Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Báo cáo thực tập: Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hoàng Thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.31 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
“Hạch toán kế toán tiền lương tại công ty TNHH Thương mại và Công nghệ
Hoàng Thảo”
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ
Mã sinh viên: 1210233077
Lớp: Anh 10, Kế toán, K51
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hằng

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 8 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo -TS.Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận tình
hướng dẫn và góp ý để em có thể hoàn thành bài cáo thực tập giữa khóa này.
Em cũng xin cảm ơn Công ty TNHH thương mại và công nghệ Hoàng Thảo đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập và cảm ơn chị Nguyễn Thị Bình đã tận
tình chỉ bảo em trong quá trình em thực tập ở công ty.
Tuy đã cố gắng và nỗ lực hết mình nhưng do kiến thức và khả năng nghiên cứu
còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em còn có nhiều thiếu sót. Em hi vọng bài báo cáo
nhận được sự chấp nhận, đánh giá và góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2015
Sinh viên thực tập
Phạm Thị Huệ



LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Quản trị kinh doanh- Trường đại
học Ngoại Thương em đã được tiếp cận và trang bị cho mình các cơ sở lý luận, lý
thuyết và các bài giảng của thầy cô về các nghiệp vụ kế toán- kểm toán cũng như các
vấn đề tài chính, nhân sự, marketing, nhân sự,… Tuy nhiên, để khỏi bỡ ngỡ sau khi
ra trường, nhà trường đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế, từ đó kết
hợp với lý thuyết mình đã học có nhận thức khách quan đối với các vấn đề xoay
quanh những kiến thức về các nghiệp vụ và chính sách quản lý và phát triển trong các
doanh nghiệp.
Kiến tập chính là cơ hội cho chúng em được tiếp cận với thực tế, được áp dụng
những lý thuyết mình đã học trong nhà trường, phát huy những ý tưởng mà trong quá
trình học chưa thực hiện được. Trong thời gian này, chúng em được tiếp cận với tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, cũng như có thể quan sát học tập phong cách và
kinh nghiệm làm việc. Điều này đặc biệt quan trọng đôí với những sinh viên năm 3.
Khoảng thời gian thực tập 5 tuần tại Công ty TNNHH TM & CN Hoàng Thảo,
được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị ở phòng Kế toán của công ty
và sự hướng dẫn của giảng viên Nguyễn Thị Thu Hằng em đã có điều kiện nắm bắt
tổng quát chung về tình hình hoạt động của công ty và hoàn thành được bài báo cáo
thực tập của mình với đề tài:
Tuy nhiên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, mong nhận được sự giúp đỡ và
nhận xét từ cô.
Báo cáo được kết cấu gồm ba phần chính:
Chương I: Gioi thiệu khái quát về Công ty TNHH TM & CN Hoàng Thảo
Chương 2: Hạch toán kế toán tiền lương của Công ty TNHH TM & CN
Hoàng Thảo
Chương 3: Những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân sau khi thực tập và
nhận xét của Công ty nhận thực tập giữa khóa



GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG
NGHỆ HOÀNG THẢO
Qúa trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành
- Tên công ty: Công ty TNHH TM & Công nghệ Hoàng Thảo
- Thành lập ngày 05 tháng 03 năm 2004
- Lĩnh vực kinh doanh: Bán buôn- Bán lẻ- Sản xuất, dịch vụ và lắp ráp các sản
phẩm trong lĩnh vực Điện máy- Máy tính.
- Mã số thuế: 5700487941
- Mã số doanh nghiệp:
- Địa chỉ: Vĩnh Hòa, Mạo Khê, Đông Triều, Quảng Ninh
- Điện thoại: 0333.677777
- Fax: (033) 3677974
Quá trình phát triển
Giai đoạn mới thành lập, doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư là
9.000.000.000( chín trăm triệu đồng). Trong đó, ông Phạm Quốc Khánh góp 70% số
vốn trên tổng vốn đầu tư tương đương với 6.300.000.000; còn 30% là do bà Hoàng
Thị Bích Thảo góp vốn tương đương với 2.700.000.000.


STT

1
2

Tên thành viên

Phạm Quốc Khánh
Hoàng Thị Bích Thảo


Thời gian hoạt động của doanh nghiệp tính đến nay 11 năm kể từ ngày được
cấp phép đầu tư, số vốn điều lệ của công ty đã lên tối 1.900.000.000 (một tỷ chín
trăm triệu).
Ngay từ những ngày đầu khi mới thành lập công ty đã gặp không ít khó khăn do
sự chuyển đổi cơ chế và tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mặt khác, công ty
thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, lại mới thành lập, vốn đầu tư ít, phạm vi kinh
doanh hẹp nên rất khó khăn. Nhưng bằng sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và
tinh thần làm việc hết mình của cán bộ công nhân viên, công ty đã dần dần bắt kịp
với trình độ phát triển kinh tế của đất nước, từng bước khẳng định vị thế của mình
trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên, đời sống cán bộ và
công nhân viên ngày được cải thiện.
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
Chức năng
Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu và liên doanh hợp tác
đầu tư để khai thác hiệu quả các nguồn vật tư nguyên liệu hàng hóa nhằm tìm kiếm
lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm giàu cho đất nước.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
+ Bán buôn- Bán lẻ- Sản xuất, dịch vụ và lắp ráp các sản phẩm trong lĩnh vực
Điện máy- Máy tính.


Dịch vụ lưu trữ hàng hóa
Các dịch vụ sửa chữa các thiết bị điện, điện tử gia dụng
- Các bộ phân và ngành hàng kinh doanh
+ Bộ phận kinh doanh thiết bị điện tử: máy tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm
và thiết bị viễn thông.
+ Bộ phận kinh doanh các mặt hàng khác
+ Bộ phận kho tàng, vận chuyển
Nhiệm vụ
- Xây dựng phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng phát triển dài hạn,

trung hạn, ngắn hạn của công ty.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm
đạt được mục tiêu chiến lược của công ty.
- Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu của công ty nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế trong kinh doanh.
- Kinh doanh teo ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập của doanh
nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ mà nhà nước giao.
- Nghiên cứu và ứng dụng hiệu quả nhằm tại ra sản phẩm mới, tiện ích cho
người tiêu dùng.
- Đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ Chính sách của nhà nước
đối với cán bộ công nhân viên.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của Công ty TNHH TM & Công nghệ Hoàng
Thảo được tổ chức theo luật doanh nghiệp nhà nước và điều lệ công ty do bộ thương
mại phê duyệt.
Hiện nay, công ty có bộ máy quản lý điều hành gồm: 1 Gíam đốc, 1 phó Gíam
đốc, Phòng kế toán, Phòng kỹ thuật, Thủ quỹ, Thủ k


Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của Công ty TNHH TM & Công nghệ Hoàng
Thảo theo mô hình trực tuyến- chức năng- cơ cấu quản trị này đang được áp dụng
phổ biến hiện nay.



Chức năng các phòng ban
Ban giám đốc
- Gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
Chức năng

+Giám đốc: là người đứng đầu công ty, đại diện cho công ty trước pháp luật, có
chức năng điều hành, quản lý, giám sát, hoạch định toàn bộ hoạt động chung của
doanh nghiệp.
+Phó giám đốc : trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh và phòng kế toán của
doanh nghiệp và có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
cho giám đốc để từ đó có thể đề ra chiến lược và phương thức kinh doanh phù hợp
với biến động của thị trường.
Các phòng quản lý
- Phòng kinh doanh
+ Có chức năng tham mưu với phó giám đốc về các kế hoạch cũng như chiến
lược kinh doanh
+ Nghiên cứu thị trường, giá cả dịch vụ, khả năng tiêu thụ dản phẩm, nghiên
cứu nguồn hàng
+ Ngoài ra phòng có thể trực tiếp ký kết các hợp đồng mua bán dịch vụ.
+ Tìm kiếm và mở rộng thị trường cho sản phẩm đầu ra
+ Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng ký kết với khách hàng
- phòng kỹ thuật
+ Có chức năng bảo hành, bảo trì các loại máy móc, thiết bị điện tử
+ Giám sát, kiểm tra các loại linh kiện, máy móc trong kho
- Phòng kế toán
+ Quản lý tài chính của công ty
+ Tính tiền lương hàng tháng cho công nhân viên trong công ty
+ Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh
+ Thanh toán các chi phí phát phát sinh trong hoạt động kinh doanh


+ Thanh toán các hóa đơn và chi trả các khoản phí xuất nhập hàng hóa
+ Thực hiện nhiệm vụ giao dịch ngân hàng và với các cơ quan thuế.
+ Thu các khoản nợ từ khách hàng
+ Ngoài những chức năng trên phòng còn có chức năng thống kê, hạch toán

phân tích lỗ lãi của các đơn vị từ đó phản ánh lại với ban lãnh đạo doanh nghiệp để
có kế hoạch kinh doanh cho các chu kỳ tiếp theo.
- Các đơn vị bán buôn trực tiếp giao hàng cho các đơn vị bán buôn cấp dưới và
các đại lý bán lẻ trong khu vực để tiếp tục thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa.
- Các đơn vị bán lẻ bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, thực hiện đầy đủ
quy luật giá trị và giá trị sử dụng hàng hóa và dịch vụ. Thông qua hoạt động bán lẻ
của công ty có thể lắm bắt được nhu cầu thực sự của người tiêu dùng, từ có có những
kế hoạch phù hợp với sự biến động của thị trường.
- Thủ quỹ có chức năng quản lý lượng tiền trong kinh doanh của doanh nghiệp,
thực hiện việc thu chi theo sự chỉ đạo của ban giám đốc.
- Thủ kho có nhiệm vụ quản lý số lượng hàng hóa xuất nhập kho, có kế hoạch
bảo quản, chống hao hụt, đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ là do quy mô của công ty nhỏ
phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này cũng giúp cho việc
điều hành và quản lý cũng dễ dàng hơn, nó còn giúp doanh nghiệp giảm bớt những
khoản chi phí không cần thiết trong việc điều hành và quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ để vào sổ kế toán: trình tự ghi sổ
theo hình thức này thực hiện:
Hàng ngày, kế toán tập hợp, phân loại các chứng từ phát sinh theo các nghiệp
vụ kinh tế. Sau đó lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại (ví dụ như các
Phiếu Thu, Phiếu Chi phát sinh sẽ được tổng hợp sau đó lập Chứng từ ghi sổ). Sau


khi lập xong Chứng từ ghi sổ sẽ ghi vào Sổ Cái của TK liên quan. Cuối tháng, kế
toán cộng sổ Sổ Cái để tính toán số phát sinh và số dư cuối kỳ các tài khoản. Căn cứ
số liệu cuối tháng kế toán lập Bảng Cân Đối Tài Khoản và Báo Cáo Tài Chính.
Ngoài ra, kế toán còn căn cứ vào số liệu trên các chứng từ đã phát sinh đề ghi vào

sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, căn cứ và số liệu trên các sổ chi tiết kế
toán lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết và dùng để đối chiếu với số liệu của các
tài khoản tổng hợp trên Sổ Cái.
Phần mềm kế toán công ty sử dụng là MISA SME.NET 2012
Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây
ĐVT: VNĐ
Chỉ Tiêu
1.
DTBH và
CCDV
2.Các
khoản giảm
trừ
3. DT
Thuần về
BH &
CCDV
(10=0
1-02)
4. Giá
vốn hàng
bán
5. LN
gộp về
BH&CCD
V (20=1011)

M
ã

số

Năm
2012

Năm
Năm
2013

Năm
2014

So sánh (%)
2013/201 2014/201
BQ
2
3

3.965.45 4.840.81 3.582.09
0
0
5

122

74

11

1.295.95 2.387.45 1.212.12

4
6
8

184

51

20

2.669.49 2.453.35 2.369.96
6
4
7

10

98

02

01

92

97

11
8


95


6. DT
hoạt động
TC
7. CP
TC
Trong
đó: Chi phí
lãi vay
8. CP
bán hàng
9. CP
quản lý DN
10.
LN thuần
từ
HĐSXKD
( 30=
20+(2122)(24+25)
11.
Thu nhập
khác
12.
Chi phí
khác
13.
Lợi nhuận
khác

(40=31-32)
14.
Tổng LN
kế toán
trước thuế
(50=30+40
)
15.
CP thuế
TNHH
16.CP
thuế TNHL

21

909.943

634.757

125.069

143

20

82

22

391.882


609.557

100.333

156

16

86

23

391.882

609.557

156

0

92.910

53.603

58

82

70


77

101

89

101

89

15
6

24
25

30

43.535

3.094.64 2.374.55 2.404.96
7
1
0

31

45.980


32

12.121

40

33.859

50

3.094.64 2.374.55 2.438.81
7
1
9

51

1.123.66 1.155.00 1.137.98
2
7
9

52

77

103

99


10
1


17.
LN sau
1.970.98 1.219.54 1.300.83
thuế TNDN 60
5
4
0
(60=50-5152)
18.
70
Lãi CBTCP
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – kế toán

62

107

85

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng chênh lệch số liệu về doanh
thu giai đoạn 2012- 2014, cho thấy:
Giá vốn hàng bán: năm 2012 so với năm 2011 giảm 28,74% (giảm
4.346.908.498 VNĐ), năm 2013 so với năm 2011 tăng 28,6 % ( tăng 4.324.916.174
VNĐ) do giá nguyên vật liệu những năm gần đây tăng cao ngoài ra nguyên vật liệu
đầu vào của công ty chủ yếu là nhậ khẩu do đó sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái cũng
góp phần tạo nên sự biến động mạnh trong giá vốn hàng bán.

Lợi nhuận sau thuế: năm 2012 tăng 97,76% (12.094.037 VNĐ) so với năm
2011, năm 2013 tăng 315,60% (39.042.982 VNĐ) so với năm 2011. Có sự tăng về
lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng
lên qua các năm và do công ty áp dụng được tiến bộ khoa học công nghệ.
Doanh số vẫn không ngừng tăng lên. Cụ thể, doanh thu về bán hàng và cung
cấp dịch vụ giai đoạn 2011-2012, năm 2012 giảm 26,56% (giảm 4.401.124.640
VNĐ) so với năm 2011,năm 2013 tăng 29,13% (tăng 4.825.616.645 VNĐ) so với
năm 2011. Nhìn chung tình hình tiêu thụ của các sản phẩm còn chưa ổn định. Doanh
thu từ năm 2012-2013 tăng là do doanh nghiệp đã áp dụng tốt khoa học kĩ thuật vào
sản xuất, quản lý tốt, sản phẩm đổi mới, phong phú. Nhưng từ năm 2011- 2012,
doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại giảm. Nguyên nhân là do thiếu vốn,
thiếu đầu ra làm cho hàng tồn kho tăng, gây khó khăn cho sản xuất. Nhà nước cắt
giảm đầu tư công, nhiều thị trường trầm lắng khiến cho máy móc sản xuất ra không
bán được. Hiện nay, do quy định của luật đấu thầu chưa chặt chẽ dẫn tới các doanh


nghiệp trong nước khó cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, bởi trong đấu
thầu không tính tới nguồn gốc xuất xứ, không tính tới tỉ lệ nội địa hóa của thiết bị dẫn
tới đơn đặt hàng giảm. Một số chính sách hỗ trợ sản xuất và thuế đối với sản xuất cơ
khí trong nước so với nhập khẩu có sự chênh lệch, khiến giá sản xuất trong nước bị
đẩy lên cao hơn. Ngoài ra, doanh nghiệp mới gia nhập thị trường nên cả doanh
nghiệp và nhà phân phối đều mang tính chất thăm dò thị trường, nền kinh tế khó
khăn cộng với sự cạnh tranh, sản xuất hàng hóa nhiều, thiết bị không đa dạng nên đã
có sự giảm xuống về doanh thu.
Thị trường qua mỗi giai đoạn lại có những thay đổi đáng kể. Trong 3 năm qua
danh mục sản phẩm của doanh nghiệp thay đổi một vài mặt hàng, đó là do yêu cầu
của thị trường. Thị trường có thể làm phát sinh sản phẩm này cũng làm mất đi sản
phẩm kia
Tình hình lao động của công ty qua 3 năm gần đây
Bảng 2.3. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm gần đây

Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

Giới tính
Nữ
3
Nam
4
Tuổi tác
18-25
1
25-40
5
Trên 40
1
Trình độ
Đại học
2
Trung cấp - Cao đẳng
2
Công nhân kỹ thuật lành
3
nghề các loại
Tổng
7

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – kế toán

Năm
2014

3
4

3
4

1
5
1

1
5
1

2
2

2
2

3

3

7


7

Ngay từ khi thành lập, Công ty TNHH TM & CN Hoàng Thảo đã rất chú


trọng tới công tác tổ chức lao động, coi đó là yếu tố quyết định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhưng do đặc thù cơ cấu tổ chức của công ty còn nhỏ nên vấn đề
thay đổi nhân sự gần như không có. Hơn nữa, đây là công ty thương mại chủ yếu là
liên quan đến các giao dịch mua bán nên không cần nhiều đến lao động. Đây cũng là
một lợi thế giúp công ty giảm bớt được một khoản chi phí không cần thiết.
GĐGĐ
P.
Thủ
quỹ
GĐGĐ
P.
Thủ
quỹ

Một số nội dung về tiền lương và phương pháp tính lương nhân viên văn phòng
Số lượng nhân viên văn phòng ở công ty
Tổng số nhân viên tổ văn phòng ở công ty là 6 người, điều đặc biệt ở đây là
Giám đốc cũng được xếp vào tổ văn phòng. Cụ thể gồm có 1 Giám đốc, 1 phó Giám
đốc, 2 nhân viên ở phòng kỹ thuật và 2 nhân viên ở phòng kế toán.
Nội dung các khoản thuộc lương nhân viên văn phòng tại công ty
Ở công ty TNHH TM & CN Hoàng Thảo, các khoản thuộc lương nhân viên
văn phòng bao gồm:
- Tiền lương
- Tiền lương phụ cấp trách nhiệm

- Tiền xăng
Cụ thể như sau:
Tiền lương phụ cấp trách nhiệm được tính vào lương: ông Phạm Quốc Khánh
được hưởng 1,607,000đ và bà Hoàng Thị Bích Thảo được hưởng 814,000 đ.
Tiền xăng xe được tính vào lương: bà Nguyễn Thị Bình là 200000đ/tháng.
Các khoản trích theo lương được khấu trừ:
- BHXH: 8,0%
- BHYT: 1,5%
- BHTN: 1,0%


- KPCĐ: 1,0%
Phương pháp tính lương cho nhân viên văn phòng ở công ty
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận Văn phòng.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công kết hợp kiểm tra phần chấm công trên máy,
kế toán lập bảng lương thanh toán cho toàn công ty. Tiền lương công ty chi trả từ
ngày 10 đến ngày 15 của tháng tiếp theo. Lương bộ phận hành chính công ty trả theo
hệ số lương nhân với mức lương cơ bản hiện hành (1.150.000 VNĐ).
+ Cách tính lương thời gian:
Công thức:
Hệ số lương x Lương cơ bản
Lương thời gian =
x Số ngày làm việc thực tế
Tổng số ngày làm việc trong tháng
+ Các khoản phụ cấp:
Các khoản phụ cấp = Hệ số lương x Lương cơ bản x Hệ số phụ
cấp
Đối với nhân viên văn phòng thì có 1 khoản phụ cấp là phụ cấp trách nhiệm.
Cụ thể về hệ số phụ cấp như sau:
- Giám đốc: 0.3

- Phó giám đốc: 0.2
Tổng lương = Lương thời gian +
Lương thực nhận = Tổng lương -

Các khoản phụ cấp trách nhiệm
Các khoản trích theo lương

Kế toán tiền lương
Tổ chức hạch toán thời gian lao động
Để hạch toán thời gian lao động cho cán bộ nhân viên, Công ty đã sử dụng
Bảng chấm công. Ở công ty TNHH TM & CN Hoàng Thảo theo hình thức chấm
công là theo ngày và việc chấm công được giao cho người phụ trách bộ phận. Ở tổ
văn phòng thì kế toán là người có trách nhiệm chấm công cho các nhân viên còn lại,
kể cả Giám đốc hay Phó Giám đốc. Mọi nhân viên đều phải đeo thẻ đến công ty, mỗi
khi ra vào công ty thì đều phải xuất trình thẻ nhân viên cho người bảo vệ của công ty.
Công nhân viên có thể đến muộn tối đa là 15 phút, sau 15 phút thì sẽ coi như vắng
mặt và không được chấm công.


*Bảng chấm công:
Mục đích: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ
việc…
- Phạm vi hoạt động: Ở mỗi tổ đều phải lập một bảng chấm công riêng để chấm
công cho người lao động hàng ngày, hàng tháng.
- Trách nhiệm ghi: hàng tháng tổ trưởng hoặc người được ủy nhiệm ở từng tổ
có trách nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho kế
toán để làm căn cứ tính lương và các chế độ cho người lao động.
BẢNG CHẤM CÔNG VĂN PHÒNG
Tháng 6 năm 2014
-


ST
T

1
2
3
4

5
6

Họ tên Các ngày trong tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
L 8 8 8 8 8 8 0 8 8

1
1
8

1
2
8

1
3
8

1

4
8

1
5
0

1
6
8

1
7
8

1
8
8

1
9
8

2
0
8

2
1
8


2
2
L

2
3
8

2
4
8

8

8

8

8

0

8

8

8

8


8

8

0

8

8

8

8

8

8

0

8

8

8

Ô Ô Ô 0

8


8

8

8

Ô Ô 0

8

8

8

8

8

8

0

8

8

Nguyễ L 8 8 8 8 8 8 0 8 8
n Đức
Hạnh

Phạm 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8
Đông
Hồng

8

8

8

8

0

8

8

8

8

8

8

0

8


8

8

8

8

8

8

8

8

8

8

8

8

8

8

8


Chú thích:

8: 8 giờ/ngày
O: Ốm

Phạm
Quốc
Khánh
H.T.
L 8 8 8 8 8 8 0 8 8
Bích
Thảo
Nguyễ L 8 8 8 8 8 8 0 8 8
n Thị
Bình
Phạm L 8 8 8 8 8 8 0 8 8
Thái
Hòa

L: lễ
0: Không làm


Tổ chức hạch toán tiền lương
Đối với bộ phận văn phòng, Công ty áp dụng cách tính lương và các khoản
trích theo lương thông qua bảng “Thanh toán tiền lương” hưởng theo lương thời
gian.
Bảng lương của công nhân viên tháng 06 năm 2015
Các khoản
phụ cấp


Tiền lương

STT

Họ và tên

Chức danh

Lương
khoán

Lương thời gian
Côn
g

1

Tiền

Nghỉ lễ
Côn
g

Ăn
công
nghiệ
p

Tiền

ốm
đau

Tiền

Giám đốc
P.Giám
đốc

6,000,000

20 4,615,385

4

2

Phạm Quốc Khánh
Hoàng Thị Bích
Thảo

5,000,000

19 3,653,846

3

3

Hoàng Thị Thơm


Thủ kho

3,500,000

19 2,557,692

2

4

Nguyễn Thị Bình

Kế toán

3,000,000

18 2,076,923

2

5

Nguyễn Thị Yến

Kế toán

3,500,000

19 2,557,692


2

6

Nguyễn Thái Hòa

Kỹ thuật

3,500,000

21 2,826,923

2


7

Vũ Dũng Hiếu

8

Phạm Văn Mạnh
Tổng cộng

"

3,000,000

20 2,307,692


2

Bảo vệ

2,000,000

24 1,846,154

1

160

22,442,308

-

-

Ví dụ 1: Trong tháng 6 năm 2015, ông Phạm Quốc Khánh– Giám đốc Công ty
có:
Lương khoán: 6.000.000đ
Các khoản khấu trừ:
BHXH = 2,5x 8% = 200.000 (đ)
BHYT = 4,88 x 1.150. x 1,5% = 84.000 (đ)
BHTN = 4,88 x 1.150.000 x 1%
= 56.000 (đ)
KPCĐ = 6.000.000 x 1%
= 600.000 (đ)
Tổng các khoản khấu trừ

= 1.189.000 (đ)
Lương thực lĩnh = Tổng lương - Các khoản trích theo lương
= 6.000.000 - 1.189.000
=
4.811.000 (đ)
Ví dụ 2: Trường hợp của chị Nguyễn Thị Bình nghỉ ốm 6 ngày, được hưởng
BHXH trả thay lương = 75% lương cấp bậc. Ta tính được số tiền lương của chị Hải
trong tháng 2 như sau:
- Hệ số lương: 3,0
- Ngày công thực tế : 24,5 ngày
Vậy lương của chị Bình là :
2,8 x 1.150.000
Lương thời gian =
x 24,5 = 2.600.000 (đ)
31
Tổng lương = lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm + Tiền xăng xe
= 2.600.000 +
0
+ 200.000
=
2.800.000 (đ)
Các khoản khấu trừ:
BHXH = 3,0 x 1.150.000 x 8%
= 276.000 (đ)
BHYT = 3,0 x 1.150.000 x 1,5% = 51.750 (đ)
BHTN = 3,0 x 1.150.000 x 1%
= 34.500 (đ)
KPCĐ = 1.857.000 x 1%
= 18.570 (đ)
Tổng các khoản khấu trừ

= 380.820 (đ)

-

-

2


Chị Hải nghỉ ốm có phép 3 ngày nên số tiền mà chị Bình được hưởng BHXH
là:
[( 2,8 x 1.150.000) / 31 ] x 75% x 2,8 = 218.000 (đ)
Vậy tổng số tiền mà chị Hải nhận được trong tháng 6/2015 là:
2.800.000– 380.820 + 218.000 = 2.201.180 (đ)
Ta có phiếu nghỉ hưởng BHXH:
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Họ và Tên: Nguyễn Thị Bình
Tháng 6 năm 2015

Tên cơ
quan y
tế

Ngày,
tháng,
năm

1

2


Số ngày cho nghỉ

L

do

Tổng
số
3


m

Từ ngày
4

5

Đến ngày
6

Y bác sỹ


Số
ngày
thực
nghỉ


7

6 11/6/2015 21/06/2015

Xác
nhận của phụ
trách bộ phận
8
3

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - kế toán
Cuối tháng, phiếu nghỉ hưởng BHXH sẽ được kèm theo bảng chấm công gửi
về phòng kế toán để tính BHXH, phiếu nghỉ hưởng được kèm với bảng thanh toán
BHXH.
-

-

-

Mục đích bảng thanh toán BHXH: Bảng này được lập làm căn cứ tổng hợp và
thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương cho người lao động. Làm báo cáo
quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: tùy thuộc vào số người phải thanh toán trợ
cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị. Kế toán có thể lập bảng này
cho từng phòng ban, bộ phận hoặc toàn đơn vị.
Cơ sở để lập bảng này: “Phiếu nghỉ BHXH” khi lập phải phân bổ chi tiết theo
từng trường hợp như: nghỉ ốm, nghỉ con ốm, nghỉ tai nạn lao động… trong
mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương, cuối
tháng sau khi kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng

người và toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn
vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được lập thành
2 liên:
+ Một liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên quan.

9


+ Một liên gửi cho cơ quan quản lý BHXH cấp trên để thanh toán số thực
chi.

PHẦN THANH TOÁN
Tháng 06 năm 2015
ĐVT: VNĐ
Số ngày nghỉ tính
Lương bình quân 1
BHXHL
ngày
3
106.122
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - kế toán

% tính BHXH
75%

Số tiền hưởng BHXH
238.775

BẢNG THANH TOÁN BHXH
Tháng 06 năm 2015

ĐVT: VNĐ
STT
1

Họ tên

Nghỉ ốm
Số ngày
Số tiền

Nguyễn Thị Bình
3
238.775
Cộng
3
238.775
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - kế toán

Tổng tiền

Ký nhận

238.775
238.775

Đánh giá và đề xuất
Đánh giá
*Ưu điểm:
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được hoàn
thành. Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương được làm tương đối tốt, hệ



thống sổ sách khá đầy đủ. Hệ thống sổ sách chứng từ ban đầu về tiền lương luôn
phản ánh đầy đủ số lượng và chất lượng.
Về việc tổ chức tính lương và thanh toán lương luôn được ý thức tính đúng,
tính đủ kịp thời lương cho nhân viên.
*Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm của công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương thì trong công tác kế toán tiền lương cho nhân viên văn phòng vẫn không tránh
khỏi những sai sót do kế toán viên mới vào nghề, còn thiếu kinh nghiệm, điều này
dẫn đến việc kế toán tính nhầm lương cho nhân viên.

Đề xuất
Qua tình huống gặp tại công ty TNHH TM & CN Hoàng Thảo có thể thấy
rằng, nhân viên Kế toán của công ty cần học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm trong công
tác hạch toán tiền lương. Cần thống nhất giữa Bảng chấm công và Bảng thanh toán
tiền lương để đảm bảo quyền lợi cho nhân viên.

Những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân sau khi thực tập và nhận xét của Công
ty nhận thực tập giữa khóa




×