Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.18 KB, 10 trang )

Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim

Định nghĩa trục điện của tim
và chuẩn đoán nhịp tim
Bởi:
ĐH Bách Khoa Y Sinh K50

ĐỊNH NGHĨA TRỤC ĐIỆN CỦA TIM
Khái niệm trục điện của tim có nghĩa là hướng trung bình của hoạy động điện trong suốt
kích hoạt tâm thất ( hoặc đôi khi là tâm nhĩ).Thuật ngữ thường xuyên được sử dụng là
vectơ thay vì dùng “trục điện”. Hướng của trục điện có thể có nghĩa là hướng tức thời
của vectơ điện tim.Điều này được hiển thị trong vectơ tâm đồ như chức năng của thời
gian.
Phạm vi thông thường của điện trục nằm giữa 30 ° và -110 trong mặt phẳng trước và
giữa 30 ° và -30 ° trong mặt phẳng ngang( lưu ý rằng các góc được đưa vào trong một
hệ trục tọa độ nhất quán).
Hướng của điện trục có thể được tính gần đúng từ 12 đạo trình ECG bởi việc tìm đạo
trình trong mặt phẳng trước,QRS có độ lệch dương lớn nhất.Hướng của điện trục là
hướng của vectơ đạo trình.Hướng của các đạo trình được tóm lược trong hình 15.9(trong
đánh giá của ECG, nó mang lại lợi ích để sử dụng đạo trình - aVR thay vì sử dụng đạo
trình aVR ,như đã nêu trong phần 15.7)
Độ lệch của điện trục về bên phải là dấu hiệu của tăng hoạt động điện trong tâm thất
phải do tăng khối lượng thất phải. Đây là thông thường là hậu quả của bệnh nghẽn phổi
mãn tính,nghẽn phổi,một số dạng bệnh tim bẩm sinh , hoặc các rối loạn nghiêm trọng
gây tăng huyết áp phổi hoặc thu nhỏ phổi.
Độ lệch của điện trục về bên trái là dấu hiệu của tăng hoạt động điện trong tâm thất trái
do tăng khối lượng thất trái.Đây thông thường là hậu quả của việc tăng áp huyết, hẹp
động mạch chủ, bệnh tim thiếu máu cục bộ ,hoặc một vài hư hỏng hệ thống dẫn nội tâm
thất.Các ý nghĩa lâm sàng của độ lệch của trục điện tim được thảo luận chi tiết hơn kết
hợp với chứng phì đại tâm thất.


1/10


Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim

CHẨN ĐOÁN NHỊP TIM
Sự khác biệt giữa sóng P-, QRS- và TBởi vì những khác biệt về giải phẫu của tâm thất và tâm nhĩ,kích động liên tiêp của
chúng, khử cực , tái phân cực gây ra sự sai khác rõ rệt. Điều này có thể có được ngay cả
khi chúng không thực hiện theo một trình tự đúng : P-QRS-T.
Nhận dạng sóng QRS bình thường từ sóng P- và sóng T- không tạo ra những khó khăn
bởi vì nó có một dạng sóng đặc trưng và biên độ cao hơn hẳn.Biên độ này khoảng 1mV
với tim bình thường và có thể lớn hơn với chứng phì đại tâm thất.Khoảng thời gian bình
thường của sóng QRS là 0,08-0,09 s.
Nếu tim không bị chứng phì đại tâm nhĩ, sóng P- có biên độ khoảng 0.1 mV và thời gian
khoảng 0.1 s. Sóng T- cũng có biên độ và khoảng thời gian như sóng P-.Sóng T- có thể
khác sóng P- ở chỗ khi quan sát sóng T- sau sóng QRS- khoảng 0.2 s.
Nhịp tâm thất trên
Định nghĩa
Nhịp tim có thể được chia thành hai loại:nhịp tâm thất trên ( ở phía trên của tâm thất )
và nhịp tâm thất.
Nguốn gốc của nhịp tâm thất trên ( một xung đơn hoặc nhịp kéo dài) là trong tâm nhĩ
hoặc nút AV và kích thích đi đến tâm thất dọc theo hệ thống dẫn trong đường bình
thường. Nhịp tâm thất trên được minh họa trong hình 19.2
Nhịp xoang thông thường
Nhịp xoang thông thường lá nhịp của một trái tim khỏe mạnh bình thường nơi nút xoang
gây ra kích thích của tim.Dễ dàng chẩn đoán bắng cách để ý 3 đỉnh sóng, P-QRS-T,thực
hiện theo trình tự này và khả vi.Nhịp xoang là bình thường nếu tần sồ của nó trong
khoảng 60 đến 100/phút

2/10



Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim

Nhịp xoang bình thường

Nhịp tim chậm xoang
Nhịp xoang chậm hơn 60 nhịp/ phút được gọi Nhịp tim chậm xoang. Đây có thể là hậu
quả của sự tăng mê tẩu(dây thần kinh giao cảm) hoặc âm thần kinh phó giao cảm.

Nhịp tim chậm xoang

Nhịp tim nhanh xoang
Nhịp xoang nhanh hơn 100 nhịp/ phút được gọi nhịp tim nhanh xoang.Nó xảy ra thường
xuyên như là một đáp ứng sinh lí để luyện tập vật lí hoặc căng thẳng tâm lí , nhưng có
thể chỉ là kết quả từ sự xung huyết tim.

3/10


Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim

Nhịp tim nhanh xoang

Loạn nhịp xoang
Nếu nhịp xoang là bất quy như là khoảng dài nhất PP- hoặc RR- vượt quá khoảng ngắn
nhất 16s, trường hợp đó được gọi là loạn nhịp xoang. Tình trạng này là rất phổ biến
trong tất cả các lứa tuổi. Loạn nhịp này là rất phổ biến đối với những người trẻ tuổi mà
nó không được coi là một bệnh tim. Một trong những nguồn gốc cho loạn nhip xoang
có thể là sự kích động dây thần kinh mê tẩu, dây thần kinh điều hoà hơi thở tốt như nhịp

tim. Sự kích động là hoạt động trong thời gian hô hấp và thông qua những ảnh hưởng
đến nút xoang một nguyên nhân gây tăng nhịp tim trong thời gian hít vào và giảm trong
thời gian thở ra. Hệ quả là sự phát âm đặc biệt ở trẻ con.
Lưu ý rằng trong tất cả các trước nhịp thở độ dài của chu kỳ kích hoạt tim (các sóng
P-QRS-T- với nhau) sẽ thấp hơn tỷ lệ trực tiếp vào thời gian PP-. Đây chính là thời gian
thay đổi giữa sóng T- và sóng P- kế tiếp. Điều này là dễ hiểu khi cường độ xung động
của nút xoang được điều khiển chính bởi các yếu tố bên ngoài đến tim trong khi tốc độ
dẫn của tim được điều khiển bởi các điều kiện bên trong tim.

4/10


Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim

Loạn nhịp xoang

Nhịp nhĩ không có ảnh hưởng của nút xoang
Nguồn gốc của sự co thắt tâm nhĩ có thể nằm ở nơi nào khác trong tâm nhĩ ngoài nút
xoang. Nếu nó nằm sát với nút AV , sự khử cực nhĩ xảy ra theo 1 hướng đó là hướng
đối diện với hướng bình thường. hậu quả hiển nhiên là các sóng P- trong ECG phân cực
theo hướng đối diện.
Máy điều hoà tim lệch hướng
Nguồn gốc của sự co thắt tâm nhĩ cũng có thể thay đổi hoặc chệch hướng. Do vậy các
sóng P- sẽ thay đổi hướng phân cực và khoảng PQ- cũng sẽ thay đổi.

5/10


Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim


.Máy điều hoà tim chệch hướng

Hiện tượng tâm nhĩ đập nhanh đột ngột(PAT)
Hiện tượng tâm nhĩ đập nhanh đột ngột miêu tả điều kiện khi các sóng P- là kết quả của
một kích thích nhanh trước ( nhịp đập rộn rã) trong tâm nhĩ , thường liên quan đến nút
AV.Điều này dẫn đến nhịp tim tăng nhanh , thường từ 160 đến 220/phút. Trong ECG
các sóng P- thường xuyên theo sau các đỉnh sóng QRS-.Đường biên đẳng điện có thể
được nhìn thấy giữa sóng T- và sóng T- kế tiếp.
Hiện tượng rung tâm nhĩ
Khi nhịp tim đủ cao để khoảng đẳng điện giữa điểm cuối của T và bắt đầu của P không
xuất hiện, thì chứng loạn tim được gọi là sự rung tâm nhĩ. Tần số của các biến động
là giữa 220 và 300/phút.Nút AV và sau đó các tâm thất được kích thích chung bởi mỗi
xung thứ hai hoặc thứ ba của tâm nhĩ(2:1 hoặc 3:1 khối tim)

6/10


Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim

Hiện tượng rung tim

Sự kết màng tâm nhĩ
Những kích thích của tim thường không đều và hỗn độn dẫn đến những thay đổi bất
thường trong đường biên.Kết quả là nhịp thất nhanh và không đều mặc dù đỉnh sóng
QRS là vẫn bình thường.Sự kết thành sợi nhỏ tâm nhĩ xuất hiện như một kết quả của
bệnh thấp khớp , hoạt động quá mức của tuyến giáp và bệnh viêm màng tim . (Nó cũng
có thể xảy ra trong các chủ đề sức khỏe như là một kết quả của việc kích thích dây thần
kinh giao cảm mạnh)

Sự kết thành sợi nhỏ tâm nhĩ


Nhịp nối
Nếu nhịp tim là chậm (40-55/phút), đỉnh sóng QRS bình thường , sóng P- có thể không
nhìn thấy , sau đó nguốn gốc nhịp tim là ở nútAV.Bới vì nguồn gốc là ở điểm nối giữa
tâm nhĩ là tâm thất, đây được gọi là “nhịp nối” .Do đó kích hoạt của tâm nhĩ xảy ra
ngược lại ( ví dụ theo phương đối diện).Tuý thuộc vào xem xung của nút AV đạt tới

7/10


Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim

tâm nhĩ trước,đồng thời , hay sau tâm thất, một phân cực đối diện sóng P- sẽ được đưa
ra trước, trong hoặc sau khi sóng QRS tương ứng.Trong trường hợp thứ hai sóng P- sẽ
được chồng lên trên sóng QRS- và không được nhìn thấy.

Nhịp nối

Chứng loạn tâm thất
Định nghĩa Trong chứng loạn tâm thất kích thích của tâm thất không bắt nguồn từ nút
AV hoặc không xuất phát từ tâm thất theo cách thông thường.Nếu sự kích hoạt xuất phát
tới tâm thất dọc theo hệ thống dẫn , các vách trong của tâm thất được kích hoạt gần như
đồng thời và các kích hoạt trước xuất phát chủ yếu xung quanh theo hướng các vách bên
ngoài.Kết quả là, sóng QRS- là khoảng tương đối ngắn.Nếu hệ thống dẫn của tâm thất
bị hỏng hoặc kích thích của tâm thất bắt đầu xa nút AV, phải mất một khoảng thời gian
dài cho kích thích trước để tiếp tục trong suốt khối tâm thất.
Các tiêu chuẩn của kích thích tâm thất bình thường là khoảng QRS- ngắn hơn 0.1s . Một
khoảng QRS dài hơn 0.1s cho biết kích thích tâm thất là bất thường. Chứng loạn nhịp
tâm thất được chỉ ra trong hình 19.3.
Hiện tượng co tâm thất sớm Hiện tượng co tâm thất sớm là một trong những bất

thường dễ xảy ra nhất.Nếu nguồn gốc của nó trong tâm nhĩ hoặc nút AV, nó có nguốn
gốc tâm thất trên.Liên hợp này xuất phát bởi chứng loạn tâm thất kéo dài ít hơn 0.1s.Nếu
nguồn gốc từ cơ tâm thất , sóng QRS có dạng rất bất bình thường và kéo dài ít hơn 0.1s.
Thường sóng P- được kết hợp với nó.

8/10


Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim

Nhịp dị tâm thất Nếu tâm thất được tiếp tục kích hoạt bởi một điểm tập trung trong tâm
thất thì nhịp tim dưới 40/phút, nhịp như thế được gọi là nhịp dị tim.Kích hoạt tâm thất
cũng có thể được hình thành từ ngắn (nhỏ hơn 20s) đột ngột lên tốc độ cao hơn (từ 40
đến 120/phút).Hiện tượng này được gọi là quá trình biến đổi nhanh của nhịp dị tâm thất
Nguồn gốc của nhịp di tâm thất bắt nguồn từ quan sát hiện tượng phân cực trong các đạo
trình thay đổi.Hướng của kích hoạt trước là,tất nhiên, hướng của vectơ đạo trình trong
đạo trình đó nơi mà độ lệch hầu hết là chắc chắn.Nguốn gốc của kích hoạt là, tất nhiên,
về hướng đối diện của tim khi các kích hoạt này được nhìn từ mặt điện.
Hiện tượng nhanh tâm thất(chứng tâm thất đập nhanh) Nguồn gốc của nhịp tâm
thất có thể là hậu quả của quá trính dẫn chậm trong cơ tâm thất thiếu máu cục bộ dẫn
đến kích hoạt vòng (sự lại chở vào).Kết quả là kích hoạt của cơ tâm thất tại tốc độ cao
(trên 120/phút), tạo ra nhanh chóng , dị thường và sóng QRS rộng ; chứng loạn tim này
được gọi là hiện tượng nhanh tâm thất.Như lưu ý, chứng nhanh tâm thất thường là hậu
quả của chứng thiếu máu tim và nhồi máu cơ tim.

Hiện tượng nhanh tâm thất

9/10



Định nghĩa trục điện của tim và chuẩn đoán nhịp tim

Sự kết màng tâm thất (sự kết thành sợi nhỏ tâm thất) Khi khử cực tâm thất xảy ra
một cách hỗn loạn, tình trạng này được gọi là sự kết màng tâm thất.Điếu này được phản
ánh trong ECG bằng các gợi sóng thô,không đồng đều và không có sóng QRS.Nguyên
nhân gây ra hiện tượng kết màng là do sự hình thành của nhiều sự lại trở lại của vòng
lặp kéo theo các bệnh về cơ tim.
Máy điều hoà nhịp tim Nhịp tâm thất bắt nguồn từ một máy điều hoà nhịp tim được
kết hợp sóng QRS- rộng bởi vì điện cực thường nằm ở bên phải tâm thất và kích hoạt
không bao gồm hệ thống dẫn.Trong máy điều hoà nhịp tim sự co tâm thất được đến
trước bởi một máy điều hoà nhịp tim xung nhọn hiển thị rõ ràng. Các máy điều hoà nhịp
tim thường thiết lập nhịp tim đến 72/phút.

Máy điều hoà nhịp tim

10/10



×