Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Bệnh do liên cầu khuẩn ở lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.39 KB, 4 trang )

Bệnh do liên cầu khuẩn ở lợn

Bệnh do liên cầu khuẩn ở lợn
Bởi:
Nguyễn Bá Tiếp
Liên cầu khuẩn gây bệnh cho lợn có tên Streptococcus suis (S. suis) là một trong những
loại vi sinh vật gây bệnh ở lợn làm tổn thất lớn về kinh tế. Bệnh sảy ra ở nhiều nơi trên
thế giới. Các biểu hiện bệnh lý của lợn bao gồm viêm màng não, viêm khớp, viêm phổi,
nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc, các ổ áp xe. Nghiêm trọng hơn, vi khuẩn có thể
gây bệnh cho người với các biểu hiện của viêm màng não, nhiễm trùng máu, viêm nội
tâm mạc. v.v. Chính vì vậy, bệnh được xếp vào nhóm các bệnh chung của người và động
vật. Người có nguy cơ nhiễm và phát bệnh khi tiếp xúc với lợn bệnh hoặc các sản phẩm
từ lợn bệnh. Do hiệu quả điều trị bằng kháng sinh cũng như hiệu quả tiêm phòng bằng
vác-xin chưa cao nên những hiểu biết cơ bản về bệnh rất quan trọng trong chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe của đàn lợn và sức khỏe cộng đồng, hạn chế thiệt hại kinh tế do bệnh gây
ra.

Vi khuẩn gây bệnh
S. suis là vi khuẩn gram dương [1], hình cầu hay hình ôvan, kỵ khí tùy tiện. Trong cơ
thể động vật, vi khuẩn thường cư trú ở đường hô hấp trên đặc biệt là xoang mũi và hạch
hạnh nhân. Tuy nhiên, vi khuẩn cũng có thể có mặt trong đường tiêu hóa và đường sinh
dục của lợn. S. suis sản xuất yếu tố dung huyết alpha và beta trên môi trường thạch máu
cừu và ngựa. Dựa vào đặc điểm của các polysaccharid lớp vỏ bọc vi khuẩn, người ta đã
mô tả được 35 týp huyết thanh của vi khuẩn.

1/4


Bệnh do liên cầu khuẩn ở lợn

Quá trình xâm nhập của liên cầu khuẩn trên tế bào Hep-2. Scanning với kính hiển vi điện tử.


Manfred Rohde, GBF Braunschweig, CHLB Đức

Dịch tễ học
Lợn có thể bị nhiễm vi khuẩn ở bất kỳ tuổi nào. Khả năng nhiễm và gây bệnh của vi
khuẩn ở lợn con cao hơn ở lợn trưởng thành. Người cũng có thể bị nhiễm vi khuẩn.
Lợn mang trùng là nguồn lây nhiễm chính. Vi khuẩn có thể vẫn có mặt ở hạch hạnh
nhân của lợn sau khi đã được điều trị bằng kháng sinh penicillin. Lợn nái có thể mang vi
khuẩn trong tử cung và âm đạo. Phân, chất độn chuồng, các loại thức ăn và nước uống
trong chuồng nuôi có thể trở thành nguồn bệnh thứ cấp. Các động vật có khả năng truyền
bệnh bao gồm ruồi, chuột. Các đàn lợn non trong trạng thái chịu stress và tiếp xúc với
nguồn bệnh sẽ có khả năng phát bệnh cao.
Con đường lây nhiễm:
Lợn con có thể bị nhiễm vi khuẩn từ lợn nái.
Nhiễm qua đường hô hấp khi tiếp xúc với nhau trong đàn.

2/4


Bệnh do liên cầu khuẩn ở lợn

Qua đường tiêu hóa
Lây nhiễm qua đường sinh dục
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn thường cư trú tại hạch hạnh nhân. Một số con vẫn
ở trạng thái khỏe mạnh mặc dù đã nhiễm vi khuẩn nhưng một số con có thể có các triệu
chứng của bệnh. Tỷ lệ chết tùy thuộc vào lứa tuổi của đàn, tinh trạng vệ sinh chuồng trại
và các biện pháp can thiệp.
Vi khuản cư trú trong cơ thể có thể gây bệnh khi gặp các điều kiện thuận lợi làm cơ thể
vật chủ suy yếu đặc biệt trong trường hợp mắc các bệnh truyền nhiễm khác trong đó có
bệnh do virus. Nhiều thông tin từ các cơ quan chức năng trong thời gian gần đây cho
thấy mối liên quan giữa bệnh do liên cầu khuẩn và hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp

ở lợn (PRRS).
Người bị bệnh có biểu hiện viêm màng não. Những người tiếp xúc với lợn bệnh có nguy
cơ mắc bệnh cao hơn.

Biểu hiện lâm sàng
Lợn bệnh có thể bị chết rất nhanh trọng trường hợp quá cấp mà không có các triệu chứng
điển hình của bệnh. Bệnh cấp tính với các biểu hiện sốt (có thể tới 42 độ C), bỏ ăn, giảm
vận động. Các triệu chứng muộn hơn như mất khả năng giữ thăng bằng, run, giảm thính
giác và thị giác, viêm khớp, què v.v.
Lợn sống sót có thể trở thành vật bệnh ở thể mãn tính hoặc vật mang mầm bệnh. Thể
mãn tính có các biểu hiện như viêm tai giữa, què.
Người mắc bệnh thường có biểu hiện sốt, mệt mỏi, giảm vận động và các triệu chứng
thần kinh, nhiễm trùng huyết. Các triệu chứng có thể thấy sau 2 đến 3 ngày ủ bệnh.
Người khỏi bệnh có thể bị điếc.

Biến đổi bệnh lý
Bệnh tích ở lợn bệnh tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh và thường phát hiện khi lợn có
các biểu hiện lâm sàng tương ứng. Nếu lợn có các biểu hiện thần kinh, mổ khám có thể
thấy biểu hiện viêm màng não. Viêm khớp và tích dịch dạng kem bao khớp dễ thấy đổi
với những con có biểu hiệm què. Da và thịt của lợn bệnh thường có màu đỏ; hạch bạch
huyết sưng to và sung huyết. Tim: màng bao tim có thể bị viêm tơ huyết; viêm van tim
và nội tâm mạc.
Kiểm tra vi thể có thể giúp phát hiện viêm màng não hóa mủ, viêm nội mạc huyết quản
với sự tập trung một lượng lớn các tế bào viêm, sợi huyết. Dịch viêm có thể xuất hiện

3/4


Bệnh do liên cầu khuẩn ở lợn


trong các buồng não. Các đại thực bào (có vi khẩn) có thể được phát hiện trong dịch não
tủy.

Chẩn đoán
Các phương pháp chẩn đoán dựa vào: Đặc điểm dịch tễ học, các biểu hiện lâm sàng và
bệnh tích.
Kiểm tra dưới kính hiển vi các cơ quan hay máu bị nhiễm vi khuẩn có thể giúp xác định
vi khuẩn gây bệnh.
Các đặc điểm hóa sinh: Phản ứng acetoin (negative Voges-Proskauer), thủy phân
esculin, dương tính với trehalos, không phát triển được trong NaCl 6,5%, không sản
xuất dung huyết tố beta trên môi trường thạch máu cừu.
Nếu vi khuẩn đã được phân lập từ lợn bệnh và ta có sẵn phương tiện định týp vi khuẩn:
S. suis có dung huyết tố alpha sản xuất amylase nhưng không sản xuất acetoin.
Phản ứng huỳng quang tại chỗ có thể giúp phát hiện vi khuẩn tại các mô bị nhiễm.
Dùng PCR để xác định týp huyết thanh.

Phòng và trị bệnh
Tiêm penicillin cho đàn lợn có thể giúp hạn chế bệnh phát triển.
Kháng sinh penicillin cho vào nước uống trong suốt thời kỳ nguy cơ cũng có khả năng
hạn chế bệnh nhưng đôi khi lại làm chậm thời gian phát bệnh của những con đã bị nhiễm
trùng.
Các phương pháp khác cần được cán bộ thú y áp dụng cho từng trường hợp cụ thể để
hạn chế bệnh lây lan như tạo miễn dịch bị động bằng cách tiêm kháng huyết thanh. Miễn
dịch thụ động cũng có thể được mẹ truyền cho con vì vậy tiêm vác xin cho đàn nái là
một biện pháp tốt.
Kháng thể chống lại kháng nguyên vỏ vi khuẩn cũng có tác dụng tốt. Tác dụng của các
protein kháng thể chống lại vi khuẩn vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu.

4/4




×