Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần cao su Sài gòn – Kym dan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.02 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Khoa Kinh tế và Quản lý
--------------- o0o ----------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đòa điểm thực tập: Công ty Cổ phần cao su Sài gòn –
Kym dan

Họ và tên sinh viên : Trònh Thò Vân Anh
Lớp
: B2-K01, TP Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

HÀ NỘI - 2006

1


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp ......................................................................... 2
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp ............................................. 3

1.2.


Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp .................................................................... 4

1.3.

Công nghệ sản xuấtt của một số hàng hóa chủ yếu .................................................. 5

1.4.

Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp .......................... 6

1.5.

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ........................................................................... 7

Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............................................ 10
2.1.

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing ................................ 11

2.2.

Phân tích công tác lao động, tiền lương ................................................................. 20

2.3.

Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố đònh.................................................... 26

2.4.

Phân tích chi phí và giá thành.................................................................................. 29


2.5.

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ....................................................... 36

Phần 3: Đánh giá chung và đònh hướng đề tài tốt nghiệp .................................................. 44
3.1.

Đánh giá chung về các mặt quản trò của doanh nghiệp .......................................... 45

3.2.

Đònh hướng đề tài tốt nghiệp .................................................................................... 47

2


Phaàn 1:
Giôùi thieäu chung veà doanh nghieäp

3


1.1.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP:
1.1.1. Tên, đòa chỉ và qui mô hiện tại của doanh nghiệp:
: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SÀI GÒN – KYMDAN
Tên doanh nghiệp
Đòa chỉ
: 28 đường Bình Thới, phường 14, quận 11, Tp. Hồ Chí Minh

Điện thoại
: 08 – 8619999
Fax: 08-8657419
Website
:www.kymdan.com
Ngày thành lập
: 25/01/1999
Giấy ĐKKD số
: 063373 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày 05/03/1999,
vốn đăng ký: 84 tỷ đồng
Nhà máy
: rộng 6ha tại khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi
Xí nghiệp trực thuộc : xí nghiệp sản xuất salon tại quận 6
Chi nhánh trong nước:
Tại Hà Nội: 123 Nguyễn Chí Thanh, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội
ĐT:(84.4) 5371160. Fax: (84.4) 5371158
Tại Đà Nẵng: 205 Phan Chu Trinh, Phường Hải Châu,TP. Đà Nẵng
ĐT: (0511) 561680. Fax: (0511) 561681
Tại Cần Thơ: 142 đường 3/2, Phường Xuân Khánh, TP. Cần Thơ
ĐT: (071) 835522. Fax: (071) 835523
Chi nhánh tại nước ngoài:
Tại Pháp:
KYMDAN FRANCE company
7-9 Rue du Docteur Charles Richet- Paris XII
Tại Đức:
KYMDAN GERMANY GmbH
Trommsdorff St. 05, 99084 Erfurt
Tại Úc:
KYMDAN (AUSTRALIA) PTY LTD.
Factory 3, 569 Somerville Road, Sunshire, Vic. 3032, Aus.

Số lượng CB-CNV: hơn 1.000 người
Trình độ: 90% tốt nghiệp phổ thông trung học, trong đó 25% tốt nghiệp Đại học.
Qui mô hoạt động của doanh nghiệp: với số lượng và qui mô hoạt động như vậy,
công ty Kymdan là doanh nghiệp có qui mô lớn (vốn đăng ký > 10 tỷ, số lao động trung
bình hàng năm > 300)
Bảng 1.1 Nguồn vốn sản xuất kinh doanh năm 2003 và 2004
Chỉ tiêu
Vốn nhà nước
Vốn cổ đông là CB-CNV
Vốn cổ đông bên ngoài
Tổng cộng
Nguồn: Phòng Kế Toán

2003 (tỷ đồng)
2,45
29,97
9,58
42

Tỷ lệ (%)ä
5,84
71,36
22,8
100

2004 (tỷ đồng)
4,872
52,92
26,208
84


ĐVT: tỷ đồng
Tỷ lệ (%)
5,8
63
32,2
100

Qua bảng 1.1, ta thấy phần lớn vốn của công ty là tự có. Điều này có nghóa là hình
thức sở hữu là của CB-CNV trong công ty nên họ có thể tự chủ về mặt tài chính trong quyết
đònh về các vấn đề tài chính, đồng thời với nguồn vốn tự có trên đã chứng tỏ tiềm lực về tài
chính của công ty rất dồi dào, có thể huy động một cách nhanh chóng khi cần thiết.

4


1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
- Ngày 19/3/1954: Hãng Kymdan được Ông Nguyễn Văn Đan sáng lập. Sau giải
phóng, việc sản xuất kinh doanh bò gián đoạn một thời gian và bắt đầu hoạt động trở
lại năm 1984.
- Từ năm 1984 – 1990: là Xưởng Nghiên Cứu Thử Nghiệm, trực thuộc Liên Hiệp Xí
Nghiệp Công Nông Nghiệp Cao Su –O6ệp Tp. Hồ Chí Minh.
- Năm 1990: Xưởng Nghiên cứu thử nghiệm chuyển đổi thành Xí nghiệp quốc doanh
Cao su Sài Gòn là đơn vò hạch toán độc lập trực thuộc Sở Công Nghiệp TP. HCM.
- Năm 1995: Xí Nghiệp Quốc Doanh Cao Su Sài Gòn đổi tên thành Công ty Cổ
Phần Cao Su Sài Gòn.
- Ngày 25/01/1999: Công ty Cổ Phần Cao Su Sài Gòn – Kymdan được chuyển từ
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo quyết đònh số 479-QĐ-UB-KT
của UBND Tp. Hồ Chí Minh.
1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP:

1.2.1 . Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh
Chức năng: Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nệm, gối,
giường, salon từ 100% mousse cao su thiên nhiên; Mua bán vải; May công nghiệp;
Mua bán nguyên liệu hóa chất dùng trong ngành sản xuất các sản phẩm cao su (trừ
các loại hóa chất có tính độc hại mạnh).
Nhiệm vụ:
- Là một doanh nghiệp cổ phần nên nhiệm vụ hàng đầu của KYMDAN là lợi nhuận,
đảm bảo lợi ích cho cổ đông trên cơ sở đảm bảo tất cả những yêu cầu đề ra về các
điều kiện an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quy trình sản
xuất.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao, quản lý sản xuất kinh doanh tốt,
có lãi để tạo thêm nguồn vốn tái bổ sung cho sản xuất kinh doanh, mở rộng sản
xuất, đổi mới trang thiết bò và làm tròn nghóa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng tốt hình thức trả lương thích
hợp để khuyến khích sản xuất, tận dụng chất xám nội bộ, thu hút nhân tài từ bên
ngoài,… là đòn bẩy để nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2.2.
-

Các loại hàng hóa chủ yếu (giới thiệu chi tiết ở phần 2):
Nệm cao su thông hơi
Salon
Giường
Gối các loại

5


1.3.


CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Hình 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất nệm cao su
Mủ nước
(25% - 30%)

Hóa chất

Nghiền,
trộn hóa chất

Mủ kem
(55% - 60%)

Hỗn hợp
khuyếch tán

Tạo bọt
(Mousse)

Khuấy trộn
Đònh hình, lưu hóa
Sấy khô
KCS
Thành phẩm

Nội dung cơ bản các bước công việc trong qui trình công nghệ.
+ Bước 1: Giao nhận mủ nước từ các nông trường: cân đong, kiểm tra độ mủ (DRC: Dry
Rubber Content: hàm lượng cao su khô), đậm đặc hóa nguyên liệu để tăng hàm lượng
mủ cao su từ 25%- 30% lên 50% - 60%; thời gian: 01 – 02 tuần.
+ Bước 2: Cho mủ kem vào máy khấy tạo bọt (tạo độ xốp), 30 phút

+ Bước 3: Khấy trộn mủ kem và hoá chất đã chuẩn bò sẵn
+ Bước 4: Đònh hình (đổ khuôn), lưu hóa, 30 – 45 phút
+ Bước 5: Đưa sản phẩm vào phòng xông (hậu lưu hóa), 2 – 3 ngày
+ Bước 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)

Các bộ phận phụ trợ:
+ Bộ phận bảo hành
+ Xưởng cơ khí
+ Xưởng cơ điện
+ Tổng kho thành phẩm

6


1.4.

HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp: chuyên môn hóa kết hợp.
- Ở khâu sản xuất mousse cao su: chuyên môn hóa theo công nghệ
- Các khâu sản xuất khác như gối, giường, salon: chuyên môn hóa theo sản phẩm
1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Hình 1.2 Sơ đồ kết cấu sản xuất nệm mousse cao su
BP Chế biến mủ

Xưởng cơ khí

BP tạo bọt,
khuấy trộn


BP bảo hành

BP đònh hình,
sấy (lưu hóa)

Xưởng cơ điện

Kho thành phẩm

KCS

Ghi chú:

- Bộ phận sản xuất chính
- Bộ phận sản xuất phụ trợ

7



1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP:
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:

Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC 1

P. Tiếp Thò
Cửa hàng
CN trong nước

PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC 2

PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC 3

P. Tổ chức hành chánh
P. Vi tính
P. Chuyên viên
Ban y tế

P. Kỹ Thuật
P. KCS
Xí nghiệp 2
Xưởng may
Xưởng cơ khí
P. Vật tư
Nhà máy

-

9

PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC 4
P. Kế toán


PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC 5
CN nước ngoài


-

-

Số cấp quản lý: 03 cấp (Ban Tổng Giám Đốc & các phòng ban chức năng, Nhà
máy/xí nghiệp/chi nhánh và phân xưởng).
Sơ đồ kiểu trực tuyến chức năng: Tổ chức ra các bộ phận chức năng nhưng không
trực tiếp ra quyết đònh xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ
tham mưu cho ngøi quản lý cấp cao trong quá trình chuẩn bò ban hành và thực hiện
các quyết đònh thuộc phạm vi chuyên môn của mình.
Ưu điểm: đạt tính thống nhất cao trong mệnh lện, nâng cao chất lượng quyết đònh
quản lý, giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp cấp, có thể quy trách nhiệm cụ
thể nếu có sai lầm. Tuy nhiên, khi thiết kế nhiệm vụ cho các bộ phận chức năng thì
Ban Tổng giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối
quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong
công việc hoặc đùn đẩy giữa các bộ phận.

1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
- Hội Đồng Quản trò là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, thực hiện chức năng
quản lý, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của Công ty, chòu trách nhiệm về sự
phát triển của Công ty theo phương hướng mà Đại Hội Cổ Đông thông qua. Hội
đồng quản trò (HĐQT) có toàn quyền nhân danh công ty để quyết đònh mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.

- Ban Tổng Giám Đốc: Là bộ máy quản lý cấp cao của Công ty, trong đó:
o Tổng Giám Đốc (TGĐ): Điều hành chung mọi hoạt động của Công ty; chòu trách
nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước HĐQT và Đại Hội Cổ
Đông; xây dựng phương án, chiến lược hoạt động và triển khai thực hiện các
chiến lược đó sau khi đã được HĐQT phê chuẩn.
o Phó Tổng Giám Đốc 1 (Phó TGĐ1): Phụ trách việc kinh doanh, mạng lưới phân
phối, lónh vực đời sống của toàn Công ty.
o Phó Tổng Giám Đốc 2 (Phó TGĐ2): Phụ trách lónh vực nhân sự, nội chính và đối
ngoại; chòu trách nhiệm về an toàn, sức khỏe của các thành viên trong Công ty;
theo dõi quá trình đào tạo các thành viên trong Công ty; đại diện lãnh đạo về an
toàn sức khỏe và Phòng Cháy Chữa Cháy.
o Phó Tổng Giám Đốc 3 (Phó TGĐ3): Phụ trách lónh vực sản xuất, vật tư và xây
dựng cơ bản.
o Phó Tổng Giám Đốc 4 (Phó TGĐ4): phụ trách lónh vực Tài Chính- Kế Toán và
đối ngoại
o Phó Tổng Giám Đốc 5 (Phó TGĐ5): Quản lý kinh doanh tại thò trường nước
ngoài; Giám Đốc Chi nhánh Australia.
- Các đơn vò nghiệp vụ trực thuộc:
o Phòng Tiếp Thò: Thực hiện các hoạt động về tiếp thò, thiết kế, quảng cáo, in ấn
các ấn phẩm phục vụ công tác tiếp thò; quản lý và phát triển hệ thống đại lý;
thực hiện các thủ tục bán trả góp; thực hiện công tác giám sát thò trường; thiết
kế, thi công, trưng bày cho các cửa hàng và đại lý khi có yêu cầu, trang trí gian
hàng hội chợ; thực hiện công tác bán hàng đối với các khách hàng lớn (khách
sạn, bệnh viện, xuất khẩu,…).

10


o Các nhóm cửa hàng: Thực hiện công tác bán hàng cho khách; tiếp nhận tất cả
những thông tin từ khách hàng và phản hối về cho Công ty.

o Các Chi nhánh trong nước: mỗi Chi nhánh hoạt động tương đương với một
Phòng- Ban trong Công ty, có nhiệm vụ phân phối hàng hóa, quản lý và phát
triển hệ thống đại lý trong khu vực mà mình phụ trách.
o Phòng Tổ Chức Hành Chánh: quản lý nhân sự toàn Công ty; chòu trách nhiệm
công tác PCCC, bảo vệ tài sản của toàn Công ty;
o Phòng Vi Tính: Thực hiện trang bò máy tính, viết và cài đặt phần mềm và các
ứng dụng cần thiết phục vụ cho hoạt động của toàn Công ty; thực hiện bảo trì
đònh kỳ, khắc phục sự cố đối với toàn bộ hệ thống máy tính toàn Công ty; quản
lý, cập nhật, bảo mật website Công ty;
o Phòng Chuyên Viên: Hỗ trợ cho tất cả các Phòng- Ban còn lại trong công ty; tư
vấn và truyền đạt kinh nghiệm cho các cán bộ; phụ trách việc mua nguyên vật
liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
o Ban Y Tế: Chăm sóc sức khỏe cho tất cả CB-CNV trong Công ty; kiểm tra hàng
ngày vệ sinh bếp ăn, vệ sinh an toàn thực phẩm;
o Phòng Kỹ Thuật: Chòu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất; nghiên cứu, thiết kế
các sản phẩm mới; sửa chữa, khắc phục các lỗi của sản phẩm; thực hiện các
công việc liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.
o Phòng KCS: chòu trách nhiệm kiểm tra chất lượng tất cả các sản phẩm trước khi
đưa ra thò trường; kiểm tra và theo dõi chất lượng mủ nước nguyên liệu trước khi
đưa vào sản xuất; nghiên cứu và áp dụng các kết quả nghiên cứu (về mặt hóa)
vào trong sản xuất; hướng dẫn và theo sát hoạt động sản xuất của từng công
đoạn đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng khi xuất xưởng.
o Xí nghiệp 2: Nghiên cứu thiết kế và sản xuất các loại giường và salon.
o Xưởng May: may các loại áo nệm, áo gối, drap phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
o Xưởng Cơ Khí: Sản xuất khuôn các loại phục vụ cho sản xuất; thực hiện công
tác gia công, trang bò cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất có liên quan đến lónh
vực gia công cơ khí; chòu trách nhiệm công tác bảo trì khuôn sản xuất tại Nhà
máy KYMDAN Củ Chi.
o Phòng Vật Tư: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; chòu trách nhiệm cung ứng

nguyên vật liệu, trang thiết bò, máy móc phục vụ sản xuất và làm việc của toàn
Công ty; thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa cho các Chi nhánh hay khách
hàng nước ngoài.
o Nhà máy KYMDAN Củ Chi: Chòu trách nhiệm sản xuất nệm, gối, vó gai (gai
massage) cung cấp cho thò trường và dùng làm nguyên liệu sản xuất giường và
salon.
o Phòng Kế Toán: Thực hiện các nghiệp vụ Kế Toán tài chính của toàn Công ty;
o Các Chi nhánh nước ngoài: mỗi Chi nhánh hoạt động tương đương với một
Phòng- Ban trong Công ty, có nhiệm vụ tiêu thụ, phân phối hàng hóa do Công ty
sản xuất ra tại thò trường sở và các nước lân cận trong khu vực.

11


Phần 2:
Phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp

12


2.1.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC
MARKETING
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Bảng 2.1. Doanh thu 2002 – 2004
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu XK

Tỷ trọng DT XK
Lợi nhuận thuần
Tỷ trọng LN/DT

2002
136.811.513
41.236.587
30,14%
33.178.792
24,25%

Năm
2003
2004
154.358.527 209.790.387
49.215.364
69.782.145
31,88%
33,26%
36.257.715
55.099.567
23,49%
26,26%

ĐVT: ngàn đồng
Tăng/giảm (%)
03/02
04/03
12,83% 35,91%
19,35% 41,79%

9,28%

51,97%

Nguồn: Phòng Kế Toán
Trong những năm gần đây (từ 2002 đến 2004), doanh thu của công ty mỗi năm đều
tăng. Năm 2004 doanh thu tăng bất thường là do giá nguyên vật liệu tăng (khoảng 150%)
nên giá bán sản phẩm cao hơn nhiều so với những năm trước: Năm 2003 tăng 12,83%
nhưng năm 2004 tăng đột biến 35,91%. Tuy nhiên việc tăng doanh thu là do tăng giá bán
(để bù đắp chi phí) nên mặc dù năm 2004 lợi nhuần thuần đạt 55 tỷ, tăng 51,9% so với
2003 nhưng tỷ lệ lợi nhuận đạt được trên doanh thu tăng lên không đáng kể so với các năm
trước.
Bảng 2.2. Doanh thu bán hàng theo khu vực

04-03 2004

2003 Năm

ĐVT: ngàn đồng
Cửa hàng &
NVTT
7.825
17.751
5,07%
11,50%

HN

DN


TTH

CT

15.127
9,80%

6.946
4,50%

57.494
37,25%

21.960
10,47%

8.814
4,20%

77.025
36,72%

10.279
4,90%

6.833
45,17%

1.868
26,89%


19.531
33,97%

2.454
31,36%

XK

Tổng cộng

49.215
31,88%

154.358

21.930
10,45%

69.782
33,26%

209.790

4.179
23,54%

20.567
41,79%


55.432
35,91%

Nguồn: Phòng Kế Toán
Qua bảng 2.2. ta nhận thấy:
- Mặc dù doanh thu năm sau tăng hơn năm trước nhưng tỷ lệ doanh thu của từng khu
vực và tỷ lệ doanh thu xuất khẩu hầu như không đổi (thay đổi rất ít), trong đó doanh thu
khu vực Tp. Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận (do đại lý Phòng Tiếp Thò phụ trách)
chiếm tỷ trọng cao nhất (36% - 37%), kế đến là doanh thu xuất khẩu và thấp nhất là doanh
thu khu vực miền Trung.

13


- Mặc dù tỷ trọng doanh thu không thay đổi nhưng các khu vực đều có mức tăng
trưởng doanh thu, từ 23% - 45%. Khu vực miền Trung có mức phát triển kinh tế thấp nhưng
vẫn đạt được mức tăng trưởng doanh thu 26,89%.
Bảng 2.3. Doanh thu bán hàng theo từng loại sản phẩm
Sản phẩm

2003

Dthu
1. Mousse
140.929.335
- KD
130.432.955
- Flex
2.778.453
- Massage

3.704.605
- Gối
4.013.322
2. Giường
4.013.322
3. Salon
9.415.870
Tổng cộng
154.358.527
Nguồn: Phòng Kế Toán

2004
%
91,3%
84,5%
1,8%
2,4%
2,6%
2,6%
6,1%
100%

Dthu
194.475.689
182.391.117
2.517.484
5.454.550
4.112.538
4.405.598
10.909.100

209.790.387

%
92,7%
86,9%
1,2%
2,6%
2,0%
2,1%
5,2%
100%

ĐVT: ngàn đồng
+/- 2004 so với 2003
Dthu
%
53.546.354
38,0%
51.958.162
39,8%
(260.969)
-9,4%
1.749.945
47,2%
99.216
2,5%
392.276
9,8%
1.493.230
15,9%

55.431.860
35,9%

Qua bảng 2.3 ta thấy sản phẩm chủ lực của công ty là nệm mousse caosu thiên
nhiên chiếm hơn 90% tổng doanh thu hàng năm, trong đó nệm KD truyền thống chiếm tỷ lệ
cao nhất (gần 85%) do đây là sản phẩm nệm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng trong
nước (phù hợp với thò hiếu tiêu dùng của người Việt Nam và giá thấp nhất trong các loại
nệm mà vẫn đảm bảo chất lượng.
2.1.2. Chính sách sản phẩm – thò trường:
¾
Các loại sản phẩm: Nệm, gối, giường và salon
• Nệm Kymdan có 4 loại chính:
- Nệm Kymdan: là loại nệm truyền thống của Công ty, có tác dụng thông hơi tạo
cảm giác mát mẻ cho người sử dụng. Độ cứng và độ đàn hồi tối ưu tác dụng
nâng đỡ cột sống.
- Nệm Kymdan – Flex: với hơn 40.000 lỗ thông hơi có tác dụng thông thoáng và
giúp người sử dụng có cảm giác ấm áp vào mùa đông và thoáng mát vào mùa
hè, tạo cảm giác dễ chòu và ngon giấc, không gây đau lưng khi ngủ.
- Nệm Kymdan – Massage: được thiết kế đặc biệt bởi hàng ngàn núm gai được bố
trí trên bề mặt nệm có tác dụng xoa bóp, massage vào các huyệt đạo trên cơ thể
ở mọi tư thế nằm, giúp máu lưu thông tốt và giảm chứng đau lưng.
Nệm Kymdan – Special: là kết quả của sự hợp tác giữa các chuyên gia Nhật
Bản và công ty Kymdan, nệm có cấu tạo 2 lớp: tạo cảm giác mềm mại, dòu êm
nhưng vẫn đảm bảo một sự nâng đỡ hữu hiện đối với cơ thể người sử dụng.
Ngoài ra, công ty Kymdan còn sản các loại nệm khác như: nệm xếp, nệm du
lòch, nệm em bé…
Nệm Kymdan có nhiều kích thước: Chiều rộng: từ 80cm đến 180cm; Chiều dài:
tiêu chuẩn 200cm; Chiều cao: từ 2,5cm đến 20cm.

14



Salon Kymdan: phần khung gỗ đã qua tẩm sấy, xử lý mối mọt, phần nệm bằng
mousse Kymdan. Salon Kymdan có nhiều kiểu dáng, màu sắc phù hợp với thiết kế
của mọi gia đình.
• Giường Kymdan: với nhiều kiểu dáng sang trọng và tinh tế, giường Kymdan có
phần khung được làm từ gỗ và được bao bọc bởi 100% cotton chất lượng cao. Ngoài
ra, Kymdan còn sản xuất giường xếp và giường di động (có thể dụng lên), rất phù
hợp để sử dụng trong không gian nhỏ.
• Gối Kymdan: làm từ 100% mousse thiên nhiên Kymdan, êm ái, có tác dụng nâng đỡ
đầu và cổ, tạo cảm giác thoải mái khi ngủ.
¾
Đặc điểm sản phẩm: Kết hợp giữa đặc tính ưu việt của cao su thiên nhiên và bí
quyết công nghệ, nệm cao su thiên nhiên Kymdan có những đặc tính nổi bật sau:
- Làm từ 100% cao su thiên nhiên, không pha trộn cao su tổng hợp.
- Độ cứng phù hợp, độ đàn hồi cao, giúp thẳng cột sống, không gây cong võng, không
đau lưng, tạo cảm giác thoải mái khi ngủ.
- Thông thoáng, không gây hầm nóng lưng.
- An toàn cho môi trường và cho người sử dụng.
- Độ bền vượt trội, không xẹp lún, bể vụn theo thời gian.
¾
Chứng nhận chất lượng đạt được:
Không ngừng nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty đã thực hiện và
thường xuyên duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Với những kết
quả đạt được, sản phẩm Kymdan được bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 10
năm liền do người tiêu dùng bình chọn (từ năm 1997 – 2006), được trao tặng giải thưởng
WIPO của tổ chức Sở hữu trí tuệ thuộc Liên Hiệp Quốc, được UBND Tp. Hồ Chí Minh
chọn là sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố…
¾
Nhãn hiệu sản phẩm:

Các sản phẩm của Công ty Kymdan đều mang nhãn hiệu Kymdan và có chất lượng
như nhau, công ty không sản xuất các sản phẩm chất lượng thấp hơn để giảm giá thành sản
phẩm. Sản phẩm Kymdan có thời gian bảo hành 05 năm, được giao hàng miễn phí trong nội
thành thành phố (Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ).
¾
Thò trường mục tiêu:
Ngày nay, kinh tế ngày càng phát triển, bên cạnh nhu cầu ăn no, mặc ấm, người
tiêu dùng đã quan tâm đến nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp và thò hiếu tiêu dùng cũng thay đổi
theo. Đối với sản phẩm Kymdan, ngoài các khu vực phát triển (các thành phố lớn như TP.
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ… và các khu vực giàu tiềm năng khác như khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, các tỉnh phía Bắc…), công ty đã bắt đầu phát triển hệ thống phân
phối tại tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc.
Khách hàng mục tiêu: đây là sản phẩm cao cấp, chất lượng cao, sản phẩm mang
tính chất chăm sóc gia đình (êm ái, tạo giấc ngủ sâu, tái tạo sức khỏe…) dùng trong gia
đình nên rất phù hợp với tính cách người phụ nữ. Đối với sản phẩm nệm, tất cả mọi người
đều cần sử dụng (từ em bé đến người lớn tuổi), tuy nhiên qua nghiên cứu và thực tế cho
thấy người quyết đònh mua thường là người phụ nữ trong gia đình. Do đó, tất cả chiến lược
quảng cáo, tiếp thò… đều chú trọng vào khách hàng mục tiêu là phụ nữ từ 30 – 45 tuổi có
mức thu nhập trung bình trở lên.


15


2.1.3. Chính sách giá:
Với uy tín và chất lượng sản phẩm của mình, sản phẩm Kymdan đã được đònh vò là
sản phẩm cao cấp và có mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm.
Bảng 2.4 Giá bán nệm Kymdan (áp dụng từ ngày 1/12/2005)
ĐVT: đồng
Sản phẩm

Qui cách (m)
Giá bán (VNĐ)
1.6 x 2.0 x 0.1
2.719.000
1.6 x 2.0 x 0.15
3.573.000
Nệm Kymdan
1.6 x 2.0 x 0.20
4.680.000
1.6 x 2.0 x 0.1
3.069.000
1.6 x 2.0 x 0.15
3.976.000
Nệm Kymdan Massage
1.6 x 2.0 x 0.20
5.056.000
1.6 x 2.0 x 0.1
4.126.000
Nệm Kymdan Flex
1.6 x 2.0 x 0.15
5.360.000
1.6 x 2.0 x 0.12
7.120.000
Nệm Kymdan Special
1.6 x 2.0 x 0.19
9.542.000
Nguồn: Phòng Tiếp Thò
Công ty áp dụng giá bán thống nhất trên toàn quốc. Các cửa hàng, đại lý Kymdan
đều phải bán theo đúng giá niêm yết của công ty.
Với đối tượng khách hàng là CB-CNV ngành y tế hoặc ngành giáo dục: công ty

giảm giá ưu đãi 5% trên giá bán lẻ. Đối với khách hàng mua số lượng lớn, cửa hàng, đại lý
Kymdan có thể giảm ưu giá ưu đãi 3%.
Đối với đại lý Kymdan: ngoài mức hoa hồng bán hàng theo qui đònh, công ty còn
hỗ trợ cho đại lý lấy hàng trưng bày (nhận hàng hoá mà không phải trả tiền trước) tuỳ theo
kết quả kinh doanh của từng đại lý.
Công ty không áp dụng mức chiết khấu cho đại lý nhưng cuối mỗi năm, công ty
đều có mức khen thưởng xứng đáng cho các đại lý có doanh thu cao hoặc có nhiều nỗ lực,
mở rộng thò trường và có mức tăng trưởng (thò trường, doanh thu) cao.

16


2.1.4. Chính sách phân phân phối:
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống phân phối trong nước:

Công ty
(Chi nhánh trong nước)

Cửa hàng
Công ty

Cửa
hàng
bán lẻ

Người
tiêu
dùng
Y1


Đại lý
chính thực

Đơn vò
kinh
doanh
(XK)

ĐL vệ
tinh
CH bán
lẻ

Người
tiêu
dùng

Người
tiêu
dùng

Nhân viên
tiếp thò

Bộ phận
bán hàng

Người
tiêu
dùng


Người
tiêu
dùng

Người
tiêu
dùng

Người
tiêu
dùng

Bảng 2.5 Số lượng đại lý năm 2003 và 2004

CN Hà Nội CN Đà Nẵng Phòng Tiếp Thò CN Cần Thơ
Slg
%
Slg
%
Slg
%
Slg
%
2003
70 25%
37 13%
134
48%
22 8%

2004
82 25%
41 13%
152
46%
30 9%
Tăng/giảm so với năm 2003
12
4
18
8
Slg
17%
11%
13%
36%
%
Nguồn: Phòng Tiếp Thò
Năm

Khu vực quản lý đại lý của từng chi nhánh:
Chi nhánh Hà Nội: các tỉnh phía Bắc đến Hà Tónh
Chi nhánh Đà Nẵng: Quảng Bình – Gia Lai, Phú Yên
Phòng Tiếp Thò: từ Khánh Hòa đến Tiền Giang
Chi nhánh Cần Thơ: quản lý khu vực miền Tây.
17

Cửa hàng
Slg
%

18
6%
22
7%
4
22%

TC
281
327
46
16%


Hiện tại, hệ thống phân phối của Công ty KYMDAN đã phủ khắp 643/64 tỉnh thành
trong cả nước (trừ tỉnh Lai Châu mới được tách ra từ tỉnh Lai Châu cũ), với hơn 400 đòa
điểm tiêu thụ là Cửa hàng và Đại lý chính hiệu của công ty.

-

-

-

-

Thò trường trong nước có các các kênh phân phối sau:
Hệ thống cửa hàng trực thuộc công ty: 22 cửa hàng trên toàn quốc, bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng đồng thời cung cấp hàng hóa cho các cửa hàng bán lẻ.
Đại lý Kymdan: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và cung cấp cho đại lý vệ

tinh hoặc các cửa hàng bán lẻ tại khu vực kinh doanh của mình.
Bộ phận bán hàng: bán hàng cho những khách hàng lớn như bệnh viện, nhà nghỉ,
khách sạn… và các đơn vò xuất khẩu sang thò trường nước ngoài (chưa có chi nhánh
hoặc đại lý của công ty).
Nhân viên tiếp thò: có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu, tư vấn bán
hàng trả thẳng và trả góp), bộ phận bán hàng (Công ty hoặc chi nhánh): ký hợp
đồng bán hàng cho khách hàng lớn (khách sạn, nhà nghỉ, bệnh viện…)
Các chi nhánh nhận hàng từ công ty và cũng có hệ thống phân phối tương tự tại khu
vực mình phụ trách.
Thò trường nứớc ngoài:
Chi nhánh Pháp, Đức, Úc: phân phối sản phẩm tại thò trường châu u
Cửa hàng Kymdan tại Lào
Nhà phân phối sản phẩm Kymdan tại Nhật
Ngoài ra, sản phẩm Kymdan được xuất khẩu trực tiếp sang Hoa Kỳ, Hàn Quốc
Trung Quốc…

Qua bảng 2.5 ta thấy doanh thu từ đại lý chiếm gần 60% tổng doanh thu của công ty
(doanh thu xuất khẩu chiếm hơn 30%), điều này chứng tỏ mạng lưới đại lý của công ty hoạt
động rất hiệu quả.
2.1.5. Các hình thức xúc tiến bán hàng:
¾
Quảng cáo:
- Quảng cáo TV: thực hiện phim quảng cáo 30” về sản phẩm nệm và salon Kymdan
phát sóng đều đặn trên các kênh VTV3, HTV7 và một số đài đòa phương.
- Thực hiện phim tài liệu về sản phẩm: kết hợp với đài truyền hình thực hiện các
chương trình tư vấn tiêu dùng, kiến thức phổ thông, phóng sự tài liệu về Công ty…
để xây dựng hình ảnh thương hiệu Kymdan đối với người tiêu dùng.
- Quảng cáo báo: giới thiệu sản phẩm mới (nệm Special), tính năng ưu việt (nệm có
khả năng kháng côn trùng), các chứng nhận chất lượng (y ban môi sinh môi trường
Đức chứng nhận sản phẩm an toàn với môi trường và có khả năng kháng cháy),

giới thiệu nội dung các chương trình khuyến mại (Giấc mơ vàng)…
- Các bài viết về Kymdan: giới thiệu về quá trình hoạt động, thành tích kinh doanh,
thò trường tiêu thụ…

18


¾
-

-

¾

¾

Chương trình khuyến mại:
Năm 2005: công ty thực hiện chương trình khuyến mại “Giấc mơ vàng” dành cho
khách hàng mua sản phẩm Kymdan từ 5/9 – 31/12/05: tặng thẻ cào trúng thưởng; cơ
cấu giải thưởng:
100 giải Nhất: mỗi giải 1 cúp vàng Kymdan trò giá 3 lượng vàng SJC
900 giải Nhì: mỗi giải 1 huy hiệu vàng Kymdan trò giá 2 chỉ vàng SJC
Tổng giá trò giải thưởng: 480 lượng vàng SJC
Chương trình “Thay lời cảm ơn” dành cho khách hàng đã sử dụng nệm Kymdan từ
10 năm trở lên:
Nệm từ 10 năm đến 20 năm: tặng 01 cặp gối và 01 phiếu giảm giá 5% khi mua
hàng.
Nệm từ 20 năm trở lên: đổi 01 nệm mới cùng qui cách nệm đang sử dụng
Chương trình nhằm cảm ơn những khách hàng đã tin tưởng và sử dụng nệm Kymdan
trong suốt thời gian qua.

Hoạt động hội chợ: Tham gia các kỳ hội chợ: Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, hội
chợ hàng công nghiệp, hội chợ EXPO, hội chợ thương mại Hải Phòng… với các
hoạt động chính:
Tư vấn, giới thiệu sản phẩm
Bán hàng trực tiếp tại hội chợ
Tìm đối tác xuất khẩu sản phẩm
Tiếp thò bán hàng: công ty Kymdan có dội ngũ nhân viên tiếp thò trực tiếp. Mỗi
người phụ trách một khu vực riêng (trong nội thành thành phố), đến từng nhà tư vấn
giới thiệu sản phẩm.
Đặc biệt, công ty triển khai chương trình bán hàng trả góp không tính lãi suất nhằm
phục vụ người tiêu dùng có mức thu nhập thấp. Đây là hình thức bán hàng rất ưu đãi
(không tính lãi suất, hàng tháng đến thu tiền tận nhà…)

Qua các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm như trên, người tiêu dùng trong
nước đã biết đến thương hiệu Kymdan và các loại sản phẩm để lựa chọn cho gia đình sản
phẩm phù hợp nhất khi có nhu cầu.
2.1.6. Công tác thu thập thông tin marketing:
Trong thời gian qua, công ty Kymdan chưa tiến hành các cuộc thăm dò ý kiến khách
hàng, chỉ mua thông tin qua cuộc điều tra bình bầu hàng Việt Nam chất lượng cao do báo
Sài Gòn Tiếp Thò tổ chức. Những thông tin này chủ yếu cho biết ý kiến của người tiêu dùng
về mức độ chọn mua các sản phẩm Kymdan và các sản phẩm cùng chủng loại (giá cả, chất
lượng, nhãn hiệu, dễ mua…) theo từng khu vực, theo độ tuổi, ngành nghề, thu nhập…
Về đối thủ cạnh tranh, công ty có đội ngũ nhân viên giám sát thò trường thường
xuyên tiếp xúc với đại lý, các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng của đối thủ để thu thập các thông
tin như: giá bán, sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi, chính sách mở rộng thò trường…
của đối thủ cạnh tranh, đồng thời ghi nhận lại góp ý của khách hàng thông qua mạng lưới
đại lý, cửa hàng công ty.

19



2.1.7. Đối thủ cạnh tranh:
Đối với sản phẩm nệm cao su thiên nhiên tại Việt Nam, ngoài công ty Kymdan chỉ
có một vài doanh nghiệp sản xuất mặt hàng này như:
- Công ty TNHH SX-TM Vạn Thành
Đòa chỉ: 90/4 Lũy Bán Bích, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Sản phẩm: nệm cao su, nệp xốp, nệm lòxo…
- Công ty TNHH TM & SX mousse Liên Á
Đòa chỉ: 55/1A Khuông Việt, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Sản phẩm: nệm xốp, nệm cao su.

Bảng 2.6. Giá bán của nệm cao su Kymdan so với nệm cao su nhãn hiệu khác
ĐVT: đồng
Kích thước (m)
Nhãn hiệu
1.6x2x0.1
1.6x2x0.15
Kymdan
2.719.000 đ
3.573.000 đ
Vạn Thành
2.480.000 đ
3.100.000 đ
Liên Á
2.170.000 đ
3.040.000 đ
Nguồn: Phòng Tiếp Thò
Về giá bán: nệm cao su Kymdan có giá cao hơn nệm cao su loại khác từ 10% 25%. Tuy nhiên xét về chất lượng thì nệm Kymdan vượt trội hơn hẳn với thời gian sử dụng
trên 20 năm, hiệu quả sử dụng cao.
Ngoài sản phẩm nệm cao su, Công ty nệm Vạn Thành, nệm Liên Á và các công ty

nệm khác đều sản xuất nệm xốp, nệm lòxo, sơ dừa… Những sản phẩm này có giá rất thấp
(so với nệm cao su) phù hợp với đối tượng khách hàng có thu nhập thấp.
Để xúc tiến bán hàng, các công ty này cũng đưa ra chương trình khuyến mãi như:
tặng gối hơi khi mua nệm cao su, tặng nệm lòxo khi mua nệm…
Ngày nay, trình độ mua sắm của người tiêu dùng đã tăng cao nên mặc dù giá bán
cao hơn các sản phẩm cao su nhãn hiệu khác, người tiêu dùng vẫn tin tưởng và sử dụng
nệm Kymdan (chiếm 90% thò phần nệm cao su và chiếm 30% thò phần sản phẩm cùng mục
đích sử dụng khác) vì qua thực tế sử dụng, người tiêu dùng đã khẳng đònh nệm Kymdan
đúng là “tiền nào của nấy”.
2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing:
Nhữõng cơ hội và khó khăn trong công tác marketing tại công ty Kymdan:
Cơ hội:
- Kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh những năm gần đây và những năm sắp tới,
trung bình từ 8 – 9%/năm. Tốc độ đô thò hóa cao, mức sống của người dân ngày
càng được cải thiện kéo theo nhu cầu tiêu dùng tăng lên, trong đó có nhu cầu nhà ở
và trang trí nội thất, trình độ dân trí phát triển, người dân trở nên quan tâm hơn đến
những tiện nghi trong cuộc sống trong đó có nhu cầu sử dụng loại nệm tốt cho sức
khỏe và tạo cảm giác thoải mái khi sử dụng.
- Khả năng mở rộng xuất khẩu cao: Qua nghiên cứu cho thấy mặt hàng nệm sử dụng
phổ biến tại các nước u, Mỹ là nệm lò xo. Nệm cao su KYMDAN là một sản

20


-

-

-


-

-

-

phẩm với các đặc tính chất lượng ưu việt, thân thiện với môi trường đã chinh phục
được nhiều khách hàng khó tính tại các nước này, do đó tiềm năng thò trường xuất
khẩu rất lớn.
Đe dọa:
Các đối thủ cạnh tranh trong nước như Vạn Thành, Liên Á, Dunlopillo, Ưu Việt,
Hiếu Thiện không ngừng cải tiến kiểu dáng, chất lượng sản phẩm, chủng loại nệm
đa dạng như nệm cao su, nệm lò xo, nệm xốp, … để thu hút khách hàng. Họ tham
gia thò trường với những sản phẩm có giá cả cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh
chính của các công ty này chính là KYMDAN, công ty đứng đầu thò trường Việt
Nam trong ngành nệm.
Nệm KYMDAN được sản xuất từ 100% cao su thiên nhiên nên chòu ảnh hưởng lớn
từ nguồn nguyên liệu đầu vào là mủ cao su. Việc xuất khẩu mủ cao su tăng cao
trong thời gian gần đây của các công ty cao su trong nước làm cho giá nguyên liệu
mủ cao su liên tục tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất.
Nhận xét về tình hình tiêu thụ:
Hệ thống phân phối ngày càng phát triển, bao phủ khắp các tỉnh thành trên cả nươc,
người tiêu dùng dễ dàng tìm mua sản phẩm Kymdan.
Sản phẩm đa dạng, phù hợp với mọi đối tượng sử dụng (nệm có nhiều qui cách khác
nhau, nhiều chủng loại, dễ dàng lựa chọn)
Doanh thu (đại lý) chiếm đa số trong kênh phân phối trong nước. Để mở rộng thò
trường và tăng doanh số, công ty đang tích cực phát triển thêm số lượng cửa hàng và
đại lý tại các khu vực trên toàn quốc.
Nhận xét về công tác marketing:
Chính sách giá: thực hiện giá bán và chính sách giảm giá thống nhất trên toàn quốc,

giúp người tiêu dùng an tâm khi mua sản phẩm Kymdan tại bất kỳ điểm phân phối
nào.
Khuyến mại: thực hiện chương trình khuyến mại vào thời điểm phù hợp (mùa mua
sắm cuối năm) nhằm kích thích mua hàng, tăng doanh thu và thò phần.
Đòa điểm phân phối: mở rộng mạng lưới phân phối, bao phủ hầu hết các tỉnh thành
trên cả nước, người tiêu dùng dễ dàng tìm mua.
Sản phẩm: sản phẩm nệm có nhiều kích cỡ (độ dày từ 2.5cm đến 20cm, chiều rộng
từ 80 cm đến 180cm), khách hàng có thể chọn lựa tấm nệm có kích thước và giá cả
phù hợp với nhu cầu.
Đối với những gia đình không gian hẹp, có thể sử dụng sản phẩm nệm xếp hoặc
giường xếp, rất gọn nhẹ và tiện dụng.
Công ty Kymdan đã thực hiện rất tốt các chính sách về giá, phát triển hệ thống phân
phối, đa dạng hóa sản phẩm, quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Tuy nhiên, Công ty chưa có các chiến lược marketing riêng cho từng loại sản phẩm,
nhất là các dòng sản phẩm salon, giường, chưa có chiến lược cụ thể cho từng khu
vực thò trường, chiến lược marketing chung chưa sát và chưa phù hợp với đặc điểm
cụ thể của từng vùng thò trường.

21


2.2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC LAO, ĐỘNG TIỀN LƯONG:
2.2.1. Cơ cấu lao động:
Trong các năm qua, lao động và việc làm của công ty ngày càng tăng, đặc biệt từ
khi công ty chuyển sang Cổ phần hóa từ đầu năm 1999, được thể hiện qua tốc độ phát triển
lao động và việc làm thông qua các số liệu sau:

Bảng 2.7 Số lượng lao động
CB quản lý
LĐ trực tiếp

LĐ gián tiếp
Năm
Slg
%
Slg
%
Slg
%
25
14,6%
103
60,2%
43
0,251
1998
2003
36
4,5%
412
52,0%
345
43,5%
2004
37
4,4%
402
48,1%
397
47,5%
2005

38
3,8%
486
48,1%
486
48,1%
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chánh
Bảng 2.8 Cơ cấu người lao động theo trình độ
Cao học
ĐH

THCN
Cấp 3
2003
01
104
23
31
239
2004
01
119
31
31
250
2005
03
156
31
32

271
04/03
0
15
9
0
11
05/04
2
37
0
1
121
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chánh

Cấp 2
350
334
345
- 16
11

Tổng cộng
171
793
836
1010

Cấp 1
36

33
30
-3
-3

Căn cứ các số liệu trên, nhận thấy số CB-CNV có trình độ văn hóa cấp 3, trình độ
cao đẳng, đại học và trên đại học ngày càng tăng lên. Ngược lại, số CB-CNV có trình độ
văn hóa cấp 1, cấp 2 giảm đi hoặc có thay đổi không đáng kể. Như vậy, về cơ cấu nhân sự
đã có sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng, đưa yếu tố con người lên hàng đầu trong các vấn
đề ưu tiên giải quyết.
Bảng 2.9 Cơ cấu ngøi lao động theo giới tính
Nam
2003
607
2004
627
2005
677
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chánh

22

Nữ
150
172
191


Bảng 2.10 Cơ cấu người lao động theo độ tuổi:
Tuổi


18 - 20
21- 30
Slg
%
Slg
%
2003
0 342 44
2004
2 0,286
268 38,3
2005
5 0,671
340 45,6
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chánh

31-40
Slg
%
289
37
285 40,77
271 36,38

41-50
Slg
%
119 15
116 16,6

109 14,63

> 50
Slg
%
29
4
28 4,01
20 2,68

TC
779
699
745

Nhìn vào bảng 2.10 có thể thấy sự gia tăng số lượng nhân sự tập trung ở độ tuổi từ
21 đến dưới 40. Ngay từ đầu năm 2003, Tổng Giám Đốc Công ty đã hoạch đònh kế hoạch
trẻ hóa đội ngũ cán bộ kế thừa. Với kế hoạch này, phòng Tổ chức Hành chánh và Hội đồng
tuyển dụng tìm kiếm, tuyển dụng, phát hiện những nhân viên trẻ, có năng lực, trình độ và
đào tạo họ để trở thành những lãnh đạo trong tương lai. Trường hợp không thể bổ nhiệm
làm lãnh đạo thì những cá nhân đó cũng sẽ là những nhân viên năng động, có kiến thức
vững chắc, đóng góp tốt nhất cho hoạt động chung của Công ty.
2.2.2. Đònh mức lao động:
Mức lao động: là lượng lao động hao phí hợp lý nhất được quy đònh để chế tạo một
sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất đònh trong các điều kiện về tổ chức – kỹ
thuật – tâm sinh lý – kinh tế – xã hội xác đònh.
Đònh mức lao động: là một quá trình đi xác đònh lượng lao động hao phí hợp lý đó.
Đối với công ty Kymdan, sản phẩm nệm có được chất lượng như ngày nay là do
kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình sản xuất nên mức lao động sản xuất nệm cao su
Kymdan (sản phẩm chủ lực của công ty) là mức lao động thực tế.

Việc xác đònh mức lao động gồm các bước sau:
- Sản xuất thử sản phẩm đó
- Nghiên cứu việc sử dụng thời gian của ngøi lao động khi làm ra sản phẩm đó bằng
phương pháp chụp ảnh.
- Dùng phương pháp phân tích thích hợp để xác đònh mức lao động cho sản phẩm đó.

Hiện nay công ty Kymdan dùng phương pháp kinh nghiệm để xác đònh mức lao
động. Mức lao động được xây dựng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đã tích luỹ được của CBCNV lành nghề trong suốt 50 năm qua, sử dụng mức lao động theo sản lượng chứ không
theo thời gian.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, nhanh và đáp ứng được sự biến động của
sản xuất nhưng cũng có nhược điểm là độ chính xác không cao vì rất dễ có yếu tố chủ quan
và ngẫu nhiên của người lập mức.
VD: Mức lao động sản xuất gối mousse cao su Kymdan (gối ôm):
Mỗi chiếc gối được dán lại từ 3 miếng mousse (phần vỏ) và mousse (làm ruột). Thời gian
lao động (sau khi đã có miếng mousse làm gối) cho từng công việc như sau:

23


Bước 1: chuẩn bò ruột gối & chọn mousse trước khi dán 10 phút
Bước 2: quét keo và để khô
30 phút
Bước 3: dán gối
10 phút
Bước 4: chuẩn bò mousse và dán 2 đầu của gối:
15 phút
Thời gian hoàn thành 1 chiếc gối:
65 phút
Như vậy, nếu một công nhân làm hoàn chỉnh 1 chiếc gối thì phải mất 65 phút. Thực
tế, mỗi người chỉ thực hiện một bước công việc chứ không làm hoàn chỉnh 1 cái gối. Qua

thực tế sản xuất, đònh mức lao động cho công nhân sản xuất gối ôm là 20 – 25
cái/người/ngày.
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Thời gian làm việc: Mỗi tuần làm việc 6 ngày (riêng khối văn phòng làm 5,5 ngày),
mỗi ngày làm việc 8 giờ. Đối với khối văn phòng: sáng từ 8g – 11g30, nghỉ trưa:
11g30 – 13g, chiều từ 13g – 16g30. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, làm theo
ca (Ca 1: từ 6g – 14g; Ca 2: từ 14g – 22g; Ca 3: từ 22g – 6g sáng hôm sau).
Thời giờ được tính vào giờ làm việc:
- Công nhân làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ giữa ca ít nhất nửa giờ, nếu làm ca
đêm thì được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút.
- Thời giờ nghỉ giải lao: theo tính chất công việc
- Thời giờ nghỉ cần thiết trong quá trình lao động được tính trong đònh mức lao động
cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
Thời giờ làm thêm: không quá 4 giờ trong 1 ngày, 200 giờ trong 1 năm, trường hợp
đặc biệt không quá 300 giờ một năm.
Nghỉ hàng năm: 12 ngày phép/năm.
Nghỉ lễ, Tết: được nghỉ 8 ngày theo qui đònh của Bộ luật lao động (Tết dương lòch:
01 ngày, Tết nguyên đán: 04 ngày, Ngày chiến thắng: 1 ngày, ngày Quốc tế lao
động: 01 ngày và ngày Quốc khánh: 01 ngày).
Công ty đang áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 nên tuân thủ đúng theo
các qui đònh và cam kết của công ty.
2.2.4. Năng suất lao động:

Bảng 2.11 Năng suất lao động năm 2003 và 2004
Năm

Doanh thu

2003
154.358.527

2004
209.790.387
+/- 2004 so với 2003
Giá trò
55.431.860
%
36%

Số LĐ

Năng suất LĐ

793
836

194.651
250.945

43
5%

56.294
29%

Nguồn: Phòng Kế Toán

24

ĐVT: ngàn đồng
Thu nhập bình

Tổng quỹ lương
quân
31.765.488
3.338
41.181.360
4.105
9.415.872
30%

767
23%


Năng suất lao động năm 2004 tăng 29% so với năm 2003 do công ty đã đầu tư thêm
máy móc thiết bò phục vụ sản xuất, tuyển dụng và đào tạo nhân viên, nâng cao tay nghề,
trình độ công nhân, nhân viên quản lý. Bên cạnh đó, công ty không ngừng đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến bán hàng, mở rộng mạng lưới phân phối… đưa đến hiệu quả kinh doanh
cao, năng suất lao động tăng lên đáng kể.
Công ty luôn gắn liền trách nhiệm với quyền lợi của người lao động, năng suất lao
động tăng, hiệu quả kinh doanh cao thì thu nhập của người lao động cũng tăng theo. Thu
nhập bình quân đầu người năm 2004 tăng 23%, đạt 4.105.000 triệu đồng/người.
2.2.5. Công tác tuyển dụng và đào tạo:
¾
Công tác tuyển dụng:
Khi có nhu cầu lao động, việc tuyển dụng được thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng, thông qua các Trung tâm giới thiệu việc làm hoặc được thông báo
trong nội bộ Công ty, sau đó tổ chức kiểm tra tay nghề, thử việc. Thời gian thử việc vẫn
được hưởng lương tùy theo công việc, khi đạt yêu cầu thì được tuyển dụng chính thức, được
ký kết hợp đồng lao động, đồng thời được hưởng các chế độ về BHXH, BHYT. Trong thời
gian thử việc, nếu trùng vào dòp Lễ, Tết, Công ty cũng trích thưởng khuyến khích cho

những đối tượng này nếu thực tập tích cực, chăm chỉ.
Ngoài ra, Công ty cũng ưu tiên tuyển dụng con em một số Cán bộ- Công nhân viên
công tác lâu năm đã tốt nghiệp PTTH nhưng không thi đậu vào Đai học hoặc Cao đẳng thì
cho vào học nghề tại một đơn vò trực thuộc Công ty trong thời gian 6 tháng đến 1 năm, hoặc
gửi đi học nghề tại các Trường Trung học Kỹ thuật. Trong thời gian học nghề được Công ty
thanh toán học phí hoặc được hưởng lương học việc. Sau thời gian này, nếu đáp ứng được
công việc, Công ty sẽ ký hợp đồng chính thức.
Tất cả các hình thức tuyển dụng hoặc dạy nghề nêu trên, Công ty hoàn toàn không
thu phí.
Qui đònh chung về tuyển dụng:
- Nam, nữ từ 18 tuổi trở lên
- Trình độ văn hóa tối thiểu cấp 3
- Ưu tiên những người có nơi ở gần Nhà Máy (nếu làm việc tại nhà máy)
Thời gian thử việc:
- 60 ngày đối với công việc có chức danh, nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật
bậc đại học và trên đại học hoặc chức vụ quan trọng, mức lương thử việc theo thỏa
thuận.
- 30 ngày đối với công việc có chức danh, nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ
thuật, mức lương thử việc ít nhất bằng 70% lương cấp bậc và không thấp hơn
800.000đ/tháng.
Tất cả nhân viên sau thời gian thử việc đạt yêu cầu của công ty đều được ký hợp
đồng lao động chính thức và được hưởng quyền lợi theo qui đònh của nhà nước.
Hiện nay công ty đang chủ trương tuyển dụng cán bộ khung để đào tạo thành lãnh
đạo các đơn vò sau này. Tiêu chuẩn tuyển chọn là sinh viên mới ra trường, tốt nghiệp loại
giỏi và đạt các vòng thi tuyển của Công ty.

¾

Công tác đào tạo nhân viên:
25



×