Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập NHỮNG NGUYÊN lý cơ bản của CHỦ NGHĨA mác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.5 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
SV: Nguyễn Xuân Sương
CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề cơ bản của triết học. Phân biệt các trường phái triết học
• Vấn đề cơ bản của triết học
– Theo Ăng-ghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”. Việc giải quyết vấn đề cơ bản của
triết học là cơ sở và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học.
Gồm hai mặt là bản thể luận và nhận thức luận.
*/ Mặt thứ nhất: Bản thể luận: Trả lời câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Nói cách khác, giữa vật chất
và ý thức cái nào là tính thứ nhất, cái nào là tính thứ hai. Có hai cách trả lời
khác nhau dẫn đến hình thành hai khuynh hướng triết học đối lập nhau:
Những quan điểm triết học cho vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ
hai hợp thành chủ nghĩa duy vật. Trong lịch sử tư tưởng triết học có ba hình
thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật: Chủ nghĩa duy vật chất phác, ngây thơ
cổ đại; Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII – XVIII; Chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
Ngược lại, những quan điểm triết học cho ý thức là tính thứ nhất, vật chất
là tính thứ hai, hợp thành chủ nghĩa duy tâm. Chủ nghĩa duy tâm lại được
thể hiện qua hai trào lưu chính: Chủ nghĩa duy tâm khách quan (Platon,
Hêghen…) và chủ nghĩa duy tâm chủ quan (Beccli, Hium…)
*/ Mặt thứ hai: Nhận thức luận: trả lời câu hỏi con người có thể nhận thức
được thế giới hay không? (Ý thức có thể phản ánh được vật chất hay không, tư duy
có thể phản ánh được tồn tại hay không?) Việc trả lời câu hỏi này cho chúng ta biết
ai là người khả tri và ai là người bất khả tri.
+ Thuyết khả tri luận
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức thế giới. Song,
do mặt thứ nhất quy định, nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào
óc con người.
Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế


giới, nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy.
+ Thuyết bất khả tri luận:
Một số nhà triết học duy tâm khác như Hium, Can-tơ lại phủ nhận khả năng nhận
thức thế giới của con người. Đây là những người theo “Bất khả tri luận” (Thuyết
không thể biết). Khuynh hướng này không thừa nhận vai trò của nhận thức khoa
học trong đời sống xã hội.
Đối với các hệ thống triết học, vấn đề cơ bản của triết học không chủ được thể hiện
trong các quan niệm có tính chất bản thể luận, mà còn được thể hiện trong các


quan niệm chính trị – xã hội, đạo đức và tôn giáo, tất nhiên có thể là nhất quán
hoặc là không nhất quán.
Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm xuyên suốt lịch sử
phát triển của tư tưởng triết học và thể hiện tính đảng trong triết học.
Hai mặt vấn đề cơ bản của triết học này tác động qua lại lẫn nhau.
• Phân biệt các trường phái triết học:
Việc giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở phân chia các trường
phái triết học lớn trong lịch sử: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; khả tri
luận (thuyết có thể biết)và bất khả tri luận (thuyết không thể biết). Ngoài ra còn
chủ nghĩa nhị nguyên và hoài nghi luận (chủ nghĩa hoài nghi). Về thực chất, chỉ
nghĩa nhị nguyên có cùng bản chất với chủ nghĩa duy tâm, còn hoài nghi luận thuộc
về bất khả tri luận; mặt khác, bất khả tri luận thường có mối liên hệ mật thiết với
chủ nghĩa duy tâm, còn khả tri luận thường gắn với chủ nghĩa duy vật.
-

-

Chủ nghĩa duy tâm có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội, đó là: Sự
xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào
đó của quá trình nhận thức và thường gắn với lợi ích của các giai cấp, tầng

lớp áp bức, bóc lột nhân dân lao động. Mặt khác, chủ nghĩa duy tâm và tôn
giáo cũng thường có mối lien hệ mật thiết vs nhau, nương tựa vào nhau để
cùng tồn tại và phát triển. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là chủ
nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con
người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa
duy tâm chủ quan khẳng đinh mọi sự vật, hiện tượng chỉ là “phức hợp
những cảm giác” của cá nhân.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của tinh
thần, ý thức nhưng tinh thần, ý thức ấy được quan niệm là tinh thần khách
quan, ý thức khách quan có trước và tồn tại độc lập với giới tự nhiên và con
người.
Đối lập với chủ nghĩa duy tâm đó là chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật với
sự tồn tại và phát triển của nó có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và
thực tiễn, đồng thời thường gắn với lợi ích của giai cấp và lực lượng tiến bộ
trong lịch sử. Chủ nghĩa duy vật hình thành và phát triển với 3 hình thức cơ
bản là: Chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy
vật thời cổ đại. Trong khi thừa nhận tính thức nhất của vật chất, chủ nghĩa
duy vật giai đoạn này đã lý giải toàn bộ sự sinh thành của thế giới từ một
hoặc một số dạng vật thể, cảm tính. Những lý giải của họ về thế giới còn


mang nặng tính trực quan nên những kết luận của họ về thế giới về cơ bản
còn mang tính chất ngây thơ, chất phác.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy
vật, thể hiện khá rõ từ thế kỷ XV đến thể kỷ XVIII và đạt đỉnh cao vào thế kỷ
XIX. Chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương
pháp tư duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển. Theo quan niệm của chủ

nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà
mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trong trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến
đổi thì đó chỉ là sự tang, giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên
nhân bên ngoài gây nên.
+Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen sang lập từ những
năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được Lênin và những người kế tục ông bảo vệ
và phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay khi mới ra đời đã khắc
phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa
duy vật siêu hình thời cận đại, đạt tới trình độ là hình thức phát triển cao
nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện
thức khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy
vật biện chứng đã cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học
và thực tiễn cách mạng.
2. Sự ra đời của triết học Mác – Lênin là một cuộc cách mạng trong
lĩnh vực triết học vì:
a. C.Mác và Ănghen đã kế thừa một cách có phê phán thành tựu của tư duy
nhân loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để, ko điều hòa với
chủ nghĩa duy tâm và phép siêu hình.
Triết học Mác – Lenin đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và
phép biện chứng trong ls phát triển của triết học. Nếu trước đây triết học
duy vật không thoát khỏi lối tư duy siêu hình máy móc và phép biện chứng
lấp sau cái vỏ duy tâm thần bí thì đến Mác và Angghen triết học duy vật và
phép biện chứng gắn kết thành CNDVBC. Như vậy CNDVBC đã khắc phục
được tính chất duy tâm và siêu hình trong triết học.
Đặc biệt Mác và Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa DV trở nên hoàn bị bằng
cách từ chỗ chỉ nhận thức giới tự nhiên, hai ông đã mở rộng nghiên cứu lịch
sử XH để sang tạo nên CNDV lịch sử. Mà theo Lê – nin: “CNDV lịch sử xã hội
của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Trước Mác, các nhà
triết học hiểu sự phát triển của xã hội một cách duy tâm coi động lực phát
triển của XH là ở trong ý thức, tinh thần của con người. ĐỐi lập với quan

điểm trển Mác đã giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trong đời
sống XH. Mác cho rằng không phải ý thức quyết định tồn tại xã hội mà ngược
lại tồn tại xã hội quyết định ý thức XH, sự phát triển của XH mang tính quy


luật là quá trình lịch sử tự nhiên, của các hình thái kt – xh, trong sự phát
triển ấy quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định sang tạo ra lịch sử.
b. Với sự ra đời của triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí
của triết học trong hệ thống tri thức khoa học cũng biến đổi.
- Triết học Mác khác về chất so với triết học trước kia, các học thuyết trước
đó chỉ nhằm giải thích thế giới, còn triết học Mác không chỉ giải thích thế
giới mà còn cải tạo thế giới phục vụ cuộc sống con người. Nếu không hiểu
đúng vai trò của thực tiễn sản xuất XH, thì tất yếu dẫn đến chủ nghĩa duy
tâm. Trong nhận thức, thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức là nơi mà lý
luận hướng đến để giải thích và cải tạo thế giới.
c. Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân
- Lần đầu tiên g.c vô sản và nhân dân lao động đã có một vuc khí tinh thần để
đấu tranh giai phóng mình và cả xã hội ra giai cấp bóc lột, như vậy triết học
Mác là vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản còn g.c là lực lượng “vật chất”
của triết học Mác. Sự thống nhất chặt chẽ giữa triết học Mác và giai cấp vô
sản làm cho triết học Mác thực sự thể hiện tính cách mạng của mình và g.c
vô sản mới thực hiện được sứ mệnh lịch sử là lật đổ xh cũ từng bước xây
dựng một xh mới.
d. Triết học Mác chấm dứt tham vọng ở nhiều nhà triết học duy tâm coi triết
học là “khoa học của mọi khoa học” đứng trên mọi khoa học.
Mác đã làm biến đổi căn bản tính chất của triết học, đối tượng nghiên cứu và
mối lien hệ với các khoa học khác. Triết học Mác đóng vai trò là thế giới
quan và phương pháp luận của các khoa học cụ thể. Các tri thức cuả các
khoa học cụ thể là cơ sở để cụ thể hóa và phát triển triết học Mác.
e. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận soi đường cho thực tiễn, thực

tiễn không có lý luận thì chỉ mò mẫm.
f. Cung cấp thế giới quan khoa học, phương pháp luận biện chứng cho các
nhà khoa học.
3. Quan điểm của CNDV biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ
giữa vật chất, ý thức.
*/ Định nghĩa vật chất của Lê – nin: Vật chất là phạm trù triết học dung để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác.
Phân tích khái niệm vật chất:
Trong khi chủ nghĩa duy tâm quan niệm vật chất chỉ là sản phẩm của bản
nguyên tinh thần thì chủ nghĩa duy vật quan niệm bản chất của thế giới,
thực thể của thế giới là vật chất
Trước khi chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời, nhìn chung, các nhà triết học
duy vật quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên , là cơ sở
sản sinh ra toàn bộ thế giới. Quan điểm của các nhà triết học duy vật trước


Mác về vật chất tuy có những ưu điểm nhất định trong việc giải thích cơ sở
vật chất của sự tồn tại giới tự nhiên những về căn bản vẫn còn nhiều hạn chế
như: Không hiểu chính xác bản chất của các hiện tượng ý thức cũng như mối
quan hệ giữa ý thức và bản chất,…Những hạn chế đó tất yếu dẫn đến quan
điểm duy vật không triệt để.
Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã bác bỏ
quan điểm của các nhà duy vật về những chất được coi là giới hạn tột cùng,
từ đó dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu
vật lý học
Trong bối cảnh lịch sử đó, Lê nin đã khẳng định bản chất vật chất của thế
giới và đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất
- Ý nghĩa: Có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật

và nhận thức khoa học.
+ Một là, bằng việc tìm ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của vật chất
là thuộc tính tồn tại khách quan, Lê – nin đã phân biệt sự khác nhau cơ bản
giữa khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học với khái niệm vật
chất với tư cách là phạm trù của các khoa học chuyên ngành (vật lý học hóa
học, sinh vật học,...) từ đó khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật
chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác
định những gì thuộc về vật chất; tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan
điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan
niệm về xã hội.
+ Hai là, Lê – nin không những khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính
thứ hai của ý thức theo quan điểm duy vật mà còn khẳng định khả năng con
người có thể nhận thức được thực tại khách quan thông qua sự “chụp lại,
chép lại, phản ánh” của con người đối với thực tại khách quan.
*/Nguồn gốc hình thành ý thức, bản chất của ý thức
- Nguồn gốc hình thành ý thức: (Giáo trình/tr52)
- Bản chất của ý thức: (Giáo trình / tr56)
*/ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: (Giáo trình/tr60,61,62)
- Ý nghĩa phương pháp luận: (Giáo trình/tr63,64)
4. Vận dụng nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất và ý thức vào đường lối đổi mới của Đảng ta:
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội
Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan: Nóng vội
trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần: có lúc
đẩy mạnh quá mức việc xây dựng công việc nặng: duy trì quá lâu cơ chế quản lý tập
trung quan liêu, bao cấp, có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ,
tiền lương



Trước tình hình ngày càng nghiêm trọng trong khủng hoảng kinh tế xã hội ở nước
ta, Đảng và nhà nước đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình, lấy ý kiến rộng rãi
của cơ sở, của nhân dân. và đặc biệt là đổi mới tư duy về kinh tế. Tại Đại hội VI,
Đảng đã tự phê bình một cách nghiêm khắc, đã phân tích đúng nguyên nhân của
tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội, đề ra các định hướng lớn và xác định chủ
trương đổi mới, đặc biệt là đổi mới về kinh tế, đã thực hiện mục tiêu của ba chương
trình kinh tế: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu: hình thành
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại của tiểu tư sản sản
xuất hàng hoá và kinh tế tư bản tư nhân, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, sử dụng
đúng đắn quan hệ hàng hoá - tiền tệ.. Và đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
ta đã đánh giá tình hình chính trị xã hội Việt nam sau hơn bốn năm thực hiện
đường lối đổi mới: công cuộc đổi mới bước đầu đã đạt được những thành tựu bước
đầu rất quan trọng.
Qua những dẫn chứng trên, ta thấy rõ tác động qua lại giữa ý thức và vật chất,
giữa kinh tế và chính trị. Nhờ có đường nối đổi mới, sản xuất phát triển, đời sống
nhân nói chung được cải thiện, mức khủng hoảng đã giảm bớt, do đó góp phần ổn
định tình hình chính trị đất nước, góp phần vào việc phát huy dân chủ trong xã hội.
Không chủ quan với những thành tựu đã đạt được.
Với sự thành công của công cuộc đổi mới hơn mười năm (1986 - 1995), chúng ta
càng có cơ sở để khẳng định rằng, công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta là
hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển khách quan của lịch sử .Trên
tinh thần đó, cùng với những kinh nghiệm đã thu được những năm đổi mới, ở Đại
hội VIII lần này cũng đã đi từ thực tế khách quan, đánh giá những đặc điểm của
tình hình kinh tế, chính trị xã hội Việt nam, những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và
nguy cơ. Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp.
CHƯƠNG II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Các nguyên lý của PBCDV. Cho ví dụ minh họa, làm rõ các tính chất của
mối liên hệ và sự phát triển
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Nội dung và tính chất của mối liên hệ

(Giáo trình/tr74,75)
+ Ví dụ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Mối liên hệ giữa con người với môi
trường; Chuỗi thức ăn trong tự nhiên (Thực vật là thức ăn của động vật, động
vật này là thức ăn của động vật kia)
- Nguyên lý về sự phát triển: Nội dung và tính chất của sự phát triển (Giáo
trình/ tr 78,79)
+ Ví dụ Nguyên lý về sự phát triển: Sự phát triển khoa học kỹ thuật; Sự tiến hóa
của các loài; Thế hệ sau phát triển hơn thế hệ trước,….


2. Thông qua nguyên lý về sự phát triển, anh (chị) hãy chứng minh cách

mạng Việt Nam là một quá trình phát triển
- Khái niệm phát triển: Dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng đi lên.
Sự biến đổi về chất trong tiến trình cách mạng Việt Nam:
- Trước 1930 (Cuối XIX đầu XX): Nhiều cuộc cách mạng thất bại
- 1930: Các cuộc cách mạng chấm dứt, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Đây là
bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Cách mạng Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Cách mạng Việt Nam đã giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- 1945: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 lập nên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đồng Nam Á
là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; của đường lối
độc lập tự chủ đầy sáng tạo của Đảng về cách mạng Việt Nam; đồng thời,
cũng là thành tựu rất to lớn về công tác tổ chức của Đảng và về tổ chức
phong trào cách mạng của quần chúng đấu tranh giải phóng dân tộc.
- 1954: Chiến thắng Điện Biên Phủ thành công kết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến 9 năm chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ; chấm dứt hoàn toàn ách
xâm lược của thực dân Pháp trên đất nước ta và các nước trên bán đảo
Đông Dương; bảo vệ và phát triển thành quả Cách mạng Tháng Tám năm

1945; mở ra giai đoạn cách mạng mới, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đưa cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- 1975: Ngày 30/4/1975, đại thắng mùa xuân đã làm thất bại hoàn toàn cuộc
chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân mới của đế quốc Mỹ ở miền
Nam, giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc vẻ vang cuộc chiến tranh cứu
nước lâu dài nhất, khó khăn nhất và vĩ đại nhất trong lịch sử chống ngoại
xâm của nhân dân ta.
- 1986: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, là
Đại hội mở đầu công cuộc đổi mới đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 đã
đáp ứng thực tế yêu cầu của cuộc sống và sự vận động khách quan của quy
luật kinh tế - xã hội đất nước ta bấy giờ
3. Trên lập trường duy vật biện chứng, anh (chị) hãy phân tích khuynh
hướng của sự phát triển. Cho ví dụ chứng minh
(Quy luật phủ định của phủ định) (Giáo trình/ tr 106-109)
Ví dụ1: Hạt lúa – cây lúa – bông lúa – Hạt lúa
Cây lúa phủ định hạt lúa rồi đến lượt bông lúa phủ định cây lúa. Phủ định
lần thứ nhất là bước trung gian, là quá trình chọn lọc. Phủ định lần thứ hai
giống như lặp lại cái cũ nhưng cao hơn gọi là phủ định của phủ định.
Ví dụ 2: Vòng đời của con tằm: Con tằm – kén – bướm – Trứng – Con tằm


Phủ định của phủ định là hoàn thành một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là
điểm xuất phát của một chu kỳ mới và cứ thế tiếp tục mãi mãi, vô tận tạo
nên hình thái “xoáy trôn ốc” của sự phát triển.
4. Trên lập trường duy vật biện chứng, anh (chị) hãy khái quát phương
thức của quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong
thế giới. Cho ví dụ chứng minh.
(Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về

chất và ngược lại) (Giáo trình/ tr 95 – 98)
Ví dụ: Khi hội chẩn ý học luôn luôn có nhiều bác sĩ của nhiều chuyên khoa khác
nhau cùng hội chẩn và đứa ra kết quả cuối cùng, chứ không phải do một bác sĩ đưa
ra kết luận
5. Trên lập trường duy vật biện chứng, anh (chị) hãy khái quát nguồn
gốc, động lực của quá trình vận động, phát triển của quá trình vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Cho ví dụ
chứng minh.
(Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập) (Giáo trình/ tr 100104)
Ví dụ:
- Sản xuất và tiêu dung đối lập, bài trừ nhau:
+ Sản xuất tạo ra sản phẩm, tiêu dung thủ tiêu sản phẩm
+ Sản xuất là điểm xuất phát, tiêu dung là điểm cuối
+ Sản xuất: Con người là khách thể hóa, tiêu dung – đồ vật là chủ thể hóa
- Sản xuất và tiêu dùng thống nhất với nhau:
+ Sản xuất là tiêu dùng, tiêu dùng là sản xuất
+ Sản xuất tạo ra tiêu dùng
+ Tiêu dùng tạo ra sản xuất
6. Phân biệt nhận thức thông thường và nhận thức lý luận. Cho ví dụ
minh họa
- Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành một cách tự
phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của con người. Nó phản ánh sự
vật, hiện tượng xảy ra với tất cả những đặc điểm chi tiết, cụ thể và những
sắc thái khác nhau của sự vật. Vì vậy ,nhận thức thông thường mang tính
phong phú , nhiều vẻ và gắn liền với những quan niệm sống thực tế hàng
ngày. Vì thế, nó có vai trò thường xuyên và phổ biến chi phối hoạt động của
mọi người trong xã hội.
Ví dụ: Chúng ta có thể nhận thức được mối nguy hiểm xung quanh mình như
bị một con chó đang đuổi theo hay sắp vấp phải một cục đá và tìm cách thoát
khỏi nó một cách tự nhiên…

- Nhận thức lý luận: là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng có tính hệ
thống trong việc khái quát bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng.


Ví dụ: Khi nghe mô tả về một đồ vật mà bạn chưa thấy qua trong đầu bạn sẽ
diễn ra sự mô phỏng khái quát vật đó bằng trí tưởng tượng dựa trên những
đặc điểm, tính chất bạn nghe về vật đó…
7. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận
thức lý tính?
Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà có mqh chặt chẽ với
nhau. Ko có nhận thức cảm tính thì ko có nhận thức lý tính. Ko có nhận thức
lý tính thì không nhận thức được bản chất thật của sự vật
Nhận thức cảm tính là cơ sở, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhận thức lý
tính. Lê – nin nói: “ Không có cảm giác thì không có quá trình nhận thức nào
cả”. Nhận thức lý tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặt với nhận
thức cảm tính, thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính. Dù nhận thức lý tính
có trừu tượng và khái quát đến đâu thì nội dung của nó cũng chứa đựng các
thành phần cảm tính. Bởi vì nhận thức cảm tính phản ánh trực tiếp đối
tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức, phản ánh bề ngoài, phản
ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và ko bản chất. Những
nhận thức này đã trở thành nguyên liệu của nhận thức lý tính trong quá
trình nhận thức gián tiếp về sự vật, hiện tượng đi sâu vào bản chất.
Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính làm cho nhận thức
cảm tính tinh vi, nhạy bén và chính xác hơn. Nhận thức cảm tính chưa thể
hiện được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự
vật mà chỉ nhận thức được những phản ánh bề ngoài. Khi quá trình nhận
thức được lặp lại vs nhiều sự vật hiện tượng qua quá trình cảm tính và lý
tính, dần dần sẽ khiến nhận thức cảm tính trở nên nhạy bén hơn đối với từng
sự vật, hiện tượng nhất định.
-


8. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Cho ví dụ minh họa
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (Giáo trình/ tr 117 – 119)

1/ thực tiễn là cơ sở nguồn gốc, động lực của nhận thức:
+ Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào sự vật hiện
tượng làm cho chúng bộc lộ thuộc tính, tính chất quy luật. Trên cơ sở đó con
người mới có hiểu biết, tri thức về sự vật. Nói khác đi, thực tiễn cung cấp vật
liệu cho nhận thức, là cơ sở để hình thành sự hiểu biết của con người.
Ví dụ minh họa:Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của con người cần phải “đo
đạc diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời
gian và sự chế tạo cơ khí” mà toán học đã ra đời và phát triển.
+ Thực tiễn đề ra yêu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi các nhà lý luận phải giải quyết để
trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
+ Thực tiễn là cơ sở rèn luyện các giác quan của con người, trên cơ sở đó
giúp con người nhận thức hiệu quả hơn và giúp thúc đẩy nhận thức phát


triển. Cảm giác chuẩn thì tri giác mới chuẩn. Tri giác chuẩn thì biểu tượng
mới chính xác. Nhận thức trực quan sinh động càng đúng, càng chính xác thì
nhận thức tư duy trừu tượng càng chuẩn xác..
+ Thực tiễn là cơ sở chế tạo phương pháp máy móc để hỗ trợ con người
nhận thức đúng đắn, hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát
triển.
2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức :
+ Nhận thức của con người ngay từ khi con người mới xuất hiện trên Trái
đất với tư cách là người đã bị quy định bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại, tức
là nhu cầu thực tiễn. Để sống và tồn tại, con người phải tìm hiểu thế giới
xung quanh, nghĩa là phải có nhận thức.
+ Những tri thức kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa, chỉ có giá trị khi được

vận dụng vào thực tiễn phục vụ con người. Nói khác đi, chính thực tiễn là
thước đo đánh giá giá trị, ý nghĩa, kết quả của nhận thức.
Ví dụ minh họa: Con người khi giao tiếp với nhau ban đầu chỉ bằng ký hiệu
nhưng nhu cầu giao tiếp càng cao yêu cầu phải có ngôn ngữ giao tiếp, vì vậy
ngôn ngữ và chữ viết ra đời. Vì giới hạn về khoảng cách mà các phương tiện
truyền thông tiếp tục ra đời.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức chân lý :
Theo triết học duy vật biện chứng thì chỉ có thực tiễn mới là tiêu chuẩn
khách quan duy nhất để khẳng định chân lý. Bởi lẽ chỉ thông qua thực tiễn
mới vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư tưởng; thông qua đó
mới khẳng định được chân lý và bác bỏ được sai lầm.
Ví dụ: Trên ti vi hiện nay nhiều công ty quảng cáo cho rằng mặt hàng của
mình là tốt nhất. Nhưng mặt hàng nào tốt nhất phải lấy thực tiễn để kiểm
nghiệm.
Lưu ý,thực tiễn với tư cách là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối,
vừa có tính tương đối. Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn
khách quan duy nhất để khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm. Ngoài thực tiễn
ra thì không gì có thể thay thế được. Tính tương đối của nó thể hiện ở chỗ
bản thân thực tiễn luôn vận động, biến đổi, phát triển. Do vậy, với tư cách là
tiêu chuẩn chân lý nó cũng không đứng im. Cho nên thực tiễn đúng của hôm
qua chưa chắc đã đúng hoặc hoàn toàn đúng với hôm nay (thực tiễn không
đứng im, chỉ là tương đối)
9. Tại sao nói: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên
tắc căn bản trong mọi hoạt động? Ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ
bản thân
*/ Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn
bản trong mọi hoạt động vì: Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một
trong những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin, mối quan hệ đó có ý



nghĩa quan trọng trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn cách
mạng .
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử
- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
Lý luận là một hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh
nghiệm thực tiễn phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên, mang
tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan và được biểu
đạt bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật.
Bằng hoạt động thực tiễn , con người tác động vào thế giới, buộc thế giới
phải bộc lộ rõ những thuộc tính , những qui luật để cho con người nhận thức
chóng. Ban đầu con người thu nhận những tài liệu cảm tính, những kinh
nghiệm sau đó tiến hành so sánh phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trìu
tượng hoá... để phát triển thành lý luận, xây dựng thành lý luận khoa học
phản ánh bản chất qui luật vận động của các sự vật hiện tượng trong thế
giới. Do đó có thể nói thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức, cho lý
luận. Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có lý luận. Mọi tri
thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với ngưòi này hay đối với người kia, thế
hệ này hay thế hệ khác, dù ở giai đoạn cảm tính hay lý tính, ở trình độ kinh
nghiệm hay lý luận xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.
Trong quá trình tồn tại, con người không được thế giới đáp ứng thoả
mãn, nên con người phải cải tạo thế giới bằng hoạt động thực tiễn của mình..
Thực tiễn còn đề ra nhu cầu nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức lý luận. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới phải tổng kết
kinh nghiệm, khái quát lý luận, thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học.
Giữa lý luận và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống
nhất đó bắt nguồn từ chỗ: chúng đều là hoạt động của con người, đều nhằm
mục đích cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội để thoả mãn nhu cầu của con
người . Tuy nhiên sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là sự thống nhất
của những hoạt động có chức năng khác nhau. Chức năng của thực tiễn là
trực tiếp tác động cải tạo thế giới, còn chức năng của lý luận là phản ánh

trung thành các qui luật vận động phát triển của hiện thực để phục vụ cho
thực tiễn. Do sù khác nhau đó mà chúng thống nhất biện chứng với nhau.
*/ Ý nghĩa phương pháp luận: Việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn có ý nghĩa rất quan trọng, giúp chúng ta tránh được
bệnh kinh nghiệm cũng như bệnh giáo điều và rút ra được những quan điểm
đúng đắn trong nhận thức và cuộc sống.
Trước hết, cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Đồng thời cần phải phát
huy vai trò của lý luận đối với thực tiễn.
Nếu coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn thì sẽ dẫn đến sai
lầm của bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều.


+ Bệnh kinh nghiệm: là căn bệnh tuyệt đối hóa kinh nghiệm, nhận
thức và hành động chỉ dựa vào kinh nghiệm, đề cao vai trò thực tiễn, hạ thấp
lý luận, không chịu học hỏi để vương lên, không coi trọng việc tổng kết thực
tiễn để khái quát thành lý luận.
+ Bệnh giáo điều: là căn bệnh tuyệt đối hóa lý luận, nhận thức và hành động
chỉ dựa vào lý luận, coi lý luận là "chìa khóa vạn năng" cho tư duy và hành
động, bất chấp điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Để khắc phục hai căn bệnh trên
cần phải xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, thường xuyên tổng kết
thực tiễn để bổ sung, phát triển lý luận, đồng thời phải coi trọng lý luận,
nâng cao trình độ tư duy lý luận.
*/ Liên hệ bản thân:
- Học phải kết hợp với đời sống xã hội, với sản xuất, học phải đi đôi với hành.
Nguyên tắc học kết hợp với đời sống xã hội, là dựa trên những luận điểm
quan trọng có tính chất quy luật của học thuyết Mác – Lê nin về sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn, về những điều kiện và nhu cầu xã hội trong
nội dung học tập nhà trường. Việc thực hiện phương pháp học này có ý
nghĩa vô cùng to lớn vì nó tạo điều kiện nắm rõ tư tưởng duy vật biện chứng
về mối quan hệ giữa khoa học với thực tiễn

- Phải thực hiện công tác kiểm tra giám sát, tinh thần phê tự phê. Kiên quyết
thực hiện đúng phương châm “Nói đi đôi với làm”, đã nói phải làm, đã làm
phải chịu, đó là tinh thần phê và tự phê.
- Phải kết hợp lý luận và thực tiễn một cách hài hòa, tránh bệnh kinh nghiệm,
giáo điều trong học tập, suy nghĩ của mỗi sinh viên.
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
1. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Liên hệ thực tiễn vấn đề này ở nước ta hiện nay.
- Quy luật HSSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX(Giáo trình/ tr136 –
141)
- Liên hệ thực tiễn vấn đề này ở nước ta:
Chúng ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa nên phải trải qua thời kỳ quá độ.
Tại đại hội lần thứ VI (1986), Đảng ta đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất
nước, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm cơ bản là phát triển nên
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Từ đó đến nay, nước ta có
phát triển vượt bậc, thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội và luôn đạt
mức tăng trưởng cao. Những thành tựu đó khẳng định tính đúng đắn của
đường lối đổi mới nói chung và chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần nói riêng. Điểm nổi lên là kinh tế của chúng ta còn nghèo nàn, lạc
hậu vì vậy khâu trọng yếu mà chúng ta phải xây dựng đó là phát triển lực


lượng sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng
cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Mặc dù lực lượng SX nước ta không
ngừng phát triển, trình độ người lao động không ngừng được nâng lên, công
tác giáo dục và đào tạo được chú trọng nhưng chưa đúng yêu cầu của thời
kỳ đổi mới, không có tính cạnh tranh. Tư liệu sản xuất phát triển song vẫn
còn thấp kém, lạc hậu, không đều, sở hữu tư liệu sản xuất dẫn đến tình trạng
phân hóa giàu nghèo. Nhưng Đảng và nhà nước nhạy bén trước thời cuộc,

khắc phục tình hình. Đưa ra những chính sách nâng cao trình độ của lực
lượng sản xuất, đầu tư cho giáo dục, phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Với việc đưa ra quan hệ sản xuất bằng con đường đúng đắn với cơ chế
tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước dựa trên sở hữu
công đóng vai trò nền tảng. Đa dạng hóa các hình thức phân phối sản phẩm,
phân phối sản phẩm dựa trên sức lao động bỏ ra (Làn theo năng lực, hưởng
theo lao động) và phân phối sản phẩm lao động dựa trên nguồn vốn đóng
góp. Do đó cùng một lúc tồn tại nhiều quan hệ sản xuất tương ứng với trình
độ phát triển cao, thấp khác nhau, với lực lượng sản xuất thấp kém không
đồng đều nước ta sử dụng quan hệ sản xuất không đồng đều, khắc phục tình
trạng LLSX thấp kém và đưa nền kinh tế phát triển.
2. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Sự vận dụng
của Đảng ta
*/ Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến truc thượng tầng:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
xã hội. CSHT của một xã hội, trong toàn bộ sự vận động của nó, tạo nên bởi
các quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và
quan hệ sản xuất mới tồn tại dưới hình thái mầm mống.
- Kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ các hệ tư tưởng xã hội cùng các
thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ
tầng kinh tế nhất định.
- Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với KTTT:
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, mỗi
hình thái kinh tế xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó. Do
đó, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể, giữa
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, và cơ sở hạ tầng đóng vai trò
quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có
tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó. Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng

tầng ấy.
Những biến đổi trong CSHT tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi
tương ứng trong KTTT. Tính chất mâu thuẫn trong CSHT được phản ánh
thành mâu thuẫn trong hệ thống KTTT. Sự đấu tranh trong lĩnh vực ý thức


hệ xã hội và những xung đột có lợi ích chính trị - xã hội có nguyên nhân sâu
xa từ mâu thuẫn và cuộc đấu tranh giành lợi ích trong cơ sở kinh tế của xã
hội. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng về tính chất, nội dung và
kết cấu: Tính chất của kiến trúc thượng tầng đối kháng hay không đối
kháng, nội dung của kiến trúc thượng tầng nghèo nàn hay đa dạng, phong
phú và hình thức của kiến trúc thượng tầng gọn nhẹ hay phức tạp do cơ sở
hạ tầng quyết định. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc
thượng tầng còn thể hiện ở chỗ những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng
dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng
Còn kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với CSHT, phụ thuộc vào CSHT.
+ Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
KTTT duy trì, bảo vệ cho CSHT đã sinh ra nó
Sự tác động của KTTT đối cới CSHT có thể diễn ra theo xu hướng tích cực
hoặc tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào sự phù hợp hay không phù hợp của các
yếu tố thuộc KTTT đối với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế; nếu
phù hợp nó sẽ có tác dụng tích cực, ngược lại sẽ có tác dụng tiêu cực, kìm
hãm và phá hoại sự phát triển kinh tế trong một phạm vi và mức độ nhất
định
*/ Sự vận dụng của Đảng ta: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc và triệt để, là một giai
đoạn lịch sử chuyền tiếp nó.Bởi vì, cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với
một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã
hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng và có
sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tuởng

văn hoá.
Chính vì những lý do đó mà nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong
kiến với nền kinh tế lạc hậu sản xuất nhỏ là chủ yếu, đi lên chủ nghĩa xã hội
(bỏ qua chế độ phát triển tư bản chủ nghĩa ) chúng ta đã gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá
độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế
hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng
các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí
đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã
hội chủ nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước
phải thực hiện biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhằm từng bước xã
hội hoá nền sản xuất với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng như :
kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ
trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp , công ty cổ phần phát triển


mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý.
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn
Đảng, toàn dân ta. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, có những chính
sách phát huy quyền dân chủ.
3. Bằng kiến thức đã học, anh (chị) hãy chứng minh: Động lực phát triển
của lịch sử là do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết đinh
Lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình
sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức
sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo

nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong
quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con
người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
Lực lượng sản xuất thường xuyên biến đổi, làm cho quan hệ sản xuất biến
đổi và biến đổi kiến trúc thượng tầng. Điều này làm xã hội vận động, biến đổi
phát triển nên 5 hình thái kinh tế - xã hội cơ bản:Nguyên thủy, chiếm hữu nô
lệ, phong kiến, tư bản và chủ nghĩa cộng sản.
Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của lực
lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất. Cùng với quá
trình tích lũy kinh nghiệm, với những phát minh và sáng chế kỹ thuật, công
cụ lao động không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Chính sự cải tiến và
hoàn thiện không ngừng công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu
sản xuất. Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa học vào sản xuất, trở thành
một yếu tố không thể thiếu được của sản xuất đã làm cho lực lượng sản xuất
có bước phát triển nhảy vọt, tạo thành cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại.
4. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan
của xã hội, C.Mác đi đến kết luận: “Sự phát triển của các hình thái kinh
tế - xã hooik là một quá trình lịch sử - tự nhiên.” Anh (chị) hãy làm rõ
kết luận của C. Mác. Từ lý luận đó, theo anh (chị), Việt Nam bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa là hợp quy luật hay không? Vì sao?
*/ Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách
quan của xã hội, C.Mác đi đến kết luận: “Sự phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.” Anh (chị) hãy
làm rõ kết luận của C. Mác.


Tính chất lịch sử - tụ nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã
hội được phân tích ở các nội dung chủ yếu sau đây:

- Một là, sự vận động và phát triển của xã hooik không tuân theo ý chí chủ
quan của con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là quy luật
vủa chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy
luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,… mà
trước hết và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp
với cơ sở hạ tầng.
- Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử
nhân loại, của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,… của xã hội, suy đến
cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất của xã hội đó.
- Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình
thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế- xã hội trong lịch sử nhân loại, và
do đó là sự phát triển của lịch sử xã hội loài người, có thể do sự tác động của
nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định chính là sự tác
độngcủa các quy luật khách quan. Dưới sự tác động của quy luật khách quan
mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình thay thế
tuần tự của các hình thái kinh tế - xã hội: Nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tư
bản chủ nghĩa và tương lai nhất định thuộc về hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa.
*/ Theo anh (chị), Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là hợp
quy luật hay không? Vì sao?
Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là hợp quy luật vì phân tích tính
chất và đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong thới kỳ tự do cạnh tranh. Theo
V.I.Lênin, điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa là:
Thứ nhất, điều kiện bên trong, có Đảng cộng sản lãnh đạo giành được chính
quyền và sử dụng chính quyền nhà nước công, nông, trí thức liên minh làm
điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, điều kiện bên ngoài, có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản của các nước

tiên tiến đã giành thắng lợi trong cách mạng vô sản.
Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con
đường “rút ngắn” quá trình lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng “rút ngắn” không
phải là đốt cháy giai đoạn, duy ý chí, coi thường quy luật, như muốn xóa bỏ
nhanh sở hữu tư nhân và các thành phần kinh tế “phi chủ nghĩa xã hội” hoặc
coi nhẹ sản xuất hàng hóa,... Trái lại, tôn trọng quy luật khách quan và biết
vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước, tận dụng thời cơ và
khả năng thuận lợi để tìm ra con đường, hình thúc, bước đi thích hợp. Phát


triển theo con đường “rút ngắn”, chúng ta biết kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được ở chủ nghĩa tư bản không chỉ về lực lượng sản xuất
mà cả về quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không thể thực hiện quá độ
trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội mà phải qua con đường gián tiếp, qua việc
thực hiện hàng loạt các hình thức quá độ. Thực hiện các hình thức kinh tế
quá độ, các khâu trung gian... vừa có tác dụng phát triển nhanh chóng lực
lượng sản xuất, vừa cần thiết để chuyển từ các quan hệ tiền tư bản lên chủ
nghĩa xã hội, nó là hình thúc vận dụng các quy luật kinh tế phù hợp với điều
kiện cụ thể.
5. Trên lập trường duy vật lịch sử, anh (chị) hãy làm rõ luận đề của
C.Mác: “Bản chất con người không phải là cái trừu tượng, cố hữu cả cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hòa những quan hệ xã hội”
Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả 3 phương diện khác nhau: quan
hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người.
Cả 3 mối quan hệ đó, suy đến cùng đều mang tính xã hội. Trong đó quan hệ
xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm các mối quan hệ
khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người. Để nhấn
mạnh bản chất con người mà C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng: “Bản chất

con người không phải là cái trừu tượng, cố hữu cả cá nhân riêng biệt. Trong
tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
Luận đề này khẳng định rằng không có con người trừu tượng, thoát ly mọi
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định,
sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
Trong điều kiện đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình con người tạo ra
những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và trí
tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó (như quan hệ giai cấp, dân
tộc, thời đại, quan hệ chính trị, kinh tế, quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội,…)
con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình.
Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã hội không có nghĩa là
phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống con người. Song, ở con người, mặt tự
nhiên tồn tại trong sự thống nhất với mặt xã hội. Ngay cả việc thực hiện
những nhu cầu sinh vật ở con người cũng mang tính xã hội. Quan niệm bản
chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội mới giúp cho chúng ta
nhận thức đúng đắn, tránh khỏi cách hiểu thô thiển về tự nhiên, cái sinh vật
của con người.


6. Từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về vai trò của quần chúng

-

-

-

-

nhân dân trong lịch sử, anh (chị) hãy nêu ý nghĩa của bài học “lấy dân

làm gốc” của Đảng ta.
Tư tưởng “ lấy dân làm gốc” là tư tưởng vì nhân dân, vì con người. Dựa vào
dân, tin vào lực lượng, trí tuệ của nhân dân, chăm lo cho cuộc sống vật chất,
tinh thần của nhân dân là tạo nên sức mạnh đoàn kết và mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng với nhân dân. Đó chính là nền tảng của công cuộc đổi mới và
phát triển mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang lãnh đạo nhân dân thực
hiện.
Đảng ta, từ khi ra đời đã quán triệt quan điểm lấy dân làm gốc với khẩu hiểu
đoàn kết cả dân tộc trong cuộc đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc, nhờ
vậy mà qui tụ được sức mạnh của cả dân tộc. Trong cuộc cuộc cách mạng
tháng Tám lịch sử, với sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam chỉ với 5000
đảng viên, nhưng dưới sức mạnh “nâng thuyền” của hơn 23 triệu đồng bào
mà nhân dân ta đã giành được nền độc lập, viết cáo chung cho chế độ phong
kiến hàng ngàn năm, chế độ thực dân phát xít hàng gần 100 năm mà khai
sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Với tư tưởng lấy dân làm gốc, hoàn toàn tin tưởng vào nhân dân và đặt lòng
tin của nhân dân vào Đảng, vào chính quyền, nhân dân ta luôn tin vào Đảng
tiên phong lãnh đạo. Kết quả là chúng ta đã bẻ gãy mọi âm mưu bạo loạn, lật
đổ, vượt qua khủng hoảng kinh tế, đất nước ngày nay đang tiến nhanh, tiến
mạnh trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa..
Luận cho cùng thi có một điều đơn giản rằng “ lấy dân làm gốc” là một quan
điểm luôn đúng trong mọi thời đại. Chính quyền nào vì quyền lợi nhân dân,
được nhân dân tin, nhân dân ủng hộ thì luôn đứng vững; chính quyền nào
mất lòng tin ở nhân dân, không được nhân dân ủng hộ thì ắt sẽ tự tiêu vong.

7. Từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò

của quần chúng nhân dân trong lịch sử, anh (chị) hãy liên hệ chiến
lược phát huy nguồn lực con người trong công cuộc đổi mới đất nước
ta hiện nay.

Có thể thấy rõ những định hướng chiến lược của Đảng về phát huy nguồn
nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Trước hết, gắn phát triển nguồn nhân lực với việc đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội.
Để có nguồn nhân lực có chất lượng Đảng và Nhà nước ta đã và đang quan
tâm đồng bộ tới những vấn đề sau:
- Chăm lo đời sống vật chất đi đôi với đời sống tinh thần của người lao động.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với công bằng xã hôi.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.


- Phải giữ vững tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế trong hội nhập quốc tế.
- Tạo thêm việc làm là trực tiếp phát triển nguồn nhân lực. Vấn đề hết sức áp
- Tăng cường công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất cho
người lao động và mọi người dân, đẩy mạnh kế hoạch dân số - kế hoạch hóa
gia đình là bảo đảm thể chất và tính ổn định của nguồn nhân lực
- Ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn xã hội vừa trực tiếp bảo đảm thể chất cho nguồn
nhân lực của đất nước, vừa hướng tới mục tiêu phát triển con người Việt
Nam.
Thứ hai, gắn việc phát triển nguồn nhân lực với quá trình dân chủ
hóa, nhân văn hóa đời sống xã hội, khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa
truyền thống và hiện đại. Đó là quan điểm tạo môi trường lành mạnh cho các
giá trị sống của nguồn nhân lực phát triển.
Thứ ba, nâng cao chất lượng sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học, công
nghệ.
Thứ tư, để có nguồn nhân lực tốt trước hết phải có chiến lược phát
triển con người trên cơ sở một hệ thống chính sách đồng bộ hướng tới con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Sự nghiệp đổi mới càng đi vào chiều sâu, thành tựu thu được ngày càng to
lớn và được khẳng định. Quan điểm về xây dựng nguồn nhân lực, nhất là

nguồn nhân lực của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế được Đảng thể hiện sâu sắc với quyết tâm chính trị
cao và sự đồng thuận rộng lớn của toàn xã hội. Đó là những định hướng để
nguồn nhân lực của đất nước phát triển nhanh, lành mạnh, đúng hướng..



×