Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH Quảng cáo Lời Gợi ý và Trí Tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 43 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1 Giới thiệu công ty
Tên công ty

: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO LỜI GỢI Ý VÀ TRÍ TUỆ

Tên đối ngoại : Hint and Mind Advertising Company Limited
Tên viết tắt

: HM Advertising Co., Ltd

Địa chỉ đăng ký : 183/C8 – Lê Đức Thọ - Phường 16 – Quận Gò Vấp – Tp. HCM
Địa chỉ hiện tại : 12M - Hoàng Đan Building – Nguyễn Thị Minh Khai – Phường
Đa Kao – Quận 1 – Tp. HCM
Điện thoại

: (84.8) 62 918 436

Fax: (84.8) 62 918 437

Website

:

Email

:



Công ty TNHH Quảng cáo Lời Gợi ý và Trí Tuệ được thành lập vào ngày
23/09/2009 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0309381858 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Tp. HCM cấp.
Từ một doanh nghiệp nhỏ với số lượng chỉ vài nhân viên, hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực chụp ảnh và môi trường làm việc chưa tốt lắm. Nhưng hiện nay
công ty đã thuê mới một văn phòng làm việc tại Quận 1, mua mới các trang thiết
bị, và đầu tư xây dựng một studio tại Quận Gò Vấp. Cùng với đó là việc tuyển
dụng thêm nhân viên để phát triển công ty thực sự trở thành một công ty quảng
cáo chuyên nghiệp và mở rộng hoạt động của công ty sang lĩnh vực in ấn, thiết
kế, thi công quảng cáo.
Gần 2 năm qua, tuy khoảng thời gian ngắn ngủi nhưng công ty đã có những bước
chuyển đổi lịch sử thông qua việc đầu tư cho cơ sở vật chất và cải thiện môi
trường làm việc. Đồng thời, công ty cũng đã tự khẳng định được năng lực của
mình thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho những tập đoàn đa quốc gia như

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Unilever và hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế như giáo
dục, giải trí, môi trường, thời trang, ẩm thực, cưới hỏi, sự kiện. Kết quả của quá
trình phát triển trên đã thể hiện được sự phù hợp trong định hướng phát triển
cũng như tạo một nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của công ty
trong tương lai.


1.2 Tầm nhìn – Sứ mạng
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty trong lĩnh vực
quảng cáo và một số dịch vụ có liên quan-vốn đã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh
cũng như sự thay đổi nhanh chóng của xu hướng quảng cáo. Công ty H&M đã
vạch ra tầm nhìn và sứ mạng như sau:
1.2.1 Tầm nhìn
Trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực quảng cáo tại Tp. HCM và
từng bước mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn quốc.
1.2.2 Sứ mạng
- Luôn luôn phấn đấu để có thể cung cấp những dịch vụ tốt nhất và phù hợp với
nhu cầu của khách hàng
- Luôn luôn cải thiện và nâng cao môi trường làm việc nhằm phát triển những tài
năng trong ngành quảng cáo phục vụ mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực chất
lượng cao góp một phần nhỏ vào công cuộc phát triển đất nước.

1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Căn cứ Đăng ký kinh doanh do sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp, Công
ty TNHH Quảng cáo Lời Gợi Ý và Trí Tuệ có những ngành nghề kinh doanh như
sau:

- In ấn (không in trên các sản phẩm dệt may đan, in lụa, in tráng bao bì kim loại
tại trụ sở).
- Dịch vụ liên quan đến in.
- Quảng cáo.
- Thiết kế in ấn, thiết kế đồ họa.
- Nhiếp ảnh.
- Dịch vụ phục vụ hôn lễ (trừ môi giới kết hôn).
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng (trừ thiết kế công trình).

1.4 Cơ cấu tổ chức

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
Sản xuất

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Tài chính - Kế toán

Thư ký

Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty (Nguồn Tài liệu giới thiệu công ty)
Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo mô hình công ty TNHH và được chia
thành hai nhóm chính như sau:


SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

1.4.1 Nhóm quản lý điều hành:
Giám đốc (Đồng thời là chủ sở hữu doanh nghiệp)
- Là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm tổ
chức điều hành và quản lý mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
- Trợ giúp Giám đốc trong công việc hàng ngày cũng như báo cáo các hoạt động
của công ty gồm Phó Giám đốc, Thư ký.
Phó Giám đốc
- Hỗ trợ trực tiếp Giám đốc trong việc tổ chức, điều hành công ty trong mọi hoạt
động hằng ngày.
- Là người được ủy quyền quản lý công ty trong trường hợp Giám đốc đi vắng.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng định hướng phát triển công ty.
1.4.2 Nhóm tác nghiệp
Thư ký
- Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Giám đốc các hoạt động của công ty
- Thông báo với Giám đốc cũng như các phòng ban khác trong công ty về lịch
họp, làm việc,…
- Lưu trữ và quản lý các văn bản liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Hỗ trợ và cung cấp thông tin cho các phòng ban khác.
Phòng Sản xuất
- Thực hiện các hợp đồng của công ty thuộc hai dịch vụ Photo và Design.
- Xây dựng và thu thập các tài liệu phục vụ cho việc cải thiện và nâng cao chất

lượng dịch vụ.
- Tham mưu cho Giám đốc về các xu hướng mới trong ngành Quảng cáo để xây
dựng chiến lược phát triển cũng như cung cấp các dịch vụ mới.
Phòng Kinh doanh
- Tìm kiếm khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện tại của công ty bao gồm
cá nhân và doanh nghiệp, tổ chức.
SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

- Phối hợp với Phòng sản xuất trong việc thực hiện các hợp đồng.
- Thực hiện các chương trình marketing nhằm quảng bá các dịch vụ của công ty.
- Lên kế hoạch kinh doanh .
- Báo cáo trực tiếp với Giám đốc về tình hình kinh doanh cũng như tiến độ thực
hiện các hợp đồng.
Phòng Tài chính – Kế toán
- Tham mưu với Giám đốc về việc phân bổ tài chính cho các hoạt động của công
ty.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc về sự đầy đủ, chính xác, trung thực,
kịp thời, liên tục về các số liệu phát sinh ghi vào các báo cáo kế toán của công ty.

1.5 Tình hình hoạt động
1.5.1 Tình hình nhân lực
Tính đến hết quý I năm 2011, Công ty có 10 nhân viên. Với đặc thù là việc cung
cấp các dịch vụ trong ngành Quảng cáo- ngành luôn đòi hỏi phải nắm những xu

hướng, kiến thức mới một cách nhanh chóng và sáng tạo; vì thế cơ cấu nhân sự
của công ty 100% nhân viên (bao gồm cả Giám đốc, P. Giám đốc) trong độ tuổi trẻ
trung và sung sức nhất (từ 21 đến 28), đó là một thế mạnh của công ty. Về trình
độ, nhân viên có trình độ Đại học chiếm 50%, còn lại là Cao đẳng và các chuyên
viên về Photo, Design, Casting.
1.5.2 Tình hình kinh doanh
Dịch vụ và khách hàng
Về Dịch vụ: Theo những thống kê mới nhất, dịch vụ chiếm đa số vẫn là dịch vụ
chụp ảnh, chiếm đến 80% số lượng hợp đồng, còn lại là các dịch vụ khác như
thiết kế, in ấn, thi công quảng cáo. Nhưng tỉ trọng về số lượng hợp đồng đang
SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

dần chuyển sang dịch vụ thiết kế và in ấn, phù hợp với mục tiêu phát triển của
công ty. Mặc dù chiếm đến 80% số lượng hợp đồng nhưng dịch vụ chụp ảnh chỉ
mang về 20% doanh thu cho công ty. Doanh thu lớn nhất thuộc về mảng in ấn và
thiết kế.

Biểu đồ: Mối quan hệ giữa số lượng hợp đồng và doanh thu
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)
Về khách hàng: Ngoài những công ty nhỏ, công ty còn tìm được những khách
hàng lớn hơn đó là đài truyền hình, tập đoàn đa quốc gia.

1.6 Định hướng phát triển trong năm 2011

Phát triển thị trường
Để thực mục tiêu trên công ty đã đề ra cách thức thực hiện như sau:
+ Liên kết với các công ty cùng ngành và một số ngành có liên quan để thực hiện
những hợp đồng lớn, từ đó học hỏi được kinh nghiệm để phát triển công ty.
+ Tuyển thêm nhân viên kinh doanh và thiết kế đồ họa.
+ Ngoài ra, còn tuyển thêm công tác viên.
Phát triển dịch vụ
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, đồng thời cải tiến quy trình cung ứng
dịch vụ nhằm tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho khách hàng.
- Xây dựng thêm những dịch vụ xung quanh dịch vụ chính.

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Định nghĩa Digital Marketing
2.1.1 E-Marketing hay Digital Marketing
Ngày nay, sự bùng nổ của Internet đã kèm theo sự phát triển mạnh mẽ của các
ứng dụng trên nền Web. Chúng ta có thể thấy một số ứng dụng phổ biến như
Email (thư điện tử), Ecommerce (thương mại điện tử), Ebook (sách điện tử),
Ebank (ngân hàng điện tử),…Ở đây “E” là viết tắt của từ “electronic” có nghĩa là
thuộc về điện tử. Điều đó cho thấy, các hoạt động của con người ngày nay điều
được số hóa và kết nối với Internet-đó là một xu hướng tất yếu. Không nằm
ngoài xu hướng đó, hoạt động Marketing cũng đã xuất hiện một thuật ngữ mới,

đó là E-Marketing. Nhưng thuật ngữ này chỉ được sử dụng phổ biến từ khoảng
năm 2004 – 2006.

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Hình 2: So sánh số lượng tìm kiếm của nguời dùng từ Insights for Search
Từ cuối năm 2006 đến nay, thuật ngữ Digital Marketing đã phát triển mạnh và
ngày càng vượt xa E-Marketing. Tất nhiên không có sự khác biệt nhiều giữa hai
thuật ngữ này, nếu có chỉ là khác nhau về tên gọi.
Theo Dave Chaffey, một trong 50 người có ảnh hưởng nhiều nhất đến tương lai
của marketing toàn cầu: "Tiếp thị số (digital marketing) có những điểm tương
đồng với e-marketing. Cả hai cụm từ này đều mô tả cách quản trị và thực thi
marketing thông qua các phương tiện điện tử như web, email, truyền hình tương
tác, truyền thông không dây cùng với cơ sở dữ liệu số về hành vi và đặc điểm của
khách hàng".

Hình 3: So sánh số lượng tìm kiếm của nguời dùng từ Insights for Search
SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đông Triều

2.1.2 Một số khái niệm Digital Marketing
* “Digital Marketing is the use of Internet as a medium for marketing and
communication”- Asia Digital Marketing Association.
Theo Asia Digital Marketing Association: Tiếp thị số là việc sử dụng Internet
làm phương tiện cho các hoạt động marketing và truyền thông.
Đặc điểm phương tiện truyền thông của Digital Marketing
Digital Media = Traditional Media
+ Measurable (có khả năng đo lường)
+ Targetable (nhắm đúng khách hàng mục tiêu)
+ Optimize able ( có thể tối ưu)
+ Addressable (xác định)
+ Interactively (có tính tương tác)
+ Relevancy ( tính liên quan)
+ Viral able (có khả năng phát tán)
+ Accountable

* “Digital Marketing is the practice of promoting products and services using
database-driven online distribution channels to reach consumers in a timely,
relevant, personal and cost-effective manner” - Jared Reitzin, CEO - mobileStorm
Inc.
Theo Jared Reitzin, CEO - mobileStorm Inc: Tiếp thị số là việc thực thi các hoạt
động quảng bá sản phẩm và dịch vụ, trong đó sử dụng các kênh phân phối trực

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 9



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

tuyến - định hướng theo cơ sở dữ liệu - nhằm tiếp cận đến khách hàng đúng thời
điểm, thích hợp, cá nhân hóa và chi phí hợp lý.
Ví dụ: Chỉ một kênh của Digital là mạng xã hội Twitter đã giúp Dell bán được 1
triệu usd vào năm 2009.
* “Digital marketing’ describes the management and execution of marketing
using electronic media such as the web, e-mail, interactive TV, wireless media in
conjunction with digital data about customers characterstics and behaviour.”
- Dave Chaffey, Insights Director at ClickThrough Marketing.
Theo Dave Chaffey, Insights Director at ClickThrough Marketing: Tiếp thị số là
việc quản lý và thực hiện các hoạt động marketing, trong đó sử dụng các phương
tiện điện tử, như: website, email, phương tiện không dây kết hợp với các dữ liệu
số về đặc điểm và hành vi của khách hàng.
Tóm lại, cũng như các hình thức marketing truyền thống, Digital Marketing cũng
chia ra thành hai chiến lược:
- Kéo (pull)
- Đẩy (push)
Nhưng chúng ta cần lưu ý ba đặc điểm của Digital Marketing là:
- Sử dụng phương tiện kỹ thuật số.
- Tiếp cận khách hàng trong môi trường kỹ thuật số.
- Tính tương tác được với khách hàng.

2.2 Một số công cụ căn bản, phổ biến của Digital Marketing
SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Hiện tại Digital Marketing có một số công cụ phổ biến như sau:
- Email Marketing
- Online Advertising
- Affiliate Marketing
- Search Engine Marketing
- PPC Advertising
- Social Media
- Viral Marketing
- WebPR
- Mobile Marketing
Nhưng do hiện tại công ty HM Advertising chỉ sử dụng một số công cụ, nên sẽ chỉ
giới thiệu một số công cụ để làm cơ sở lý luận cho phần thực trạng.
2.2.1 Email Marketing
Định nghĩa Email Marketing
Theo Google: Email marketing là một hình thức
marketing trực tiếp trong đó sử dụng thư điện tử
như một phương tiện giao tiếp với khách hàng.
Email marketing bao gồm nhiều dạng thức:
- Quảng cáo tới các khách hàng tiềm năng dưới dạng email giới thiệu thông tin
sản phẩm dịch vụ, bản tin khuyến mãi giảm giá.
- Gửi bản tin (newsletter) cập nhật thông tin dịch vụ, thị trường, tin tức tới các
khách hàng đã đăng ký nhận tin.
SVTH: Võ Văn Vi Cô


Trang 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

- Chăm sóc các khách hàng hiện tại bằng cách gửi các hướng dẫn sử dụng
(manual), thông tin hữu ích, các ebook, video.
- Gửi thiệp điện tử (e-card) cho khách hàng hiện tại vào các dịp đặc biệt như sinh
nhật để tăng cường mối quan hệ và tăng lượng khách hàng trung thành.
- Gửi email mời tham gia vào các sự kiện trực tuyến trên website.
Sự khác nhau giữa Email Marketing và Spam (thư rác)
Khi bạn gửi tràn lan những email quảng cáo, tiếp
thị được gửi đến bất cứ ai, bất cứ đối tượng nào,
tức là bạn đang gửi thư rác – Spam (hay còn gọi là
junk mail, bulk mail). Những người gửi thư rác
thường có được danh sách email thông qua thu
thập trên mạng, quét từ các website, mua lại nên
chất lượng danh sách email rất thấp, không đem
lại kết quả. Gửi đi những email spam như vậy sẽ hủy hoại danh tiếng và thương
hiệu của công ty.
Điều khác biệt duy nhất và lớn nhất giữa Spam và Email marketing là là sự
đồng ý của người nhận email dành cho người gửi. Rất nhiều người vẫn nhầm lẫn
rằng email marketing chính là spam. Hàng ngày, hàng trăm nghìn công ty, tổ
chức trên thế giới vẫn thực hiện hoạt động email marketing đầy hiệu quả bởi họ
sở hữu những danh sách email đã nhận được sự đồng ý của người nhận.
Bốn bước cơ bản triển khai Email Marketing
Mọi chiến dịch email marketing đều bao gồm các bước cơ bản sau:
- Lập kế hoạch Email marketing.

- Xây dựng danh sách Email.

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

- Thiết kế email.
- Gửi và theo dõi kết quả.

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Hình 4: Mẫu Email Marketing dạng Newsletter (Nguồn tác giả)
2.2.2 Online Advertising
SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 14



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Định nghĩa Online advertising
Là một dạng quảng bá dùng Internet để truyền
các thông điệp tiếp thị, bao gồm các loại như:
Quảng cáo theo ngữ cảnh trên các công cụ tìm
kiếm, quảng cáo theo nội dung trang web, đặt
banner, logo và cả spam mail.
Online advertising ra đời theo sự phát triển của
Internet, khi các tổ chức thấy rằng mọi người lướt web nhiều hơn và xem tivi
ngày càng ít đi và với sự phát triển của công nghệ các thông điệp quảng cáo sẽ
đến được với chính xác người quan tâm hơn, trong đúng hoàn cảnh họ cần sử
dụng đến.
Mục đích của Online advertising
- Xây dựng nhận thức về thương hiệu.
- Tạo ra nhu cầu cho khách hàng.
- Cung cấp thêm thông tin để khách hàng mua hàng.
- Theo dõi phản hồi và bán hàng.
Các dạng Online advertising
- Pop-ups: Quảng cáo xuất hiện dưới dạng những cửa sổ khi click vào các trang
web

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đông Triều

Hình 5: Quảng cáo Pop-ups (Nguồn Internet)
- Map adver (Quảng cáo bản đồ): Quảng cáo giúp làm nổi bật vị trí của đối tượng
trên những bản đồ trực tuyến.

Hình 6: Quảng cáo Map Advert (Nguồn Internet)
- Floating advert (Quảng cáo nổi): Quảng cáo xuất hiện dưới dạng flash động
nằm đè lên giao diện một website

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Hình 7: Quảng cáo Floating Advert (Nguồn Internet)
- Wallpaper advert (Quảng cáo hình nền): Thường là các Print Ad được thiết kế
mang đậm tính nghệ thuật, được qui định nhiều kích cỡ để phù hợp với màn hình
của nhiều loại thiết bị như desktop, laptop, điện thoại di động, máy chơi game.
Những bức Print Ad này được cho phép tải về miễn phí từ website công ty, để làm
hình nền cho các thiết bị trên.

Hình 8: Quảng cáo Wallpaper Advert (Nguồn Internet)
- Banner advert (Quảng cáo bảng): Đây là loại hình quảng cáo trực tuyến phổ
biến nhất gồm các bảng hiệu với nhiều kích cỡ nằm chung quanh phần nội dung

chính của một website.

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Hình 9: Quảng cáo Banner (Nguồn Internet)
2.2.3 Search Engine Marketing
Với sự phát triển vượt bậc, Internet dễ dàng khiến người dùng “lạc lối” nếu
không có các công cụ tìm kiếm (Search Engine Machine - SEM). Ngoài việc đưa
người dùng đến những nơi cần đến trên Internet, SEM còn là một công cụ đo
lường nhanh chóng, một môi trường quảng cáo vô tận và là “cầu nối” hiệu quả
giữa khách hàng và nhà cung cấp. Vậy công cụ tìm kiếm là gì?
Định nghĩa Search Engine Machine
Công cụ tìm kiếm (Sreach Engine Machine - SEM) là một phần mềm giúp tìm ra
các trang web trên mạng Internet dựa trên
yêu cầu của người dùng và cơ sở dữ liệu
mà chúng có. Việc tìm kiếm thường dựa
trên từ khoá (Keywork) được người dùng
gõ vào và trả về là danh mục các trang web
có chứa từ khoá đó.
Khi sử dụng SEM người dùng thường tìm ra được 2 loại kết quả:
- Kết quả tự nhiên (organic search results): Những kết quả được lọc ra dựa trên
các thuật toán logic dựa trên từ khoá.
- Kết quả cố tình (paid search results): Những kết quả được định sẵn với từ khoá,

và chủ sở hữu những trang web có đường dẫn từ kết quả này buộc phải trả tiền
cho nhà cung cấp công cụ tìm kiếm nếu có người chọn vào những kết quả này
(pay per click). Loại này thường được phân biệt nhờ vào vị trí nằm bên phải dãy
kết quả tự nhiên.
Hai phương pháp Marketing bằng SEM:

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimisation – SEO): Đó là doanh
nghiệp phải làm thế nào để trang web của mình ngày càng được cải thiện thứ
hạng trên dãy các kết quả tự nhiên.
Quảng cáo dựa trên số lần click chọn (Pay per click Advertising – PPC):
Nếu sử dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải đấu giá với các đối thủ đề có
vị trí cao dãy kết quả tìm kiếm.

Ưu điểm

SEO

PPC

- Mang lại lợi ích dài hạn .


- Nhanh chóng mang lại
kết quả.

- Hiệu quả cao.
- Công cụ xây dựng thương hiệu, và
nhận thức hiệu quả.
Nhược điểm - Khó để định lượng

- Có thể đo lường và đánh
giá
- Chi phí cao

- Khối lượng công việc nhiều
- Cần nhiều thởi gian để thấy được
kết quả

- Cần phải theo dõi
thường xuyên
- Giá tiền có thể tăng

Bảng: So sánh ưu và khuyết điểm của SEO và PPC
(Nguồn: Rob Stokes, eMarketing ‐ The essential guide to online marketin
g)
2.2.4 Social Media (Truyền thông xã hội)
Định nghĩa Social Media

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều
Trước hết chúng ta cần phân biệt giữa Social
Media (Truyền thông xã hội) và Social
Network (Mạng xã hội), mặc dù hiện nay hai
thuật ngữ này thường được dùng chung. Theo
Wikipedia:
“Social Media là một thuật ngữ để chỉ một

cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục
đích tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia”
“Social Network là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại
với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời
gian.”
Vậy ta nhận thấy về bản chất, Social Network chỉ là một ứng dụng của Social
Media.
Tuy Social Media có rất nhiều hình thức nhưng có thể phân chia thành 2 thể hiện
đặc trưng là: mạng xã hội chia sẻ thông tin cá nhân (MySpace, Facebook,
Yahoo…) và mạng chia sẻ tài nguyên (Youtube, Flickr, Scribd…)
Đặc điểm của Social Media
- Đặc điểm nổi bật của Social Media chính là ở tính tương tác giữa các thành viên
trong cùng một dịch vụ và sức mạnh của số đông từ sự tương tác ấy. Tương tác
số đông giúp cho thông tin được lan truyền đi rất nhanh và hiệu quả. Tất cả mọi
người đều có thể chia sẻ thông tin một cách dễ dàng từ văn bản, hình ảnh, đoạn
nhạc cho tới những đoạn phim.
- Phạm vi của Social Media là rất rộng lớn, do có sự liên kết thành viên và sự ảnh
hưởng lẫn nhau của các thành viên, nên với mỗi một nội dung chia sẻ sẽ có rất
nhiều ý kiến theo nhiều chiều hướng khác nhau. Đây chính là tính chất truyền

thông đa chiều chỉ có ở Social Media.
SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

- Đối với các doanh nghiệp, Social Media tạo thêm nhiều tác động tới hoạt động
của doanh nghiệp đặc biệt là trong cách thức truyền thông. Nếu tin tức đưa ra
hay và phù hợp với sự quan tâm của người sử dụng, họ sẽ lan truyền thông tin
ấy. Đặc biệt, đứng từ phía người tiếp nhận thông tin, họ sẽ tin tưởng thông tin từ
những người bạn hơn là nguồn tin từ truyền thông đại chúng truyền thống như
báo, quảng cáo… Do đó, Social Media có thể giúp doanh nghiệp nâng cao giá trị
và tính xác thực của nguồn tin được giới thiệu.
- Những kênh thông tin có sử dụng Social Media cũng sẽ tạo ra sự thân thiện đối
với khách hàng, nâng cao hiệu quả của các dịch vụ khách hàng.
Đặc biệt, với hình thức truyền thông trao đổi thông tin dễ dàng, các doanh
nghiệp từ đó cũng có thể chăm sóc và quan hệ với khách hàng rất thuận tiện, đưa
mọi thông tin đến khách hàng một cách nhanh nhất. Hơn nữa, Social Media chính
là tiêu điểm của sự sáng tạo đa phương tiện, dễ dàng đánh trúng thị hiếu và tâm
lý của cả những khách hàng khó tính nhất.
2.2.5 Viral Marketing
Viral Marketing là một hình thức Marketing
áp dụng trên một cộng đồng xã hội đang hiện
hữu nhằm mục đích tạo nhận biết cho khách
hàng hoặc đạt được một mục tiêu trong kinh
doanh nào đó.


Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền
một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng
phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như
những con vi rút.

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho
người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài
lòng khi sử dụng.
Với phương pháp này nhà tiếp thị sẽ tạo được một hiện tượng trong xã hội bằng
cách khuyến khích các đối tượng truyền tải thông điệp một cách "tự nguyện".
Thông điệp chuyển tải có thể là một Video clip, câu chuyện vui, Flash game,
ebook, software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text.
Cho đến nay thì chưa có ai tổng kết có bao nhiêu loại hình Viral Marketing.

2.2.6 Web PR
“Public Relations” (hay “PR”) là “một hoạt
động nhằm mục đích tăng cường khả năng
giao tiếp/truyền thông và sự hiểu biết lẫn
nhau giữa các tổ chức hoặc cá nhân với một
hoặc nhiều nhóm được mệnh danh là công chúng."

Mục đích của PR là để giúp một tổ chức nào đó được sự ưu ái của công chúng.
Trên Internet PR không chỉ là thông cáo báo chí nó còn là kết nối với khách
hàng.
Bản thân các bài viết PR trên web và báo chí là không khác nhau nhiều, các bài
viết trên internet thì sẽ đem lại cho bạn thêm một vài lợi ích như:
- Có thể đặt đường link để học click để vào website của bạn
- Có giá trị trong việc cải thiện kết quả tìm kiếm

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Ngoài ra một điểm mạnh khác là khách hàng có thể cho ý kiến với những bài viết
đó hay việc bạn được hỗ trợ nhiều công cụ để xác định mức độ quan tâm đến bài
viết đó.
- Tính năng comment của trang web.
- Cho điểm.
- Đếm số người đọc.
Còn nếu bài viết thực sự chất lượng thì sẽ được các trang web khác sao chép và
đăng miễn phí bài viết của bạn trên trang của họ hoặc gửi email cho bạn bè.

2.3 Lợi ích của Digital Marketing
- Tính tương tác cao: tạo được phản ứng 2 chiều giữa nhà tiếp thị và thị trường,
giúp người làm tiếp thị hiểu và xử lý nhanh phản ứng của thị trường.
- Hiệu quả cao vì lan tỏa nhanh, tiết kiệm chi phí, sản phẩm dịch vụ của doanh

nghiệp có thể được tiếp thị 24/24 trong ngày.
- Xác định rõ được phân khúc khách hàng: mỗi công cụ sẽ áp dụng cho một phân
khúc Khách hàng khác nhau, phù hợp với đặc tính của mỗi khách hàng.
- Sự tích hợp công nghệ số hội tụ giúp chúng ta có nhiều lựa chọn hơn như cùng
lúc có thể tác động đến khách hàng bằng email, web, điện thoại, SMS…

2.4 Những lưu ý khi triển khai Digital Marketing
2.4.1 Lựa chọn công ty Digital Marketing

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Ở Việt Nam, thời của digital marketing vẫn chưa đến. Chúng ta đang khởi động,
chỉ mới bắt đầu ứng dụng những công cụ digital vào marketing. Hiện có quá
nhiều người, doanh nghiệp “rộ lên” làm digital marketing. Do đó, phải cân nhắc
kỹ trước khi thực hiện digital marketing. Những chương trình như thế này nên
giao cho những đơn vị có chuyên môn, nhưng nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện
thì cũng có thể tự thực hiện. Để chọn doanh nghiệp làm digital marketing, cần
chú ý:
- Đội ngũ của doanh nghiệp đó phải mạnh, gồm người am hiểu về marketing và
công nghệ.
- Hạ tầng cơ sở về công nghệ tốt.
- Tham khảo danh sách đối tác chiến lược của họ.
- Nghiên cứu danh sách khách hàng của doanh nghiệp đó xem khách hàng sử

dụng những sản phẩm, dịch vụ nào để biết thêm doanh nghiệp đó mạnh ở mảng
nào…

2.4.2 Yếu tố giúp triển khai Digital Marketing thành công
Muốn digital marketing thành công, cần hội đủ 4 yếu tố:
1. Có cơ sở dữ liệu khách hàng
2. Tạo được sự tương tác
3. Có sự tích hợp các công cụ digital và công cụ truyền trống
4. Chương trình phải đo lường được hiệu quả.

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đông Triều

Chương 3: Thực trạng việc sử dụng Digital Marketing tại
Công ty THHH Quảng cáo Lời gợi ý và Trí tuệ
Là một công ty quảng cáo có quy mô tương đối nhỏ vì thế chi phí chi cho hoạt
động marketing rất ít, hay nói khác hơn công ty đã đề ra cách thức thực hiện các
chương trình marketing thông qua các kênh miễn phí và hạn chế tối đa việc sử
dụng các kênh có trả phí. Chính vì yếu tố đó mà hiện nay, hầu hết các hoạt động
marketing của công ty đều diễn ra trên môi trường internet. Đó chính là việc sử
dụng Digital Marketing. Sau đây là thực trạng của việc sử dụng một số công
cụ(hay có thể gọi là kênh) Digital Marketing tại công ty:

3.1 Email Marketing

SVTH: Võ Văn Vi Cô

Trang 25


×