo hiệu điện thế ở đâu?
-GV: Số chỉ của Ampekế cho ta biết điều gì?
Hình 5

+ Sau đó giáo viên làm thí nghiệm với hai bóng
đèn 6V-5W và 6V-3W.

Lần 1: Làm với bóng đèn 6V-5W, đóng khoá K đèn sáng, điều chỉnh biến
trở để Vônkế có chỉ số 6V, đọc kết quả của Ampekế.
Lần 2: Làm với bóng đèn 6V-3W tiến hành tương tự đọc số chỉ của
Ampekế.

Ta có kết quả trong bảng sau:
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

16/25


Trường THCS Mỹ Hội

Số ghi trên bóng đèn

Số liệu

Cường

độ

Hiệu điện thế dòng điện đo
(V)
được (A)

Công suất (W
Lần thí nghiệm

Lần 1
5
6
0,82
Lần 2
3
6

0,51
-HS: tính tích U.I đối với mỗi bóng đèn sau đó so sánh tích này với công
suất đònh mức ghi trên bóng đèn.
-GV: hướng dẫn học sinh bỏ qua sai số do phép đo để rút ra công thức :
P=U.I
4. Kết quả đạt được:
Thông qua tiến hành nghiên cứu trên lớp 9B với đề tài phân loại
và hướng dẫn học sinh làm bài tập vạt lý 9 chương I: Điện học, tôi đã thu được
một số kết quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương, biết cách
làm các bài tập vận dụng trong sách bài tập.
Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau:
-

Kết quả khảo sát chất lượng môn vật lý 9 đầu năm:
Lớ
p
9A5

Số

Giỏi

bài
KT
29

SL
13

GV: Ngơ Thị Hồng Phúc


%
44.8

Khá
SL
11

%
37.

Trung
bình
SL
%
4
13.8

Yếu
SL
1

%
3.5

Kém
SL
0

%

0

17/25


Trường THCS Mỹ Hội

Phần Ba :

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1.Bài học kinh nghiệm.
Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc phân loại một số dạng bài tập
trong chương I: “ Điện học” của chương trình vật lý 9 được dễ dàng và hướng
dẫn học sinh giải bài tập đạt kết quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy- học môn
vật lý theo phương pháp đổi mới. Giúp học sinh nắm vững các dạng bài tập, biết
cách suy luận logic, tự tin vào bản thân khi đứng trước một bài tập hay một hiện
tượng vật lý, có cách suy nghó để giải thích một cách đúng đắn nhất.

2. Kết luận.
Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bàu học kinh nghiệm sau:
- Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng
bài tập đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, chương trình từ đó nâng cao
chất lượng giảng dạy môn vật lý.
- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo những phương pháp phân
loại và giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ của người giáo viên.
-Tuy đề tài này ngắn gọn, đơn giản nhưng nếu áp dụng được trong tình
hình thực tế, nó sẽ giúp cho học sinh rất nhiều kiến thức bổ ích khi các em làm
bài tập mạch điện, góp phần nâng cao chất lượng học tập và yêu thích môn học

của học sinh.

3.Ý kiến đề xuất.
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

18/25


Trường THCS Mỹ Hội

Việc dạy học môn vật lý trong trường phổ thông là rất quan trọng, giúp
các em biết cách tư duy logic, biết phân tích tổng hợp các hiện tượng trong cuộc
sống. Vì vậy giáo viên giảng dạy môn vật lý cần không ngừng học hỏi, sáng tạo
để tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối tượng học
sinh.
Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
trong đề tài này có khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng nghiệp tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung để đề tài có thể đạt được kết quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Mỹ Hội, ngày 6 tháng 3 năm 2012
Người viết

Ngơ Thị Hồng Phúc

GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

19/25



Trường THCS Mỹ Hội

GV: Ngô Thị Hồng Phúc

20/25


Trường THCS Mỹ Hội

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK, SGV vật lý 9
2. Chuyên đề bồi dưỡng vật lý 9
3. Nâng cao vật lý 9

GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

21/25


Trường THCS Mỹ Hội

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

GV: Ngô Thị Hồng Phúc

22/25


Trường THCS Mỹ Hội

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Phần một :

Trang
1..Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………………………….1
2. Nhiệm vụ của đề tài ………………………………………………………………………………………2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………2

4. Giả thuyết khoa học……………………………………………………………………………………..2
5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………..……………2

6. Thời gian nghiên cứu ……………………………………………….3

NỘI DUNG

Phần hai:

1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu …………………………..4
2. Cơ sở thực tế và thực trạng của việc hướng dẫn học sinh làm bài tập
vật lý ở trường THCS Mỹ Hội…………………………………………………………………………………5
3. Phân loại và hướng dẫnhọc sinh lớp 9A5 làm bài tập vật lý trong
chương I “Điện học”……………………………………………………………………………………………………6
4. Kết quả đạt được………………………………………………………………………………………….17

Phần Ba :

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Bài học kinh nghiệm………………………………………………..18

2. Kết luận……………………………………………………………..18
3. Ý kiến đề xuất………………………………………………………18
4. Tài liệu tham khảo…………………………………………………19
GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

23/25


Trường THCS Mỹ Hội

UBND HUYỆN CAO LÃNH

TRƯỜNG THCS MỸ HỘI
----------*******-----------

Tên đề tài : PHÂN LOẠI VÀ HƯỚNG DẪN
HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VẬT LÝ 9

GV: Ngơ Thị Hồng Phúc

24/25


Trường THCS Mỹ Hội

Người thực hiện: Ngô Thị Hồng Phúc

GV: Ngô Thị Hồng Phúc

25/25


×