Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.02 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
/ /
NGUYỄN MẠNH HÙNG
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý Hành chính công
Mã số: 60 34 82
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ VĂN ĐÍNH
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Chính sách giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên
Huế” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng công bố
ở bất kỳ nơi nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn điều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Nguyễn Mạnh Hùng
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này bản thân tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Lê Văn Đính - Trưởng
khoa Chính trị học, Học viện Chính trị khu vực III - người hướng dẫn khoa
học trực tiếp đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, quý thầy cô giáo các khoa
chuyên ngành, Khoa sau đại học - Học viện Hành chính, Cơ sở Học viện
Hành chính khu vực miền Trung đã tận tình trang bị những kiến thức cơ bản,
hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.


Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện
A Lưới - tỉnh Thừa Thiên Huế đã động viên và tạo điều kiện mọi mặt để tôi
được tham gia học tập chương trình cao học Quản lý hành chính công.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng bản thân tôi là một cán bộ người DTTS
và công tác ở một huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế… nên cũng gặp
không ít những khó khăn về mọi mặt. Bởi vậy, việc luận văn vẫn còn những
bất cập là điều không thể tránh khỏi. Với thái độ cầu thị và sự biết ơn; kính
mong quý thầy cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bằng hữu tiếp tục đóng
góp những ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Mạnh Hùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 6
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 10
7. Kết cấu luận văn 11
CHƯƠNG 1 12
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 12
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 12
1.1.1. Vấn đề đói, nghèo và xóa đói, giảm nghèo 12
1.1.1.1. Quan niệm về đói, nghèo 12
1.1.1.2. Chuẩn nghèo 13
1.1.1.3. Xóa đói giảm nghèo 15
1.1.1.4. Các tiêu chí, tiêu thức đánh giá hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo 17

1.1.1.5. Những nguyên nhân cụ thể dẫn đến đói nghèo ở nước ta 21
1.1.1.6. Những nhân tố tác động đến chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay 23
1.1.2. Vấn đề giảm nghèo bền vững 23
1.1.2.1. Quan niệm về giảm nghèo bền vững 23
1.1.2.2. Các tiêu chí đối với vấn đề giảm nghèo bền vững 24
1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay 25
1.2. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ XOÁ ĐÓI , GIẢM NGHÈO VÀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 27
1.2.1. Những quan điểm, chủ trương của Đảng 27
1.2.2. Những chính sách của Nhà nước 30
1.3. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY 35
1.3.1. Tình hình xóa đói giảm nghèo ở nước ta thời gian qua 35
1.3.2. Vấn đề đói nghèo và xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay 37
CHƯƠNG 2 39
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO 39
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN A LƯỚI 39
TRONG THỜI GIAN QUA 39
2.1. KHÁI QUÁT CÁC NHÂN TỐ, NGUỒN LỰC CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và các nguồn tài nguyên 39
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 39
2.1.1.2. Các nguồn tài nguyên 40
2.1.2. Đặc điểm dân số, lao động và các vấn đề xã hội 41
2.1.3. Kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội huyện đến năm 2013 43
2.1.3.1. Về kinh tế 43
2.1.3.2. Về văn hoá - xã hội 45
2.1.4. Nhận định tổng quát về những thành tựu, hạn chế trong phát triển kinh tế - văn hóa -xã hội
của huyện thời gian qua và tiềm năng, thế mạnh, khó khăn 46
2.1.4.1. Vị trí huyện A Lưới trong tỉnh Thừa Thiên Huế 46

2.1.4.2. Những thành tựu đạt được, khó khăn hạn chế 47
2.1.4.3. Tiềm năng, thế mạnh và những khó khăn, thách thức 51
2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO, ĐÓI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN
A LƯỚI THỜI GIAN QUA 53
2.2.1. Khái quát thực trạng nghèo đói ở A Lưới thời gian qua 53
2.2.1.1. Thực trạng nghèo đói ở khu vực thị trấn và nhóm di cư 53
2.2.1.2. Nghèo ở nông thôn 55
2.2.1.3. Nghèo đói ở các xã dân tộc thiểu số 58
2.2.2. Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện A Lưới thời gian qua 61
2.2.2.1. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo ở các cấp trên địa
bàn Huyện 61
2.2.2.2. Kết quả thực hiện các mục tiêu xoá đói, giảm nghèo 63
2.2.2.3. Những hạn chế, bất cập 70
2.2.3. Đánh giá tổng quát tác động và thực tiễn thực thi chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện A Lưới thời gian qua - Những mặt được, hạn chế, nguyên nhân
73
2.2.3.1. Những mặt được 73
2.2.3.2. Những tồn tại, khó khăn 78
2.2.3.3. Nguyên nhân đói nghèo ở A Lưới 79
CHƯƠNG 3 83
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ TRONG THỜI GIAN ĐẾN 83
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU 83
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu của Chương trình quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 -
2020 83
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện A Lưới 88
3.1.2.1. Phương hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh Thừa Thiên Huế 88
3.1.2.2. Phương hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện A Lưới 89
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 91

3.2.1. Những giải pháp chung 91
3.2.1.1. Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số 91
3.2.1.2. Phát triển sản xuất, đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc thiểu
số 94
3.2.1.3. Phát triển kinh tế nông hộ, kinh tế vườn, khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng 96
3.2.1.4. Tập trung đầu tư phát triển địa bàn đặc biệt khó khăn 99
3.2.1.5. Bảo tồn, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số 101
3.2.1.6. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy vai trò của
Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo vùng dân
tộc thiểu số 101
3.2.2. Những giải pháp cụ thể 104
3.2.2.1. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, tập trung chuyên canh, sản
xuất hàng hóa, đầu tư chiều sâu, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế địa phương 104
3.2.2.2. Phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ, du lịch thành ngành kinh tế quan trọng, tạo chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế trên địa bàn 105
3.2.2.3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp, hóa hiện đại hóa, tạo động
lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội 107
3.2.2.4. Chú trọng nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện tốt các chính sách
an sinh xã hội… phát huy nhân tố con người nhằm tạo nguồn lực nội sinh quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn 109
3.2.2.5.Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh phát triển đô thị, cải thiện môi
trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông, phát triển kinh tế hàng hóa. 112
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH
BHXH
BHYT
CNXH

CNH, HĐH
CT - XH
: An sinh xã hội
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Chủ nghĩa xã hội
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Chính trị - xã hội
DTTS
ĐBKK
ĐCĐC
: Dân tộc thiểu số
: Đặc biệt khó khăn
: Định canh định cư
GD và ĐT
HTCT
HĐND
: Giáo dục và đào tạo
: Hệ thống chính trị
: Hội đồng nhân dân
KT - XH : Kinh tế - xã hội
LĐ, TB và XH
LLVT
: Lao động, thương binh và xã hội
: Lực lượng vũ trang
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN
XĐGN

: Xã hội chủ nghĩa
: Xóa đói giảm nghèo
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN A LƯỚI SO 46
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 46
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO CHUNG TRONG TOÀN
TỈNH 54
GIAI ĐOẠN 2011-2015 CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (TỔNG ĐIỀU TRA 2010) 54
BẢNG 2.3: HỘ NGHÈO PHÂN CHIA THEO KHU VỰC CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
54
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 -2010
55
CỦA HUYỆN A LƯỚI 55
BẢNG 2.5: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO KHU VỰC NÔNG
THÔN 56
HUYỆN A LƯỚI TRONG ĐỢT TỔNG ĐIỀU TRA HỘ NGHÈO 2010 56
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO CỦA 16 XÃ 56
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ (A LƯỚI CÓ 14
XÃ) 57
BẢNG 2.7: BẢNG SỐ LIỆU TỶ LỆ HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO CÁC XÃ NĂM 2012 59
BẢNG 2.8: KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRONG NĂM 2012 ĐỐI VỚI 6 XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN 62
BẢNG 2.9: HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO NGƯỜI NGHÈO Ở THỪA THIÊN HUẾ VÀ HUYỆN A
LƯỚI 67
BẢNG 2.10: SỐ LIỆU SỐ HỘ NGHÈO 6 XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NĂM 2013 70
BẢNG 2.11: SO SÁNH CÔNG TÁC XĐGN VÙNG DTTS CỦA HUYỆN A LƯỚI 75
TRONG THỜI GIAN QUA VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG KHÁC 75
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Đói, nghèo hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc, là thách thức, cản trở lớn
đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Chính vì vậy, việc tìm
kiếm các giải pháp nhằm đẩy mạnh XĐGN nhanh, bền vững luôn là ưu tiên trong
chính sách phát triển của các nước. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ở nhóm
DTTS, cũng như khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong cung cấp
dịch vụ nước và vệ sinh môi trường - đó là vấn đề được tập trung thảo luận tại tại
Diễn đàn đối tác phát triển Việt Nam diễn ra ngày 5/12/2013, tại Hà Nội. Tại Diễn
đàn này Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng khẳng định: "Việt Nam sẽ tập
trung sức để tạo việc làm, giảm nghèo bền vững với những chính sách cụ thể. Tập
trung sức để tạo việc làm, giảm nghèo bền vững hơn. Đặc biệt là chú trọng ưu tiên
đồng bào DTTS với các chính sách cụ thể và chú trọng phát triển có tính tới sự bền
vững của môi trường…”[11, 5].
Ở Việt Nam, XĐGN là vấn đề có tính chiến lược, là một trong những mục
tiêu cơ bản, xuyên suốt và lâu dài của cách mạng. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ
XHCN để đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người dân. Sau khi nước nhà giành
được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo cũng là một thứ “giặc” và cần
phải diệt bỏ như giặc dốt, giặc ngoại xâm. Người căn dặn: “Làm cho người nghèo
thì đủ ăn. Người đủ ăn thì khá giàu. Người khá giàu thì giàu thêm”[33, 65]. Và theo
Người: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom đến đời sống
của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Đảng và Chính
phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là Đảng và Chính
phủ có lỗi… Dân đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ đưa ra
sẽ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay
mấy cũng không thực hiện được”[34, 572]. Quán triệt tư tưởng, quan điểm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, XĐGN đã trở thành một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của
Đảng và Nhà nước ta, và cao hơn nữa XĐGN là một nội dung quan trọng của định
2
hướng XHCN, nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh”. Từ Đại hội VIII của Đảng, XĐGN chính thức được đặt thành một
trong những chương trình mục tiêu quốc gia và thực sự đã trở thành phong trào sâu
rộng của toàn xã hội.
XĐGN có tầm quan trọng đặc biệt, nó không chỉ có ý nghĩa kinh tế, chính trị
mà còn mang ý nghĩa nhân văn. Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu tại Hội nghị
triển khai chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN đã khẳng định: “Vấn đề nghèo
khổ không được giải quyết thì không mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như
quốc gia đặt ra như tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hòa bình ổn định, bảo
đảm các quyền con người được thực hiện”[51]. Như vậy, có thể coi mục tiêu
XĐGN là một mắt xích trong dây chuyền của sự phát triển KT - XH. Lại là mắt
xích đầu tiên có vai trò khởi động và đặc biệt trọng yếu. Chính vì thế, quan điểm
của Đảng ta luôn nhất quán là phải kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với XĐGN
nhằm hướng tới công bằng xã hội. Có thể nói, giải quyết vấn đề nghèo đói trong
toàn xã hội kết quả đạt được như thế nào là thước đo sự phát triển KT - XH, thước
đo việc thực hiện tốt chính sách “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình
đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ”. Và cao hơn đó là
thước đo tính ưu việt của chế độ ta, của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo, được cộng đồng
quốc tế đánh giá là điểm sáng về giảm nghèo trong hơn một thập kỷ qua. Tỷ lệ hộ
nghèo từ 15,5% năm 2006, còn 14,8% năm 2007; 13,4% năm 2008; 12,3% năm
2009, năm 2010 còn 9,5%[9]. Từ năm 2009, nước ta đã thoát khỏi danh sách các
nước nghèo của thế giới.
Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức
thực hiện các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát
triển bền vững, ổn định CT - XH, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta: Các lĩnh
vực xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giảm nghèo, tạo việc làm,
ưu đãi người có công, GD và ĐT, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh ĐBKK, công
3

tác gia đình và bình đẳng giới. Tuy nhiên, lĩnh vực xã hội vẫn còn nhiều hạn chế,
một số mặt yếu kém kéo dài, chậm được khắc phục. Tạo việc làm và giảm nghèo
chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao. Trên cơ sở quan điểm:
“Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công
và bảo đảm ASXH là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của
cả HTCT và toàn xã hội. Chính sách ưu đãi người có công và ASXH phải phù hợp
với trình độ phát triển KT - XH và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của đất
nước trong từng thời kỳ; ưu tiên người có công, người có hoàn cảnh ĐBKK, người
nghèo và đồng bào DTTS”[25, 107]; những giải pháp của chính sách ASXH, giảm
nghèo là: “Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ và
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, trong đó chú trọng các chính sách
giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào DTTS thuộc
huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản ĐBKK, vùng bãi ngang ven
biển, hải đảo, thu hẹp chênh lệch về mức sống và ASXH so với bình quân cả nước.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền
vững. Phấn đấu đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng trên
3,5 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5 - 2%/năm; các huyện, xã có
tỷ lệ nghèo cao giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn”[25, 109, 110].
Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển
KT - XH giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống
của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào DTTS; tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Cụ thể cần
đạt được: Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm
2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai
đoạn; Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là vấn đề y tế,
giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi
hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; Cơ sở hạ tầng KT - XH ở các huyện nghèo; xã nghèo,
thôn, bản ĐBKK được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước
hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt.

4
1.2. A Lưới là một huyện miền núi biên giới của tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm
ở phía Tây, giáp với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Diện tích tự nhiên toàn
huyện là 1224,6 km
2
, dân số trung bình năm 2010 là 44.590 người, mật độ dân số
36,4 người/km
2
; chiếm 24,17% về diện tích, 3,85% về dân số toàn tỉnh. Toàn huyện
có 21 đơn vị hành chính, bao gồm thị trấn A Lưới và 20 xã là: Hồng Thuỷ, Hồng
Vân, Hồng Trung, Hồng Kim, Hồng Hạ, Bắc Sơn, Hồng Bắc, Hồng Quảng, A Ngo,
Sơn Thủy, Nhâm, Phú Vinh, Hồng Thái, Hồng Thượng, Hương Phong, Hương
Lâm, Hương Nguyên, Đông Sơn, A Đớt, A Roàng. Thị trấn A Lưới là trung tâm
huyện lỵ, cách thành phố Huế khoảng 70 km về phía Tây.
Theo số liệu thống kê năm 2010, dân số trung bình toàn huyện có 44,6 nghìn
người, trong đó trên 80% là đồng bào DTTS, bao gồm chủ yếu là các dân tộc Pa
Kô, Tà Ôi, Ka Tu, Pa Hy và dân tộc Kinh. Thời gian qua, công tác XĐGN, giải
quyết việc làm, thực hiện chính sách người có công và ASXH được các các cấp, các
ngành ở huyện đặc biệt quan tâm - đã lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo
với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Năm 2006, toàn huyện có 12
xã và 16 thôn, bản ĐBKK, tỷ lệ hộ nghèo là 35,3%; qua triển khai Chương trình
135 giai đoạn II, năm 2010 đã giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 27,6% (theo chuẩn mới).
Cuối năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo là 21,28% với 1579 hộ nghèo đến đầu năm 2013
giảm xuống còn 16,88% với 1.879 hộ nghèo giảm 4,4% và đến cuối năm 2013, tỷ lệ
hộ nghèo xuống còn 13,64%, giảm 3,24% so với cuối năm 2012.
Tuy nhiên, kết quả XĐGN chưa vững chắc (tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm
nhưng chưa bền vững, có nguy cơ tái nghèo), ý thức vươn lên làm giàu, chủ động
XĐGN của người dân chưa cao; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tình trạng thiếu việc làm
vẫn là vấn đề gay gắt, nhất là trong thanh niên. Đời sống cán bộ, nhân dân trên địa
bàn nhìn chung còn nhiều khó khăn. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm đó là:

Nguyên nhân khách quan: Là huyện miền núi vùng cao, KT - XH còn gặp nhiều
khó khăn, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, qui mô nền kinh tế nhỏ. Tập quán
canh tác của nhân dân còn lạc hậu, chưa quen với sản xuất hàng hoá; đời sống văn
hoá, xã hội vẫn còn những tập tục nặng nề, trình độ dân trí còn thấp, khả năng ứng
5
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, nên chưa tạo được đột phá trong
phát triển kinh tế. Khí hậu, thời tiết không thuận lợi; thiên tai, dịch bệnh thường
xảy ra ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, sản xuất và đời sống của nhân dân. Các
nguồn vốn đầu tư của tỉnh, Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng tuy được quan
tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển KT - XH, nhất là hạ
tầng về giao thông, thủy lợi, nước sạch. Nguyên nhân chủ quan: Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa sâu sát. Năng lực cụ thể
hoá và tổ chức thực hiện các chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà
nước còn hạn chế; một số chỉ tiêu do khảo sát, đánh giá chưa sát với thực tiễn dẫn
đến một số chỉ tiêu không đạt theo Nghị quyết Đại hội đề ra. Công tác quy hoạch,
kế hoạch, xây dựng đề án chưa sát, còn túng túng, bị động. Để từng bước đưa A
Lưới thoát khỏi huyện nghèo; Đại hội Đảng bộ huyện A Lưới khóa IX (2010-
2015) đã đề ra các chương trình trọng điểm sau đây: Chương trình xóa hộ đói,
giảm hộ nghèo, xây dựng nông thôn mới và chương trình tạo việc làm, đảm bảo
ASXH. Chương trình giao đất, giao rừng cho dân kết hợp với Chương trình phát
triển cây công nghiệp phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Chương trình GD và ĐT
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí; chăm sóc sức khỏe nhân dân và dân số - kế
hoạch hóa gia đình; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Chương trình xây dựng đời
sống văn hóa; gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc.
Chương trình đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa Thị trấn A Lưới gắn với hoạch tổng thể
huyện A Lưới, đồng thời phát triển đồng bộ hạ tầng độ thị, nông thôn (trọng tâm
là mở rộng điểm dân cư nông thôn xã Hồng Vân và khu kinh tế cửa khẩu A Đớt).
Chương trình bảo vệ môi trường và giảm nhẹ thiên tai. Chương trình phát triên
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Với mong muốn góp phần thực hiện mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2015, đưa

huyện A Lưới thoát ra khỏi huyện nghèo, từng bước xây dựng nông thôn mới; gắn
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp với phát triển dịch vụ, du lịch và
tiểu thủ công nghiệp; góp phần cùng với tỉnh xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở
thành Thành phố trực thuộc Trung ương; tôi chọn đề tài: “Chính sách giảm nghèo
6
bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”
làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách về vấn đề XĐGN. Nhất là khi có Nghị quyết Trung ương 5 khoá XI về “Một
số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012- 2020”, thì vấn đề nói trên đã trở
thành đề tài thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này ở nhiều góc độ tiếp cận,
phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu
đáng lưu ý trong thời gian gần đây như:
* Các Hội nghị:
- Hội nghị về chống đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do tổ
chức ESCAP (Uỷ ban KT - XH Châu Á - Thái Bình Dương) tổ chức tại Băng Cốc
-Thái Lan, tháng 9 năm 1993, đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói, thực trạng
của nghèo đói và những giải pháp chống nghèo đói trong khu vực.
- Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hợp quốc chủ trì, tại Côpenhaghen
-Đan Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia, đã tập trung thảo luận
vấn đề giảm nghèo đói, hoà hợp xã hội và nêu lên trách nhiệm của các tổ chức quốc
tế và các nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển XĐGN
thu hẹp khoảng cách giữa những nước giàu và nước nghèo.
* Sách:
- Bùi Minh Đạo: Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp XĐGN đối với
các DTTS tại chỗ Tây Nguyên, Nxb Khoa học - Xã hội, 2005. Tác giả đã khái quát
về các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên và XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây
Nguyên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và nguyên nhân đói nghèo, tác giả đã nêu

lên quan điểm và một số giải pháp XĐGN.
- Hà Quế Lâm: Xoá đói giảm nghèo ở vùng DTTS nước ta hiện nay - Thực
trạng và giải pháp, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002. Tác giả đã làm rõ một số đặc điểm
địa lý, kinh tế và nhân văn ở vùng DTTS của nước ta; khái quát về tình trạng nghèo
7
đói ở vùng DTTS của nước ta. Tiếp đó, trên cơ sở đánh giá thực trạng về XĐGN ở
vùng DTTS nước ta trong những năm 1992-2000, tác giả đưa ra những khuyến nghị
về định hướng và một số giải pháp XĐGN vùng DTTS nước ta.
- TS. Trần Thị Bích Hạnh: Thực hiện chính sách XĐGN ở các tỉnh duyên hải
miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới (chuyên đề
sách KT - XH các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những năm đầu thế kỷ XXI - Thực
trạng và xu hướng phát triển, PGS,TS. Phạm Hảo chủ biên). Tác giả đã khái quát
tình hình thực hiện chiến lược XĐGN ở các tỉnh duyên hải miền Trung thời gian
qua (2001-2005), từ đó đánh giá chung về công tác chỉ đạo và thực hiện chương
trình XĐGN ở các tỉnh duyên hải miền Trung. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải
pháp để đẩy mạnh chương trình XĐGN ở các tỉnh miền Trung trong thời gian tới.
* Đề tài:
Thực trạng đói nghèo và giải pháp XĐGN ở một số tỉnh ven biển miền
Trung, đề tài cấp bộ do PGS,TS. Khổng Diễn chủ nhiệm. Đề tài đã phân tích làm rõ
thực trạng nghèo đói chung của vùng ven biển miền Trung, làm rõ sự khác biệt về
đói nghèo giữa các nhóm dân tộc Kinh và DTTS, giữa vùng đồng bằng và miền núi
ở các tỉnh này. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các kiến nghị, giải pháp có tính
khả thi và phù hợp với thực trạng của vùng nhằm thực hiện XĐGN hiệu quả, phát
triển bền vững KT - XH tại các tỉnh ven biển Miền Trung.
* Các bài viết đăng tải các tạp chí:
- PGS,TS. Nguyễn Sinh Cúc: Để đẩy mạnh công tác XĐGN ở miền Trung,
Tạp chí Sinh hoạt Lý luận số 3 (58), 2003. Tác giả đã nêu lên những kết quả bước
đầu, những mô hình đổi mới về XĐGN ở miền Trung bao gồm các tỉnh từ Thanh
Hóa đến Bình Thuận. Tiếp đó, bằng việc chỉ rõ những vấn đề đặt ra, tác giả đã đề
xuất các giải pháp XĐGN miền Trung trong những năm tới.

- TS. Đoàn Minh Tuệ: Giải pháp XĐGN, thực hiện công bằng xã hội ở nông
thôn Bắc Trung Bộ, Tạp chí Lý luận Chính trị, 10/2002. Từ phân tích thực trạng
đói nghèo ở nông thôn Bắc Trung Bộ, tác giả đã đưa ra bốn giải pháp để XĐGN,
thực hiện công bằng xã hội.
8
- Từ Thanh - Kim Ngọc Đàm: Thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nhà ở cho hộ đồng bào DTTS nghèo, Tạp chí Cộng sản số 790 (8-2008). Các tác
giả đã khái quát tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ của các địa phương trong cả nước,
nêu lên những thành tựu và chỉ rõ nguyên nhân của nó, đồng thời các tác giả cũng
đã đề cập đến các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc Quốc hội khóa XII đối với Chính
phủ trong thực hiện vấn đề này trong thời gian tới.
- GS, TS. Hồ Văn Vĩnh: Để công tác XĐGN tiến triển vững chắc, Tạp chí
Cộng sản số 782 (12/ 2007). Tác giả đã khái quát những thành tựu và những hạn
chế, bất cập của công tác XĐGN ở Việt Nam trong những năm vừa qua; nên lên
những vấn đề cần lưu ý để công tác XĐGN đi vào thực chất và tiến triển một cách
vững chắc; đề xuất một số giải pháp chiến lược cần phải thực hiện để công tác
XĐGN được thực hiện một cách hiệu quả, thiết thực, vững chắc.
- TS. Nguyễn Hải Hữu: Hướng tới giảm nghèo toàn diện bền vững, công
bằng và xã hội, Tạp chí Cộng sản số 9 (5/2006). Tác giả đã hệ thống lại những chủ
trương, chính sách mà Đảng, Nhà nước ta đã thực- hiện, chỉ rõ những thành tựu
trong XĐGN trong những năm đổi mới vừa qua. Từ đó, nêu lên định hướng giảm
nghèo đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Thanh Hùng: XĐGN ở vùng Bắc Trung Bộ, Tạp chí Cộng sản, số 5
(3/2006). Từ nghiên cứu thực trạng XĐGN ở ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, tác giả đã khái quát những kết quả đạt được, chỉ ra những mô hình và điển
hình tiên tiến về XĐGN ở ba tỉnh trên. Cũng trong bài viết này, tác giả đã đưa ra
năm giải pháp XĐGN vùng Bắc Trung Bộ.
- TS. Đỗ Thanh Phương: Tỉnh Kon Tum với công tác XĐGN, Tạp chí Sinh

hoạt Lý luận, số 1 (74), 2006. Tác giả đã nêu lên kết quả công tác XĐGN của Kon
Tum trong những năm qua, chỉ ra những khó khăn vướng mắc đặt ra cần giải quyết
và đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN ở tỉnh
Kon Tum hiện nay.
9
- TS. Nguyễn Văn Nam: Giải quyết việc làm và thu nhập trong quá trình xoá
đói giảm nghèo ở Tây Nguyên, Tạp chí Sinh hoạt Lý luận, số 2 (75), 2006. Tác giả
nêu lên những kết quả XĐGN ở Tây Nguyên từ 2000- 2004, chỉ ra nguyên nhân của
đói nghèo. Và để XĐGN, tác giả khẳng định cần phải có hệ thống chính sách đồng
bộ, trong đó giải quyết việc làm và thu nhập là điều quan trọng để XĐGN. Từ đó,
tác giả đã làm rõ quan niệm về việc làm, thu nhập và mối quan hệ của nó, những
khó khăn trong việc giải quyết việc làm ở Tây Nguyên, và gợi mở những nội dung
Tây Nguyên cần phải thực hiện để giải quyết việc làm cho người lao động.
Như vậy, các công trình, bài viết nêu trên chủ yếu mới dừng lại ở việc nghiên
cứu làm rõ khái niệm đói nghèo, những kinh nghiệm trong XĐGN, đánh giá thực
trạng đói nghèo, kết quả XĐGN, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để XĐGN.
Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu ở góc độ cập ủy lãnh đạo công tác
XĐGN. Các hướng nghiên cứu trên đã cung cấp một số chiều cạnh của vấn đề
XĐGN làm tư liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những quan điểm của Đảng ta về vấn đề ASXH, XĐGN; luận văn
nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác thực thi chính sách XĐGN cho đồng bào
DTTS ở Huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế; trên cơ sở đó đề xuất phương hướng
và giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững
trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn các vấn đề về XĐGN và vấn đề
giảm nghèo bền vững ở nước ta.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực thi chính sách XĐGN đối với

đồng bào các DTTS ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng
bào DTTS huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
10
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào các DTTS
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: từ năm 2006 đến nay
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng mácxít;
đường lối, chính sách của Đảng về XĐGN, giảm nghèo bền vững - đặc biệt là
những quan điểm được nêu ra trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, Khóa XI và
Văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ XI.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây được áp dụng cho đề tài:
phương pháp phân tích, so sánh, khảo sát và nghiên cứu thực tế, thống kê và phân
tích số liệu, quy nạp và diễn giải.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn các vấn đề về XĐGN và vấn đề giảm
nghèo bền vững ở nước ta.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cụ thể hóa Nghị quyết Trung ương 5 khoá XI của Đảng ta về “Một số
vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012- 2020” và các Nghị quyết của Chính
phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ như: Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Việt Nam về Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Quyết định số 1489/QĐ-TTg

ngày 8/10/2012 về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2012 Về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết
số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-
11
2020; Quyết định số 1200/QĐ-TTg ngày 31/8/2012, về việc phê duyệt khung kế
hoạch triển khai Nghị quyết 80; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015…
- Rút ra những kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo của các cấp ủy đảng ở
tỉnh Thừa Thiên Huế, huyện A Lưới đối với công tác XĐGN vùng DTTS. Đồng
thời đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững vùng DTTS.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp các cấp ủy đảng, nhất là các
huyện vùng núi của tỉnh Thừa Thiên Huế ủy tham khảo, vận dụng vào thực tiễn
lãnh đạo công tác giảm nghèo bền vững vùng DTTS trong thời gian tới.
- Sản phẩm của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy các môn học có liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn được
kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.
12
Chương 1
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1.1. Vấn đề đói, nghèo và xóa đói, giảm nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về đói, nghèo
Đói, nghèo là một khái niệm có tính động, không bất biến mà phụ thuộc vào
trình độ phát triển KT - XH của từng quốc gia, ở từng giai đoạn nhất định. Cùng với

thời gian, quá trình nhận thức về đói, nghèo của con người ngày càng đa dạng và
phong phú, mở rộng và đầy đủ hơn. Hiện nay, chưa có sự thống nhất tuyệt đối trong
quan niệm về đói nghèo, bởi vì bản thân quan niệm này đã thay đổi rất nhanh chóng
trong suốt ba thập kỷ qua. Ở Việt Nam, quan niệm đói, nghèo cũng ngày càng được
mở rộng. Nếu như những năm cuối thế kỷ XX nhu cầu hỗ trợ người nghèo chỉ giới hạn
đến các nhu cầu tối thiểu như ăn no, mặc ấm, thì ngày nay người nghèo còn có nhu cầu
hỗ trợ về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa… tức là nhu cầu giảm nghèo và phát triển. Điều
này có nghĩa là, các chính sách phát triển kinh tế cần hướng về người nghèo. Tăng
trưởng kinh tế là cần thiết, nhưng lợi ích từ tăng trưởng không tự động chuyển đến cho
người nghèo. Người nghèo cần trở thành mục tiêu trong việc hoạch định các chính sách
phát triển.
Khi nghiên cứu đến vấn đề đói, nghèo, đã có nhiều cách định nghĩa khác
nhau của các học giả, các nhà khoa học. Chúng tôi chia sẻ và thống nhất với quan
niệm về đói nghèo được đưa ra tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói do Ủy ban kinh
tế và xã hội của Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 9/1993 tại
Băng Cốc - Thái Lan là: Đói, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển KT - XH và phong tục tập quán của từng địa phương.
Ngoài khái niệm chung về đói, nghèo, trong quá trình nghiên cứu còn có một
số khái niệm liên quan chỉ những khía cạnh của đói, nghèo như:
13
Đói: là khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ
năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày, do đó không đủ sức để lao
động và tái sản xuất sức lao động; là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức
sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống. Hay nói một cách khác, đói là một nấc thang thấp nhất của nghèo.
Nghèo: là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ
dành hầu như cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho nhu cầu ăn, phần tích lũy
hầu như không có. Các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn ra thì các mặt khác khác như ở,
mặc, y tế, văn hóa, giáo dục, đi lại giao tiếp chỉ được đáp ứng một phần rất ít ỏi.

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống.
Nghèo tương đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Nghèo đói kinh niên: Là bộ phận dân cư nghèo đói nhiều năm liền cho đến
thời điểm đang xét.
Nghèo đói cấp tính: Là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo đói đột xuất
vì nhiều nguyên nhân như phá sản và các rủi ro khác, tại thời điểm đang xét.
Vùng nghèo, vệt nghèo: Là nơi có tỷ lệ nghèo cao hơn nhiều và mức sống dân
cư thấp hơn nhiều so với mức sống chung của cả nước, trong cùng một thời điểm.
Quốc gia nghèo: Là một đất nước có bình quân thu nhập rất thấp, nguồn lực
(tài nguyên, vật chất, lao động, tài chính) cực kỳ hạn hẹp, cơ sở hạ tầng, môi trường
yếu kém, có vị trí không thuận lợi trong giao lưu với cộng đồng quốc tế.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí
nghèo là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo.
Hầu hết chuẩn nghèo dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là
nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu
chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người có mức thu nhập hoặc chi
tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc đã vượt nghèo, thoát nghèo.
14
Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo
nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của Chính phủ tới nghèo
đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với các nước
khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho người nghèo.
- Chỉ số xác định đói nghèo của thế giới: Chuẩn nghèo có sự biến động theo
thời gian và không gian. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đói như
sau: Các nước công nghiệp phát triển: 14USD/ngày/người; các nước Đông Á:
4USD/ngày/người; các nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribe: 2USD/ngày/người;
các nước đang phát triển: 1USD/ngày/người; các nước nghèo, một số người được

coi là đói nghèo: thu nhập dưới 0.5USD/ngày/người[41, 64-65].
Tuy vậy, các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của nước mình và
thường thấp hơn chuẩn đói nghèo mà WB khuyến nghị. Chẳng hạn, nước Mỹ đưa ra
chuẩn đói nghèo là thu nhập dưới 16.000USD đối với một bộ phận gia đình (4
người) trong 1 năm, tương ứng 11,1 USD/ngày/người. Trung Quốc chuẩn nghèo là
960 NDT/ngày/người, tương đương 0,33 USD/ngày/người[41, 64-65].
- Chuẩn đói, nghèo ở Việt Nam: Tổng Cục thống kê đã đưa ra mức nghèo áp
dụng từ năm 1998 ở Việt Nam: Nghèo đói lương thực, thực phẩm là 107.234
đồng/người/tháng.
Quyết định số 1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động-
Thương binh và xã hội đưa ra chuẩn nghèo mới áp dụng trong gian đoạn 2001-2005
trên phạm vi toàn quốc là: Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo: 80.000
đồng/người/tháng; vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng; vùng
thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo của Việt Nam được ban hành từ năm 2005 và áp dụng cho giai
đoạn 2005-2010 theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 8/7/2005 của Thủ
tưởng Chính phủ là: Ở nông thôn: những hộ có thu nhập bình quân trên đầu người
từ 200.000 đồng/người/tháng là hộ nghèo trở xuống; ở thành thị: những hộ có thu
nhập bình quân trên đầu người từ 260.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
15
Vùng nghèo và vùng khó khăn chưa có đủ điều kiện để tạo ra bước đột phá
trong giảm nghèo. Các hộ gia đình ở đây trở nên nghèo hơn trong sự gia tăng mức
sống chung của cả nước, nhất là sự gia tăng nhanh chóng ở các thành phố lớn. Có
sự chênh lệch giữa các vùng về tỷ lệ hộ nghèo.
Theo quy định của Chính phủ về chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2011- 2015 là: Hộ
nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ
4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận
nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401 nghìn đồng đến 520.000
đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501

nghìn đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn
cứ để thực hiện các chính sách ASXH và chính sách kinh tế, xã hội khác[71].
1.1.1.3. Xóa đói giảm nghèo
XĐGN là làm cho bộ phận dân cư đói nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thoát khỏi tình trạng đói nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người đói
nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, XĐGN là một quá trình chuyển một bộ
phận dân cư đói nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, XĐGN là
chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa
chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
Cũng như khái niệm đói nghèo, khái niệm XĐGN chỉ là tương đối. Bởi đói
nghèo có thể tái sinh hoặc khi khái niệm đói nghèo và chuẩn đói nghèo thay đổi. Do
đó, việc đánh giá mức độ XĐGN phải được đánh giá trong một thời gian, không
gian nhất định.
Do cách đánh giá và nhìn nhận nguồn gốc khác nhau nên cũng có nhiều quan
niệm về XĐGN khác nhau:
Nếu hiểu đói nghèo là dạng đình đốn của phương thức sản xuất đã bị lạc hậu
song vẫn còn tồn tại thì XĐGN chính là quá trình chuyển đổi sang phương thức mới
tiến bộ hơn.
16
Nếu hiểu đói nghèo là do phân phối thặng dư trong xã hội một cách bất công
đối với người lao động, do chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa thì XĐGN chính là quá
trình xóa bỏ chế độ sở hữu và chế độ phân phối này.
Nếu hiểu đói nghèo là hậu quả của tình trạng chủ nghĩa thực dân đế quốc kìm
hãm sự phát triển ở các nước thuộc địa, phụ thuộc thì XĐGN là quá trình các nước
thuộc địa, phụ thuộc giành lấy độc lập dân tộc để trên cơ sở đó phát triển KT - XH.
Nếu hiểu đói nghèo là do sự bùng nổ gia tăng dân số vượt quá tốc độ phát
triển kinh tế thì phải tìm mọi cách để giảm gia tăng dân số lại.
Còn nếu hiểu đói nghèo là do tình trạng thất nghiệp gia tăng hoặc rơi vào tình trạng
khủng hoảng kinh tế thì XĐGN chính là tạo việc làm, tạo xã hội ổn định và phát triển.
Ở nước ta hiện nay đói nghèo không phải là do bóc lột của giai cấp tư sản và

địa chủ đối với lao động như trước đây mà do nền kinh tế nước ta đang trong quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Trong nền kinh tế này tồn tại và đan xen nhiều trình độ
sản xuất khác nhau. Trình độ sản xuất cũ, lạc hậu vẫn còn trong khi đó trình độ sản
xuất mới, tiên tiến lại chưa đóng vai trò chủ đạo. Do đó, dẫn đến có sự giàu nghèo
khác nhau trong các tầng lớp dân cư.
Từ quan niệm trên có thể hiểu: XĐGN ở nước ta chính là từng bước thực
hiện quá trình chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn đọng trong xã
hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn.
Ở góc độ người nghèo: XĐGN là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người
nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất,
trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn hơn giúp họ từng bước thoát ra khỏi
tình trạng đói, nghèo.
Trong tiến trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và XĐGN có mối quan hệ
biện chứng. Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để XĐGN. Ngược
lại XĐGN là nhân tố đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững. Tuy
nhiên trong mối quan hệ này thì XĐGN vẫn là yếu tố chịu sự chi phối, phụ thuộc
vào yếu tố tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế, nếu tăng trưởng kinh tế chịu tác

×