Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN một số giải pháp trong công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS việt thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.56 KB, 16 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: “Một số giải pháp trong công tác chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học ở trường THCS Việt Thắng
- Người thực hiện: Trần Trung Trí
- Đơn vị công tác: Trường THCS Việt Thắng
1. SỰ CÂN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG
KIẾN:
Thực trạng đổi mới PPDH ở trường THCS nói chung và ở trường THCS Việt
Thắng nói riêng, cho ta thấy vấn đề đổi mới PPDH đã đặc ra từ lâu, được chỉ đạo
sát sao nhưng thực tế triển khai ở nhà trường lại chưa đạt được kết quả như mong
muốn.Cụ thể là:
Giáo viên chưa được trang bị một cách hệ thống, bài bản về vấn đề đổi mới
PPDH nên còn lúng túng, đa số GV mới hiểu vấn đề đổi mới PPDH ở hình thức bên
ngoài (ví như đổi mới chỉ là tăng cường thảo luận nhóm hoặc phải sử dụng máy chiếu,
giáo án điện tử,... trong các giờ học) mà chưa chú ý được đến bình diện bên trong của
PPDH (hiệu quả và sự phù hợp của các phương pháp đối với nội dung và đặc thù môn
học).
Phương tiện, thiết bị dạy học ở nhà trường còn nghèo nàn, không thuận lợi
cho việc áp dụng PPDH mới, nhất là các PPDH hiện đại.
Đời sống của nhiều GV còn khó khăn, trong khi số tiết dạy trong tuần của
GV cao nhất là GV chủ nhiệm rất vất vả, nên GV ít có thời gian đầu tư thoả đáng
cho việc đổi mới PPDH.
Động cơ thái độ học tập của nhiều HS chưa thật tốt. HS vẫn quen với lối học
thụ động, chưa sẵn sàng tham gia một cách tích cực, chủ động vào các nội dung
học tập.
1


Việc kiểm tra thi cử mặc dầu có những đổi mới nhưng vẫn mang tính hình
thức, chưa khuyến khích được cách học thông minh, sáng tạo của học sinh.
Để khắc phục thực trạng này, ngành giáo dục đã tiến hành nhiều giải pháp vĩ


mô đồng thời đã có những giải pháp cụ thể, hướng vào hoạt động dạy và học hàng
ngày ở tất cả các trường THCS trên toàn quốc.
Theo quan điểm sư phạm tương tác hoạt động đổi mới PPDH ở trường
THCS phụ thuộc trước hết vào ba nhân tố người dạy, người học và những điều kiện
về môi trường dạy học. Do vậy, có rất nhiều giải pháp nâng cao chất lượng đổi mới
PPDH THCS, trong đó, quan trọng nhất là những giải pháp liên quan đến GV, HS .
Nếu tạo ra sự chuyển biến về nhận thức và năng lực sư phạm ở GV, kỹ năng học
tập ở HS thì những triển khai về đổi mới PPDH ở trường THCS mới thực sự có
hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế trên,bản thân làm công tác quản lý ở một trường THCS
thuộc vùng sâu, tôi rất trăn trở,tìm tòi học hỏi nhiều giải pháp để thực hiện tốt việc
đổi mới PPDH cho trường mình đang quản lý.
Qua một thời gian thử nghiệm trong công tác chỉ đạo đổi mới PPDH tôi đã
rút ra nhiều kinh nghiệm qua các giải pháp cụ thể đã từng áp dụng tại trường mình
quản lý.Từ đó tội mạnh dạn chọn đề tài:“ Một số giải pháp trong công tác chỉ đạo
đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Việt Thắng.
Mục đích của việc thực hiện sáng kiến nầy là làm cho việc đổi mới PPDH
ngày càng có chất lượng và đạt hiệu quả cao hơn.Từng bước nâng cao chất lượng
giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh THCS.
Việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm nầy còn nhằm bồi dưỡng năng lực,đúc
rút kinh nghiệm cho bản thân,qua đó góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác chỉ đạo đổi mới PPDH trong thời gian tới.
2. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
Sáng kiến kinh nghiệm nầy được thực hiện đối với tất cả giáo viên và học
sinh của trường THCS Việt Thắng.
2


Trong quá trình triển khai thực hiện sẽ trao đổi,chia sẽ thảo luận với cán bộ
phòng giáo dục, cán bộ quản lý trường bạn trong huyện.

3.MÔ TẢ SÁNG KIẾN:
a. Những giải pháp chỉ đạo đến giáo viên:
Giáo viên là nhân tố đầu tiên và là một nhân tố rất quan trọng đôi với việc
nâng cao chất lượng dạy học. Nâng cao chất lượng dạy học qua đổi mới PPDH
không phải là bắt người giáo viên ngay lập tức thay đổi những PPDH hiện có bằng
những PPDH hoàn toàn mới lạ, mà là từng bước đổi mới PPDH dưa trên nhận thức
và sự sáng tạo trong vận dụng các PPDH của người GV. Những giải pháp nâng cao
hiệu quả đổi mới PPDH cho GV các môn học ở THCS cũng phải dựa trên nguyên lí
này.
a.1. Tạo động lực cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
Điều quan trọng nhất để có thể đổi mới PPDH, thay đổi chất lượng dạy học
trong nhà trường nằm ở người giáo viên, thể hiện qua động lực đổi mới từ nhận
thức tới hành động. Triển khai đổi mới PPDH không nên chỉ là một hoạt động có
tính chất phong trào. Việc khuyến khích và đánh giá đổi mới PPDH không phải là ở
một vài giờ thi GV giỏi hay các giờ dạy chuyên đề mà tính đến sự đổi mới liên tục,
thường xuyên ở tất cả các giờ học, nghĩa là phải trở thành động lực từ bên trong
của mỗi giáo viên. Đây là một điều rất quan trọng vì nếu GV không có động lực đổi
mới PPDH thì thực tế dạy học khó có sự biến chuyển. Chỉ khi nào GV ý thức được
đổi mới PPDH là cần thiết, là không thể không thực hiện ở tất cả các giờ học thì đổi
mới PPDH mới có thể thực thi. Để thực hiện giải pháp này, rất cần thiết phải có
biện pháp cụ thể sau:
- Nâng cao nhận thức cho GV về đổi mới PPDH là một trong những biện
pháp quan trọng giúp khắc phục thực trạng còn nhiều GV hiểu biết chưa đúng,
chưa đầy đủ về đổi mới PPDH. Để thực hiện biện pháp này trước mắt cần tập trung
làm tốt công tác tuyên truyền vận động GV để GV thấy được muốn nâng cao chất
lượng giáo dục thì cần thiết phải đổi mới PPDH. Từ hiểu đúng về vai trò, tầm quan
3


trọng của việc đổi mới PPDH – là đột phá khẩu nâng cao chất lượng dạy và học

trong nhà trường. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên
môn, giúp giáo viên hiểu biết những gì sẽ giãng dạy và hiểu đúng bản chất của đổi
mới PPDH là thay đổi lối dạy học truyền thụ kiến thức một chiều chỉ chú ý đến
truyền đạt nội dung học tập mà không chú trọng đến việc dạy cho HS cách học,
hướng đến việc dạy cho HS có kỹ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong học
tập và trong đời sống.
- Đa dạng các hình thức sinh hoạt chuyên môn: hội giảng, thao giảng…để
động viên GV tham gia vào các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, tạo phong trào thi
đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường.
- Đưa đổi mới PPDH vào tiêu chí thi đua thường xuyên. Đồng thời tạo và
duy trì phong trào thi đua về đổi mới PPDH với sự khuyến khích về chất lượng và
tinh thần để tạo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
- Đưa các tiêu chí đổi mới PPDH, làm và sử dụng PTDH, vận dụng các ứng
dụng CNTT vào các hoạt động kiểm tra đánh giá (kiểm tra thiết kế kế hoạch bài
học, kiểm tra chuyên môn, kiểm tra các sinh hoạt chuyên môn, đánh giá thi đua…)
- Nghiên cứu đánh giá cường độ lao động của GV THCS để tạo điều kiện
thuận lợi cho GV đổi mới PPDH.
a.2. Tăng cường năng lực giáo viên về phương pháp dạy học và đổi mới
phương pháp dạy học.
- PPDH và đổi mới PPDH là một trong những năng lực nghề nghiệp quan
trọng của GV. Trong công tác đào tạo ở các trường sư phạm, thời gian dành cho
đào tạo năng lực nghề nghiệp của GV chưa nhiều. Những gì học được ở trường sư
phạm chưa đủ để giúp GV vận dụng trong qua trình giảng dạy ở trường THCS. Bên
cạnh đó khi dạy, GV THCS cũng chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với những tài liệu
chính thống
Hay những đợt tập huấn chuyên sâu về PPDH . Kết quả nghiên cứu thực
trạng đổi mới PPDH các môn ngữ văn, Toán, lí, cho thấy đang tồn tại một mâu
4



thuẫn giữa yêu cầu đổi mới PPDH với năng lực nghề nghiệp của GV. Để giúp GV
THCS có được những năng lực nghề nghiệp đáp ứng được những yêu cầu đổi mới
PPDH cần thực hiện các biện pháp:
- Đổi mới nội dung tập huấn và bồi dưỡng GV về PPDH và đổi mới PPDH
các môn học
+ Bồi dưỡng GV về PPDH, giúp GV có hiểu biết đúng về bản chất, cách
thức vận dụng các PPDH truyền thống và các PPDH tiên tiến ( phương pháp dạy
học khám phá có hướng dẫn, phương pháp dạy học kiến tạo, phương pháp dạy học
theo dự án, phương pháp góc học tập, phương pháp hợp đồng, phương pháp thảo
luận nhóm).
+ Bồi dưỡng GV năng lực lựa chọn PPDH phù hợp thế mạnh của chính
PPDH, nội dung dạy học, đối tượng học sinh, sở trường cá nhân và điều kiện dạy
học hiện có của nhà trường.
+ Bồi dưỡng cho giáo viên các kỹ năng phối hợp các PPDH trong các giờ
dạy sao cho thật nhuần nhuyễn.
+ Bồi dưỡng cho GV các kỹ năng dạy học mới (bể cá, vòng bi, kịch bản, lập
hệ thống câu hỏi, kỹ thuận sử dụng Powerpoint, kỹ thuật sử dụng phần mềm dạy
học,…)
+ Bồi dưỡng GV năng lực rèn kỹ năng tự học cho HS thông qua các hoạt
động dạy học trên lớp và ngoài giờ.
+ Bồi dưỡng năng lực sử dụng PTDH của giáo viên với những kỹ năng: tự
làm và sử dụng thiết bị dạy học truyền thồng, sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại,
tăng cường khả năng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học như khai thác thế mạnh
của internet, của các phần mềm dạy học.
+ Đổi mới chương trình đào tạo GV ở các trường sư phạm, đảm bảo trong
những năm tới, các GV trẻ mới ra trường có những hiểu biết và kỹ năng dạy học
tốt, đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH.

5



+ Tích cực thực hiện đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó có nội dung bồi dưỡng GV THCS về
PPDH, về các kỹ năng sư phạm, chú trọng hơn tới những kỹ năng tổ chức hoạt
động giáo dục, sử dụng PTDH, ứng dụng CNTT.
b. Những giải pháp liên quan đến học sinh
Điều quan trọng trong dạy học và nhất là đổi mới PPDH là làm thế nào để
HS thực sự học tập, thực sự động não để tiếp nhận kiến thức, hình thành kỹ năng
chính vì thế phương châm cơ bản của đổi mới PPDH là thay thế lối dạy học thầy
dạy, trò chép, làm bài theo mẫu với hoạt động chủ yếu của HS là ghi nhớ và tái
hiện thành lối dạy học rèn luyện năng lực tư duy, khả năng tưởng tượng, phát triển
trí tuệ, trí thông minh, năng lực sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho học sinh suy
nghỉ nhiều hơn, được thực hành nhiều hơn, được trình bày ý kiến nhiều hơn. Điều
này làm nên bản chất của đổi mới PPDH với sự vận động tích cực các yếu tố bên
trong HS (trí tuệ, kinh nghiệm, vốn sống, sự sáng tạo và điều chỉnh mối quan hệ
giữa tái hiện và sáng tạo trong trí não…) các giải pháp nhằm vào HS chính là
những giải pháp đổi mới tính chất hoạt động học tập theo cách tăng cường phát
triển trí tuệ, trí thông minh, năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học .
Trong giai đoạn trước mắt, cần triển khai các giải pháp như sau:
b.1 Tạo động lực học tập cho học sinh
Động lực học tập của học sinh được hình thành và phát triển qua quá trình
học tập và có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển động lực
học tập của HS. Như phần thực trạng đã trình bày, hiện nay, động lực học tập các
môn ngữ văn, Toán, lí của học sinh đang có những vấn đề cần suy nghĩ. Để thay
đổi cách nghĩ của học sinh về môn học cũng như tạo lập được ở các em hứng thú,
niềm say mê học tập quả là thật khó khăn. Mỗi GV trong quá trình dạy học, có thể
đem lại cho HS động lực học tập bằng cách tổ chức và điều khiển hợp lý các hoạt
động học tập của học sinh. Ví dụ như:

6



+ Thay đổi PPDH để HS thấy việc học tập là hấp dẫn và phù hợp với năng
lực cá nhân, sao cho mỗi giờ học là một giờ HS được thực học, được tự tay thực
hành và trải nghiệm những điều đã học. Với lứa tuổi THCS, HS đã có đủ khả năng
đảm bảo nhận được việc học của cá nhân theo hướng phối hợp giữa hoạt động ghi
nhớ, tái hiện và tự học sáng tạo vì vậy GV cần phối hợp các PPDH, tăng cường sử
dụng PTDH, thay đổi cách đưa ra nhiệm vụ học tập, cung cấp thông tin…để HS
thực sự hứng thú trong quan sát, tìm kiếm thông tin, suy nghĩ và sáng tạo.
+ Thay đổi HTTCDH để việc học thực sự hứng thú, để HS thấy được “có
nhiều con đường đi tới thành Rôm”, Nhiều con đường đạt được kết quả học tập chứ
không phải chỉ có duy nhất một cách học thầy nói, trò nghe trong không gian lớp
học. GV nên tổ chức những HTTCDH phong phú, đa dạng , phù hợp với điều kiện
cơ sở vật chất và PTDH của nhà trường THCS hiện nay và có những hướng dẫn
cho học sinh về nhà trường cần phải có những HTTCDH ở ngoài nhà trường như
tham quan, ngoại khóa, sinh hoạt văn nghệ, hoạt động tình nguyện…Những hoạt
động của các HTTCDH này sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển ở HS tinh thần hợp
tác, sự tích cực tìm tòi, khám phá cũng như động lực học tập lành mạnh.
+ Tăng cường đổi mới đánh giá KQHT để HS thấy mình có tiến bộ nếu cố
gắng. Bên cạnh đó tổ chức tốt các phong trào thi đua học tập ở các phạm vi trong
và ngoài lớp học để HS có cơ hội được trải nghiệm, được tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau, tạo niềm tin về sự công bằng trong học tập.
b.2 Bồi dưỡng phương pháp học chủ động, độc lập, tích cực, sáng tạo của
học sinh
Đây là một trong những giải pháp đổi mới PPDH hướng vào HS, nhằm khắc
phục hạn chế có tính chất phổ biến của HS THCS hiện nay là chưa có kỹ năng học
tập. Việc bồi dưỡng PP học tập cho HS phải được thực hiện thông qua các hoạt
động học tập ở trên lớp và cả trong những hoạt động học tập ở ngoài lớp học. Mục
đích của bồi dưỡng PP học tập của học sinh là giúp các em có phương pháp và kỹ
thuật học tập chủ động, độc lập và sáng tạo. Điều đó giúp cho các em biết cách thức

7


học tâp, có cơ hội được rèn luyện ý chí và khả năng hoạt động sáng tạo, ham thích,
say mê học tập. Để thực hiện giải pháp này, có thể sử dụng các biện pháp cụ thể
sau:
- Rèn luyện cho học sinh cách học chủ động sáng tạo ngay từng giờ học
thông qua cách tạo cơ hội cho HS huy động kiến thức kỹ năng để suy nghĩ, phân
tích giải quyết các tình huống học tập và hoàn thành các nhiệm vụ học tập, bộc lộ
khả năng diễn đạt, trình bày một vấn đề bằng ngôn ngữ nói và viết; kích thích tính
tích cực học tập thông qua cách ứng xử của GV với HS, biết cách nghe và ghi lại
được đầy đủ nội dung bài học, kỹ năng phản hồi tích cực nếu có ý kiến bất đồng
hoặc chưa thống nhất….
- Rèn luyện cho HS phương pháp học các kiểu bài cụ thể: kiểu bài học lý
thuyết mới, kiểu bài học ôn tập, kiểu bài thực hành luyện tập.
- Rèn luyện cho học sinh các kỹ thuật học tập cụ thể như: cách nghe và ghi
chép, cách làm việc theo nhóm, sử dung internet trong học tập, cách đọc giáo khoa
và tài liệu, độc lập nghiên cứu và làm việc, cách làm bài kiểm tra, làm thí nghiệm…
- Rèn luyện kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học, tự nghiên cứu cho HS. Kỹ
năng này giúp HS có ý thức chủ động trong học tập và hoàn thành nhiệm vụ học
tập của cá nhân. Kế hoạch này được xây dựng trên cở sở cá nhân HS phải nắm
được kế hoạch và nội dung học tập chung trên nguyên tắc bảo đảm thời gian tự học
cho từng môn học, có luân phiên giữa hoạt động học tập và nghỉ ngơi, giải trí và có
tính linh hoạt, mềm dẻo, Đặc biệt là phải rèn luyện cho HS cách tư duy, các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, quy là về quen….để dần hình
thành và phát triển năng lực tư duy dáng tạo của HS.
- Rèn cho HS cách phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho HS được nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều
hơn”. Ví dụ như vừa cố gắng tự lực học tập vừa phối hợp chặt chữ với bạn trong
phát hiện tìm tòi kiến thức, biết điều khiển hoạt động của nhóm để hoàn thành

nhiệm vụ được giao.
8


c. Những giải pháp liên quan đến các điều kiện hỗ trợ cho đổi mới
phương pháp dạy học
c.1 Quản lý hoạt động đôỉ mới PPDH
Quản lí đổi mới PPDH là một trong những phương diện quản lý chuyên môn
ở trường THCS. Người CBQL các cấp, trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường
phải thường xuyên theo dõi, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPDH của
GV, gắn kết chặt chẽ hoạt động đổi mới PPDH và đổi mới đánh giá chất lượng dạy
và học. Việc quản lý này có thể triển khai bằng các giải pháp cụ thể sau:
- Chỉ đạo và quản lý các giờ học theo hướng đổi mới PPDH dựa trên những
tiêu chí về một giờ học tốt theo định hướng đổi mới PPDH. Tăng cường dự giờ đột
xuất, dự giờ theo chuyên đề đổi mới PPDH có đánh giá rút kinh nghiệm.
- Quản lý GV trên cơ sở phân hóa và sử dụng GV theo tiêu chí chất lượng
dạy học đặc biệt lưu ý đến việc đánh giá năng lực GV qua những tiêu chí đánh giá
đổi mới PPDH bởi chỉ khi nào đổi mới PPDH trở thành một yêu cầu bắt buộc, liên
quan đến đánh giá năng lực của GV lúc bấy giờ việc thực thi mới có hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra thiết kế bài học của GV để đánh giá, phân loại mức
độ và hiệu quả đổi mới PPDH. Từ đó có những hỗ trợ kịp thời cho hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GV.
-Có tiêu chí đánh giá việc sử dụng PTDH trong các giờ học, đổi mới PPDH
để tránh việc sử dụng PTDH một cách lạm dụng hoặc hình thức, không hiệu quả.
- Chỉ đạo tạo điều kiện để GV đánh giá chính xác HS, HS tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau trong học tập.
c.2 Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV.
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV hoạt động thường xuyên trong
nhà trường THCS, nhưng hiện nay hoạt động này đang có những biểu hiện chưa
được như mong muốn như hình thức và chưa hiệu quả.

Muốn khắc phục phải cần đến những biện pháp:

9


- Tổ chức các hình thức bồi dưỡng đa dạng phong phú, bồi dưỡng tập trung,
bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi dưỡng…đáp ứng nhu cầu thực sự của GV đứng
lớp.
- Có định hướng nội dung và kế hoạch bồi dưỡng GV cụ thể cho từng hoạt
động, từng giai đoạn nhằm tăng cường đổi mới PPDH
- Dành kinh phí cho hoạt động đổi mới PPDH.
- Tổ chức cho GV viết sáng kiến kinh nghiệm cá nhân và có hình thức trao
đổi sáng kiến kinh nghiệm ngay trong từng trường, từng cụm hoặc tổ chức những
diễn đàn trên mạng cho GV trao đổi sáng kiến kinh nghiệm.
- Xây dựng các trang web có nội dung bồi dưỡng GV về nội dung, PPDH,
cách đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS để GV toàn quốc có thể
truy cập các trang web.
c.3 Cải thiện điều kiện CSVC của các nhà trường
Ngày nay, chất lượng của nhà trường hiện đại phụ thuộc vào nhiều điều kiện
CSVC. Nghiên cứu từ thực trạng đổi mới PPDH cho thấy CSVC của các trường
THCS hiện nay mặc dù đã có nhiều nguồn kinh phí để đầu tư, nâng cấp nhưng phần
lớn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPD. Thực trạng này đã đặt ra nhu cầu
phải cải thiện CSVC trường học để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới
PPDH.
Những biện pháp có thể thực thi ở các trường THCS hiện nay là:
Cải thiện điều kiện của các lớp học sao cho lớp học thực sự là môi trường
học tập thân thiện cho HS: Đủ rộng, đủ ánh sáng, có nguồn cung cấp điện, đủ
PTDH, bàn ghế và bảng…hợp vệ sinh.
- Từng bước cải tạo và bố trí phòng học theo xu hướng là phòng học bộ môn
trong đố có sẵn những PTDH để GV thuận tiện đổi mới PPDH, HS dễ dàng tích

cực hóa hoạt động học tập.
- Tạo điều kiện phòng học có đủ chức năng (mở rộng thư viện, phòng đọc;
tăng cường các phòng học có thiết bị nghe nhìn, các phòng thực hành thí nghiệm
10


cho các môn khoa học tự nhiên, phòng máy tính + internet,…) tiến tới đủ phòng
học hai buổi/ngày để thuận lợi cho việc dạy học tự chọn, tổ chức các hoạt động học
tập nôi và ngoại khóa.
c.4, Cải thiện điều kiện về phương tiện dạy học
Giá trị lớn nhất của PTDH nằm ở sự tác động của chúng tới các giác quan –
đặc biệt là thị giác, thính giác và hiệu quả của quá trình tiếp thu tri thức, rèn luyện
kỹ năng thực hành, lối tư duy, hành động. Những nghiên cứu trong phần thực trạng
đổi mới PPDH trong trường THCS hiện nay chưa tạo điều kiện thuận lợi cho đổi
mới PPDH. NhỮNG giải pháp cần thiết triển khai ở trường THCS hiện nay là:
-Tăng cường nguồn vốn ( kết hợp đầu tư của Nhà nước với xã hội hóa giáo
dục), khuyến khích GV, HS tự làm tiết bị dạy học để trang bị PTDH cho các môn
học được đầy đủ, đảm bảo chất lượng, dễ sử dụng và có thể sử dụng theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập của họa sinh.
-Tăng cường biên soạn tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn GV về
cách tự làm PTDH hoặc hướng dẫn về tính năng, tác dụng, cách sử dụng PTDH tối
thiểu, PTDH hiện đại, các phần mềm và ứng dụng CNTT theo hướng đổi mới
PPDH cho từng nội dung dạy học.
-Có thư viện tư liệu về PPDH trên mạng internet(mở hoặc hướng dẫn GV sử
dụng các website).
-Hệ thống băng hình minh họa PPDH mới trong từng tình huống cụ thể.
4.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Được thể hiện qua bảng so sánh kết quả sau:
* Kết quả giảng dạy của giáo viên
Năm học:2010-2011


Năm học: 2011-2012

( Chưa áp dụng các giải pháp)
( Thực hiện chỉ đạo các giải pháp)
1.Xếp loại giờ dạy (qua các tiết dự 1.Xếp loại giờ dạy (qua các tiết dự
giờ kiểm tra)

giờ kiểm tra)
11


- Loại Giỏi: 6

- Loại Giỏi: 12

-

Khá: 14

-

Khá : 12

-

T.Bình: 2

-


T.Bình: 0

-

Yếu : 0

-

Yếu :

0

2. Đánh giá chuẩn nghề nghiệp cuối 2. Đánh giá chuẩn nghề nghiệp cuối
năm học

năm học

- Loại xuất sắc : 4

- Loại xuất sắc: 9

-

-

-

Khá : 15
T.Bình : 3
Yếu


:0

Khá : 13

-

T.Bình : 0

-

Yếu : 0

3.Giáo viên giỏi các cấp

3.Giáo viên giỏi các cấp

- Trường : 6

- Trường: 10

- Huyện : 2

- Huyện :

3

- Tỉnh : 0
*Kết quả học tập của học sinh


- Tỉnh

1

Năm học:2010-2011

Năm học: 2011-2012

( Chưa áp dụng các giải pháp)
1.Xếp loại học lực cuối năm

( Thực hiện chỉ đạo các giải pháp)
1.Xếp loại học lực cuối năm

- XL Giỏi : 5%

- XL Giỏi : 11 %

-

Khá : 17 %

-

Khá : 31 %

-

T.Bình: 61 %


-

T.Bình : 51 %

-

Yếu : 15%

-

Yếu : 7 %

-

Kém : 2%

-

Kém : 0 %

:

2.HS đạt giải các kỳ thi

2.HS đạt giải các kỳ thi

- Kỳ thi văn hay chữ tốt

- Kỳ thi văn hay chữ tốt


+ Vòng Huyện: 1 em

+ Vòng Huyện : 2 em

+ Vòng Tỉnh : 0 em

+ Vòng Tỉnh : 1 em

- Kỳ thi giải toán trên máy tính Casio

- Kỳ thi giải toán trên máy tính Casio
12


+ Vòng Huyện: 1em

+ Vòng Huyện: 3 em

+ Vòng Tỉnh : 0 em

+ Vòng Tỉnh: 2 em

- Kỳ thi các môn văn hoá

- Kỳ thi các môn văn hoá

+ Vòng huyện: 4 em

+ Vòng huyện : 7 em


+ Vòng Tỉnh: 2 em

+ Vòng Tỉnh: 4 em

5. ĐÁNH GIÁ VỀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN:
Qua thực hiện sáng kiến nầy đã từng bước làm thay đổi chất lượng dạy học
trong nhà trường , thể hiện qua động lực đổi mới từ nhận thức tới hành động. Đây
là một điều rất quan trọng vì nếu GV không có động lực đổi mới PPDH thì thực tế
dạy học khó có sự biến chuyển. Chỉ khi nào GV ý thức được đổi mới PPDH là cần
thiết, là không thể không thực hiện ở tất cả các giờ học thì đổi mới PPDH mới có
thể thực thi. Từ đó đã tăng cường năng lực giáo viên về phương pháp dạy học và
đổi mới phương pháp dạy học.
Đã hình thành cho HS biết cách học tập, biết động não để tiếp nhận kiến
thức, hình thành kỹ năng ,đã làm thay đổi lối dạy học thầy dạy, trò chép, làm bài
theo mẫu với hoạt động chủ yếu của HS là ghi nhớ và tái hiện thành lối dạy học rèn
luyện năng lực tư duy, khả năng tưởng tượng, phát triển trí tuệ, trí thông minh,
năng lực sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho học sinh suy nghỉ nhiều hơn, được
thực hành nhiều hơn, được trình bày ý kiến nhiều hơn. Điều này làm nên bản chất
của đổi mới PPDH với sự vận động tích cực các yếu tố bên trong HS . Các giải
pháp nầy đã tác động mạnh mẽ đến tính chất hoạt động học tập theo cách tăng
cường phát triển trí tuệ, trí thông minh, năng lực sáng tạo của học sinh trong quá
trình dạy học .
Mặt khác qua thực hiện sáng kiến nầy,đã nâng cao hơn nữa quản lý hoạt
động đổi mới PPDH,quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
GV.Từng bước cải thiện điều kiện CSVC của các nhà trường,cải thiện điều kiện về
phương tiện dạy học
13


6.KIẾN NGHỊ,ĐỀ XUẤT:

6.1 Về nghiên cứu biên soạn tài liệu
- Nghiên cứu và biên soạn nhiều bộ SGK,SGV thể hiện được các hướng đổi
mới nội dung và phương pháp dạy học khác nhau cho các vùng miền và cho các đối
tượng HS khác nhau.
- Nghiên cứu về hứng thú học tập các môn học(nhất là các môn ngữ văn,
toán, vật lí mà học sinh đang cho là khó là khổ) nhằm đề xuất những giải pháp giúp
HS tạo được động lực học tập, có niềm vui và hứng thú trong học tập các môn học.
- Nghiên cứu và biên soạn những tài liệu hướng dẫn phương pháp học tập
các bộ môn, hướng tới những kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự đánh giá phù hợp
với nội dung học tập từng môn học, thậm chí từng kiểu bài trong chương trình.
- Cần có những nghiên cứu tiếp tục về dạy học tự chọn và các hình thức đánh
giá kết quả học tập cho học sinh trong trường THCS để giảm thiểu các môn học và
số giờ học bắt buộc, giảm áp lực căng thẳng về điểm số và các kì thi.
Những nghiên cứu giúp HS được chọn môn học, chủ đề học thích hợp sẽ tạo
ra động lực lớn để giúp HS học tập tốt hơn.
- Biên soạn tài liệu, băng hình, tài liệu bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng năng
lực dạy học cho GV THCS như: tổ chức các hình thức dạy học, vận dụng PPDH
tích cực phù hợp với các đối tượng HS có các điều kiện phát triển khác nhau; Cách
sử dụng PTDH tối thiểu củng như PTDH hiện đại;các kĩ thuật khắc phục những trở
ngại họ gặp phải trong việc dạy học một số nội dung khó hoặc tình huống dạy học
khó gặp phải trong đổi mới PPDH.
-Đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng xây dựng các trang Web có
nội dung bồi dưỡng GV, HS về nội dung, phương pháp đánh giá kết quả học tập
của HS theo những đổi mới của CT, SGK,PPDH.
6.2 Về quản lí và chỉ đạo đổi mới PPDH
- Xây dựng một lộ trình đổi mới PPDH các môn học theo những quy định
của luật giáo dục (đảm bảo có kế hoạch lâu dài cho việc đào tạo giáo viên trong đó
14



chú trọng tới tính dạy nghề của các trường sư phạm, kế hoạch cho đào tạo, bồi
dưỡng GV THCS về năng lực chuyên môn nghiệp vụ).
- Hoàn thiện bổ sung những văn bản pháp quy về đánh giá đổi mới PPDH
của GV ở trường THCS (hệ thống các tiêu chí đánh giá các phương diện liên quan
đến đổi mới PPDH).
- Có những chính sách khen thưởng và động viên kịp thời nhằm tạo động lực
đổi mới PPDH ở GV để đổi mới PPDH. Ví dụ như: Tăng lương sớm, thưởng theo
quý, học kì, năm học cho các GV có đóng góp nhiều trong đổi mới PPDH và nâng
cao chất lượng dạy học; Dành kinh phí thường xuyên cho hoạt động đổi mới
PPDH, thực hiện tôt chính sách luân chuyển GV.Ở các nhóm trường khó khăn, cần
có những chính sách hỗ trợ kịp thời về nhà ở, chế độ tiền lương để GV an tâm công
tác và húng thú đổi mới PPDH.
- Quản lí và chủ đạo chặt chẽ hơn nữa nội dung và hình thức của các hoạt
động bồi dưỡng nhận thức, nâng cao năng lực của cán bộ quản lí các cấp và GV
nhất là các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên, tại chổ về đổi mới PPDH.
- Ban hành chuẩn quốc gia về CSVC và PTDH cho các trường THCS đồng
thời với việc huy động các nguồn hỗ trợ nâng cao số lượng và chất lượng CSVC và
PTDH ở tất cả các trường THCS để thực hiện tốt chương trình kiên cố hóa trường
học, từng bước sửa chữa, bổ sung ,xây mới trường lớp, các phòng học chức
năng,hỗ trợ PTDH đặc biệt là các thiết bị ứng dụng CNTT, đảm bảo tốt về CSVC
PTDH cho các trường THCS.
- Có chiến lược ưu tiên cho nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn
và vùng sâu.
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị

Ngày 19 tháng 12 năm 2012
Người viết

15



TRẦN TRUNG TRÍ

16



×