Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Trục lợi trong bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.95 KB, 93 trang )

LỞI Mỏ DẮU

Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn này bao gồm 3 chương:

♦ Chưởng I: Bảo hiểm xe cò giới và vấn đề trục lợi bảo hiểm.
♦ Chường 11: Tình hình trục lòi bảo hiểm xe cò giới tại Công

Bảo hiểm là ngành dịch vụ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
bảo hiểm
hiểm không
Hà Nội.
dân.tyBảo
chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà
quan trọng hơn nó góp phần đảm bảo cho người tham gia về mặt tài chính,
khôi phục đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh sau rủi ro. Tuy nhiên,
♦ Chướng 111: Một số kiến nghi nhằm tảng cường công tác
bên cạnh những khách hàng tham gia bảo hiểm với mong muốn được bảo vệ
trước rủi ro thì lại có không ít người đã lợi dụng sơ hở của các công ty bảo
hiểm để thực hiện hành vi gian lận hòng kiếm lợi cho bản thân. Đó chính là
hiện tượng trục lợi bảo hiểm.

Công ty bảo hiểm Hà Nội là một trong những Công ty có truyền thống
và đã được Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam xếp hạng đặc biệt. Trong
những năm vừa qua, cùng với sự chuyển mình của đất nước, hoạt động của
Công ty đã thu được những thành quả đáng khích lệ và có những đóng góp to
lớn cho nền kinh tế của Thủ đô nói chung và nghành Bảo hiểm nói riêng. Tuy
nhiên, cũng như tất cả các công ty bảo hiểm khác, Công ty bảo hiểm Hà Nội
đã và đang phải đối mặt với tình trạng khách hàng trục lợi bảo hiểm ngày
càng gia tăng.

I. sựQua


CẦN
KHÁCH
QUANty,VÀ
TÁC biết
DỤNG
CỦA
HIỂM
thờiTHIẾT
gian tìm
hiểu ở Công
tôi được
nghiệp
vụ BẢO
bảo hiểm
xe
XE Cơ GIỚI
cơ giới là nghiệp vụ bị trục lợi nhiều nhất và công tác phòng chống đang gặp
1. Đặc
xe cơ
giớivì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Trục lợi trong bảo
rất
nhiềuđiểm
khó của
khăn.
Chính
hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm Hà Nội” với mong muốn có thể hiểu
hơn những vấn đề:

21



vận tải cũng chính là một bộ phận cơ bản trong cơ sở hạ tầng, chính vì vậy
nó sẽ phát triển cùng với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hóa của nước ta sẽ không thể thành công nếu thiếu
sự phát triển của giao thông vận tải.

Trong xu hướng phát triển kinh tế mang tính toàn cầu như hiện nay, giao
thông vận tải được ví như sợi dây nối liền nền kinh tế giữa các quốc gia, giữa
các vùng kinh tế, các khu công nghiệp trong một quốc gia tạo cho việc lưu
thông hàng hoá cũng như nhu cầu đi lại của người dân được đáp ứng một
cách tốt nhất. Hơn nữa giao thông vận tải phát triển còn thúc đẩy việc mở
rộng giao lưu văn hoá trong và ngoài nước, tạo điều kiện trao đổi thông tin,
nâng cao dân trí cho người dân. Vì vậy, có thể nói giao thông vận tải là huyết
mạch của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế của đất nước.

Nhận thức rõ được vai trò và vị trí của giao thông vận tải đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong những năm qua Đảng
và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với ngành giao thông vận
tải. Do đó ngành giao thông vận tải đã có sự phát triển cả về chất và lượng,
đáp ứng ngày càng cao các yêu cầu đặt ra và là một trong những nhân tố
quan trọng góp phần thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Với địa hình phức tạp như nước ta đòi hỏi ngành giao thông vận tải phải
phát triển ở mọi hình thức, bao gồm: vận tải đường bộ, đường thuỷ, đường
sắt và vận tải đường hàng không. Nhưng để phù họp với hoàn cảnh của nước
ta hiện nay thì vận tải đường bộ là phổ biến hơn cả.

3



Bảng 2: số lượng xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ ồ
Việt Nam từ năm 1993 đến nảm 2002
đơn vị: xe
Ó Việtđược
Namrải
xe nhựa,
cơ giớichủ
được
chuyển
hoátính

khoảng 6-7%
yếusửởdụng
các nhiều
thành để
phốvậnchính
cònhàng
ở các
đi lại rất
( phổ
biếnrảinhất
thành
ít được
nhựa.là xe máy ) vì nó có một số đặc điểm mà các loại
phương tiện khác không có được :

(Nguồn: Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải)
Sau năm 1986, đất nước bắt đầu mở cửa nền kinh tế, thừa nhận sự kinh
nhất,

phí thành
vận chuyển
của tế
loạikhác
hìnhnhau.
vận Trước
tải nàynhững
rất vừa
doanhThứ
cá thể
vớichinhiều
phần kinh
nhuphải,
cầu
đồng
thời
tiền
vốn
bỏ
ra
để
mua
sắm
phương
tiện
cũng
thấp
hơn
các
hình

ngày càng tăng về sự trao đổi hàng hoá, Nhà nước đã xây dựng nhiều con
thức
này làtốtyếu
tố cơ
đểtuxesửa
cơ lại
giới
phát con
triểnđường
như vũ
bão
đườngkhác.
mới Điều
chất lượng
đồng
thờibản
cũng
những
đã quá
trong
đây.2002 nước ta có khoảng 256.367 km đường bộ trong đó
xuốngthời
cấp.gian
Đếngần
năm
bảng
số liệu
có thể
tai nạn
thông

40% Nhìn
đã rảivào
nhựa,
12.500
cầutacống
cácthấy
loạitình
đáp trạng
ứng khá
đầy giao
đủ nhu
cầuđang
của
gia
tăng đến chóng mặt. Nếu như vào năm 1994 chí có 13.760 tai nạn thì đến
xã hội.
năm 2001 con số này đã tăng lên gấp đôi, trong khi đó số người chết, bị
thương còn tăng với tốc độ nhanh hơn, điều đó chứng tỏ mức độ nghiêm
trọng Thứ
của hai,
các vụ
tăng.
Tình
tai động
nạn giao
thông
đâytai
là nạn
hình ngày
thức một

có tính
linh
hoạttrạng
và cơ
cao, tốc
độ tăng
vận
lên
một nhanh.
cách đáng lo ngại như vậy bởi một số nguyên nhân:
chuyển
Nhìn vào những con số ta có thể thấy sự phát triển của giao thông
♦>
quan : (trung bình mỗi năm có khoảng 300-400 km
đường Nguyên
bộ nướcnhân
ta làkhách
khá nhanh
{Nguồn: Viện chiến lược và phát triển giao thông vận tải)
đường được xây mới). Đặc biệt để kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội
vào năm 2010, Nhà nước đã có những dự án đầu tư vào giao thông rất nhiều.
Có thể
kể ba,
ra những
dụ hoạt
điển động
hình như
vượtviở rộng
Ngã tư
tư vọng,

Thứ
xe cơ vígiới
trongcầu
phạm
kể sở,
cả Ngã
địa hình
khó
Kim
Liên,...
khăn, có thể vận chuyển người và hàng hoá tới những nơi mà các loại hình
vận -tải Bản
khácthân
không
hiện là
được.
xethực
cơ giới
loại phương tiện có tính cơ động cao, linh hoạt
Năm
tổng tham
số xe gia
máy
và để
ôtôvào
củaquá
nước
là 2.720.062
thì tới
nên 1993

nó thường
triệt
trìnhta vận
chuyển. Điều
nàynăm
đã
2002, tức

sau
10
năm
con
số
đó
đã
tăng
lên
gần
3
lần,
7.784.631
xe.
Trung
làm xác suất rủi ro của nó lớn hơn rất nhiều các loại phương tiện khác.
bình mỗi năm số lượng xe cơ giới của nước ta tăng khoảng 10-15%, trong
khi đó tốc độ tăng đường bộ chỉ vào khoảng 2-3%. Đó là một điều không cân
bằng và
là một
những
nhân

gâyxetaicơ
nạn.
Thứ
tư, trong
sử dụng
cácnguyên
phương
tiện
giới thường đơn giản và rất
thuận tiện.
-

Địa hình nước ta tương đối phức tạp với 3/4 diện tích là đồi núi và 108
đèo dốc hiểm trở. Đây là điều gây khó khăn cho việc xây dựng hệ
thống giao thông đường bộ và quá trình vận chuyển.
Với chính sách hạn chế nhập khẩu linh kiện và hạn chế người đăng ký
nhiên,
loạitới
hình
vậndừng
tải này
vẫnkýcòn
hạn
chếcầu
như:làm số lượng xe
xe máyTuy
mới
và tiến
tạm
đăng

xemột
vô số
tình
kích
tăng.
6457


được sửa chữa và nâng cấp. Nhưng việc sửa chữa mang tính chắp vá thiếu
tính liên tục, đồng bộ làm cho chất lượng của con đường xuống cấp rất
nhanh. Ngoài ra biển báo giao thông, thiết bị an toàn giao thông còn thiếu,
nhiều biển báo còn đặt ở chỗ khuất khiến người tham gia giao thông khó
quan sát, dễ dẫn đến tai nạn.
- Thứ ba, ý thức của người tham gia giao thông còn rất kém

Đây là nguyên nhân cơ bản và chủ yếu dẫn đến số vụ tai nạn giao thông
ngày càng gia tăng. Theo thống kê cho thấy nguyên nhân gây ra các vụ tai
nạn trong các năm qua có tới 70 - 80% là do người tham gia giao thông
không chấp hành đúng các qui định về an toàn giao thông (vi phạm tốc độ
chiếm 30%, tránh vượt sai qui định 20%, say rượu bia 7%). Theo báo cáo của
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải Lê Ngọc Hoàn tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội
khoá X thì tổng số phương tiện cơ giới là 8.519.354 xe nhưng chỉ có
4.114.491 người có giấy phép lái xe, chiếm 47,9%. Điều đó cho thấy số
người tham gia giao thông không có giấy phép lái xe hoặc chưa học luật mà
vẫn sử dụng xe đang chiếm tỷ lệ rất cao.
2.2. Sự cán thiết của bảo hỉểm xe cơ giỡỉ

Trước tình hình tai nạn giao thông ngày càng gia tăng với mức độ ngày
càng nghiêm trọng, Chính Phủ đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm tình
trạng vi phạm luật lệ an toàn giao thông như: tăng cường việc truy cứu trách

nhiệm cá nhân, chống hữu khuynh trong điều tra xử lý vi phạm, xác định các
đoạn đường thường xảy ra tai nạn để lập biển cảnh báo, qui định về đội mũ
bảo hiểm, tăng cường tuyên truyền về an toàn giao thông. Chính Phủ đã lấy
năm 2003 là năm an toàn giao thông với việc tăng cường cảnh sát giao thông
trên các nút giao thông, xử lý nghiêm các vi phạm về luật lệ an toàn giao
thông. Điều này thực sự đang đưa dần người dân sống và làm việc theo pháp
luật.

8


bởi lẽ những người tham gia giao thông phần lớn là người chủ, trụ cột của gia
đình,là những người đảm bảo cuộc sống cho gia đình họ và góp phần tạo nên
sự phát triển cho xã hội. Mặc dù pháp luật đã quy định rõ: khi xảy ra tai nạn
giao thông, chủ phương tiện phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức
khoẻ, tính mạng và tài sản nếu họ có lỗi dù vô tình hay cố ý, tuy nhiên trên
thực tế, việc giải quyết hậu quả của các tai nạn giao thông thường phức tạp
và mất nhiều thời gian bởi lẽ :

- Nhiều trường hợp lái xe cũng bị chết do tai nạn nên việc giải quyết
bồi thường cho người thiệt hại trở nên khó khăn và đôi khi không
thực hiện được.

- Khi xảy ra tai nạn một số lái xe do thiếu ý thức đã chạy chốn trách
nhiệm bỏ mặc nạn nhân tự gánh chịu hậu quả của tai nạn.

- Khả năng tài chính của chủ xe không cho phép họ có thể bồi thường
đầy đủ cho nạn nhân.

Với tất cả lý do trên, khi tai nạn xảy ra quyền lợi của người bị thiệt hại

khó có thể được đảm bảo đồng thời nó cũng gây nhiều khó khăn cho chủ xe,
làm cho kinh doanh của họ bị đình trệ, tài chính bị khủng hoảng.

9


- Ngăn ngừa đề phòng hạn chẻ tổn thất

Thông qua công tác bồi thường thiệt hại cho các chủ xe, công ty bảo
hiểm thống kê được rủi ro, các nguyên nhân gây ra tai nạn từ đó đề ra các
biện pháp hữu hiệu quỹ bảo hiểm được sử dụng chủ yếu cho việc bồi thường
những thiệt hại do tai nạn gây ra, đồng thời nó cũng được sử dụng một phần
để chi cho việc xây dựng, áp dụng các biện pháp an toàn giao thông, phối
hợp với cảnh sát giao thông, bộ giao thông triển khai các biện pháp nhằm
hạn chế các tổn thất ( như làm đường lánh nạn, biển báo...).
- Đóng góp cho ngán sách Nhà nước

Nhà nước Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những nghiệp vụ chủ chốt
của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Thông qua thuế, nghiệp vụ này đóng
một phần không nhỏ trong nguồn thu của nhà nước. Quỹ bảo hiểm trong lúc
nhàn rỗi còn được sử dụng đầu tư cho các ngành sản xuất vật chất khác, phát
huy hiệu quả đồng vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp

Doanh nghiệp bảo hiểm có nhũng đặc thù khác với các doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành khác, trong đó phải kể đến số lượng nhân viên rất
đông, phần lớn là đại lý bảo hiểm. Tính đến tháng 6 - 2002, Bảo Việt đã có
tới 14.245 đại lý bảo hiểm, nhưng chí đứng thứ 2 so với công ty bảo hiểm
Prudential với 24.169 đại lý. Với tỷ lệ thất nghiệp là 6,5%, như ở nước ta thì
những con số nói trên thật đáng khuyên khích.

- Tăng sự gắn bó giữa các thành viên trong xã hội

Điều này có thể thấy thông qua nguyên tắc “Số đông bù số ít” trong
Bảo hiểm. Nguyên tắc này khiến mọi người tham gia san sẻ rủi ro cho nhau.
Họ sẽ thấy được vị trí và tầm quan trọng của họ trong xã hội. Họ là một
10


❖ Các loại hình bảo hiểm xe co giới bắt buộc :

-

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của các chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba.

-

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách
trên xe.

❖ Các loại hình bảo hiểm xe cơ giới tự nguyện :

-

Bảo hiểm vật chất xe.

-

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá
vận chuyển trên xe.


-

Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe và lái phụ xe.

Trước khi đi sâu vào các nghiệp vụ, tôi xin giải nghĩa một số từ ngữ
chuyên nghành trong nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới:

11


Hợp đồng bảo hiểm: Là một thoả thuận giữa nhà bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm. Theo đó người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí
bảo hiểm còn bên bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường và trả tiền bảo hiểm
cho người tham gia khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm gây tổn thất đối với xe
của người tham gia.

Giấy chứng nhận bảo hiểm: Là bằng chứng ký kết họp đồng bảo
hiểm giữa chủ xe cơ giới và Công ty bảo hiểm do Công ty bảo hiểm cấp theo
yêu cầu của người được bảo hiểm.

1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối vói
người thứ ba
1.1. Đối tượng bảo hiểm

Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là phần
trách nhiệm được xác định bằng tiền theo quy định của pháp luật và sự phán
quyết của toà án quyết định chủ xe phải gánh chịu do sự lưu hành xe của
mình gây tai nạn cho người thứ ba.


Người thứ ba là những người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ
giới gây ra loại trừ người trên xe, lái phụ xe và hành khách trên chính chiếc
xe đó.

12


-

Các chi phí cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa thiệt hại; các chi phí
thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm ( kể cả biện pháp
không mang lại hiệu quả).

-

Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của nhũng nguời tham gia
cứu người, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.

♦> Các điều khoản loại trừ :
+ Các điếu khoản loại trù’ chung :

Nhà bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi
thường những thiệt hại, tổn thất xảy ra do:

-

Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.

-


Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo
quy định.

-

Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng điều lệ trật tự an toàn giao
13


+ Các điếu khoản loại trù’ riêng :

- Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép ( không có giấy phép vận chuyển
hoặc vận chuyển trái với các qui định trong giấy phép vận chuyển ).

- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
1.3. Sô tiển bảo hiểm

Việc xác định chính xác phí bảo hiểm là yêu cầu tối cần thiết bởi lẽ số
tiền bảo hiểm tỷ lệ thuận với phí bảo hiểm. Mà phí bảo hiểm lại ảnh hưởng

14


1.4. Phí bảo hiểm

Trên cơ sở số tiền bảo hiểm người ta có thể xác định phí bảo hiểm. Đối
với mỗi nghiệp vụ khác nhau, phí bảo hiểm có thể xác định theo những cách
khác nhau. Tuy nhiên, chúng có cùng điểm chung là cơ cấu phí bảo hiểm
trên mỗi đầu phương tiện bao giờ cũng gồm hai phần là Phí cơ bản ( hay còn
gọi là phí thuần ) và Phụ phí. Phí cơ bản là phí dùng để bồi thường còn phụ

Trong đó:
P: Phí hảo hiểm trên mỗi đầu phương tiện
f: Phí thuần
d: Phụ phí

f=

ỵci

( i=l,2...n )

Trong đố:
Si- Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ti- Thiệt hại bình quân trung bình trong năm thứ ỉ
Cỉ- Số xe hoạt động trong năm thứ i

Đây là cách tính bảo hiểm cho các phương tiện thông dụng trên cơ sở
quy luật số đông. Đối với các phương tiện không thông dụng, mức độ rủi ro

15


2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối vói hành
khách trên xe
2.1. Đối tượng bảo hiểm

Đây là loại hình bảo hiểm áp dụng cho những chủ xe được cơ quan chức
năng của nhà nước cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách.

Đối tượng được bảo hiểm là tính mạng và sức khoẻ của hành khách trên

xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách.
2.2. Phạm vi bảo hỉểm

❖ Phạm vi bảo hiểm :

-

Thiệt hại về tính mạng, tình trạng sức khoẻ và tài sản của hành khách
trên xe.

-

Chi phí cần thiết cấp cứu, chăm sóc nạn nhân.

❖ Các điều khoản loại trừ :

Các điều khoản loại trừ của bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành
16


3. Bảo hiểm vật chất xe cơ gỉối
3.1. Đối tượng bảo hiểm

Đối tượng bảo hiểm là xe cơ giới . Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất
xe là để được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra với xe mình do
những rủi ro được bảo hiểm gây nên. Thông thường các chủ xe có thể tham
gia bảo hiểm vật chất xe theo một trong hai hình thức là bảo hiểm toàn bộ xe
hay bảo hiểm thân vỏ xe.
3.2. Phạm vi bảo hỉểm


❖ Phạm vi bảo hiểm :

-

Tai nạn do đâm va, lật đổ.

-

Cháy, bão, lũ lụt,sét đánh, động đất, mưa đá.

-

Mất cắp toàn bộ xe ( đối với xe mô tô chỉ bảo hiểm khi có thoả thuận
riêng).

17


-

Hư hỏng về điện, hoặc bộ phận máy móc, thiết bị ( kể cả máy thu
thanh, điều hoà nhiệt độ ), săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn
gây ra.

-

Mất cắp bộ phận của xe.
3.3. Sô tiển bảo hiểm

Đối với bảo hiểm vật chất thân xe, số tiền bảo hiểm được xác định dựa

trên giá trị bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm thường dựa vào các yếu tố sau để
xác định giá trị xe :

-

Loại xe.

Trong đó:
P-phí bảo hiểm mỗi xe.
S- Số tiền bảo hiểm.
R-tỷ lệ phí bảo hiểm.

Tỷ lệ phí bảo hiểm R được xác định căn cứ vào:
18


4.

-

Tinh trạng thực tế của chiếc xe.

-

Luật thuế của nhà nước.

-

Chi phí quản lý và lãi dự kiến của công ty.


Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giối đối vối
hàng hoá trên xe
4.1. Đối tượng bảo hiểm

Loại hình bảo hiểm này chỉ áp dụng cho những xe có giấy phép kinh
doanh vận tải hàng hoá . Đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm và nghĩa
vụ bồi thường của chủ xe cơ giới cho chủ hàng khi xe đang lưu hành gây tai
nạn làm thiệt hại về hàng hoá chuyên chở trên xe và chủ hàng.

Hàng hoá ở đây là những hàng hoá thông thường không thuộc nhóm
hàng hoá cấm kinh doanh, vận chuyển theo quy định của pháp luật. Còn đối
với những hàng hoá đặc biệt như vàng, bạc đá quý, đồ cổ, tranh vẽ, hài cốt,
tiền... thì chỉ được bảo hiểm khi có thoả thuận riêng giữa chủ hàng với bên
nhận bảo hiểm.
4.2. Phạm vi bảo hỉểm

19


-

Xe chở hành trái phép.

-

Lái xe, chủ xe không có trách nhiệm trông coi, bảo quản hàng hoá.

-

Xe ôtô không thích hợp với loại hàng chuyên chả


-

Mất cắp, trộm cướp.

-

Bắt giữ của cơ quan chức năng Nhà nước.
4.3. Số tiển bảo hiểm

Đối với BHTNDS hàng hoá các công ty thường giới hạn mức trách
nhiệm của mình đối với 1 tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm trong một vụ tai
nạn, cụ thể:
STBH = Mức trách nhiệm *SỐ tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm
20


P

haàniai=Pnan> * Sô tháng

xe hoạt động/12 *R.

Đây là nghiệp vụ bảo hiểm con người nên các công ty bảo hiểm sử dụng
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường. Và các công ty thường đưa ra nhiều
mức giới hạn cho từng loại xe để người tham gia có thể lựa chọn phù hợp với
khả năng tài chính của mình.
5.4. Phí bảo hiểm

Trong đó:

P: Phí hảo hiểm
Trong đó: R-Tỷ
hoàn
lại(%).
S: Sốlệtiền
báo
hiểm
Tỷ lệ
phí hảo
hiểm
6. Hợp đổngR:bảo
hiểm
trong
nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
N: Số chỗ ngồi trên xe

Ngoài ra, các chủ xe cơ giới cũng có thể tham gia các loại hình bảo
hiểm trên trong một thời gian ngắn hơn một năm hoặc có thể rút lại phí.

Đối với các phương tiện hoạt động ngắn hạn ( dưới một năm) thời gian
tham gia bảo hiểm được tính tròn tháng và phí bảo hiểm được xác định như
sau:
p„gá„ han = p„ãm*So tháng xe hoạt động/12

Trường hợp đã đóng phí cả năm nhưng vào một thời điểm nào đó
phương tiện không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu mà không

21



Một hợp đồng được gọi là có giá trị pháp lý khi thoả mãn các điều kiện

sau:

-

Mục đích của các bên là thiết lập mối quan hệ pháp lý.

-

Lời đề nghị của một bên và việc chấp nhận của bên kia.

-

Khả năng pháp lý của các bên để thực hiện hợp đồng.

Hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới cũng phải tuân theo những điều kiện
trên, thiếu bất kỳ một chi tiết nào hợp đồng coi như không có hiệu lực, bị
mất hiệu lực hoặc không thể thi hành được.

Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới cũng phải đảm bảo đúng
22


Trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực nếu có một bên
muốn sửa đổi hay bổ sung một số điều khoản thì phải thông báo cho bên kia
trước 30 ngày, mọi điều khoản sửa đổi bổ sung đều phải được thoả thuận
bằng văn bản, nó cùng với hợp đồng bảo hiểm sẽ là căn cứ để xem xét phạm
vi bồi thường thiệt hại cho người thứ ba.


Hiệu lực của hợp đồng: Bắt đầu và kết thúc theo quy định ghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm. Chỉ những tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra
trong thời hạn ghi trên giấy chứng nhận hoặc thời gian gia hạn thì nhà bảo
hiểm mới có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh.

Chuyển quyền sở hữu: Trong thời gian còn hiệu lực, có sự chuyển
quyền sở hữu xe mà chủ xe không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì
mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe đó vẫn còn hiệu lực đối với
chủ sở hữu mới.

Huỷ bỏ hợp đồng: Trường hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm,
chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết trước 15

23


7.1. Kh
ai
th
ác

Khác với các loại sản phẩm khác, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch
vụ đặc biệt bởi nó chỉ là sự cam kết của người bảo hiểm(người bán) với người
tham gia(người mua) về việc bồi thường hay trả tiền bảo hiểm cho những tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm. Như vậy, bảo hiểm là sản phẩm vô hình mà cả
người bán và người mua không thể cảm nhận được hình dáng, kích thước,
màu sắc,...

Hơn nữa sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không mong đợi bởi nhà bảo
hiểm không mong đợi sự kiện bảo hiểm xảy ra để phải bồi thường và người

tham gia bảo hiểm cũng không mong đợi sự kiện bảo hiểm xảy ra với mình
để được nhận tiền bảo hiểm, họ mua bảo hiểm chỉ mong có một tấm lá chắn
cho mình trong lúc không may gặp phải rủi ro.

Bởi vậy, việc khai thác bảo hiểm rất khác so với việc khai thác các sản
phẩm thông thường khác.

Trước hết, cần nghiên cứu thị trường nhằm mục đích xác định nhu cầu
trên thực tế của thị trường, khả năng của khách hàng, xu hướng của thị
trường trong thời gian tới cũng như các đối thủ đang cạnh tranh với doanh
nghiệp trên thị trường để có biện pháp thích hợp cho việc khai thác vừa đảm
bảo hiệu quả cao và với chi phí thấp.

24


-

Xem xét trên thị trường hiện có bao nhiêu Công ty bảo hiểm ?,cùng
chiến lược khuyếch trương của họ để đưa ra đối sách thích hợp nhằm
đảm bảo chiếm được thị phần lớn và kinh doanh có hiệu quả.

Để tiến hành khai thác có 2 cách chủ yếu:

-

Trực tiếp: Người bảo hiểm trực tiếp đưa sản phẩm đến tay người
mua thông qua cán bộ trực tiếp làm việc tại Công ty. Theo cách này,
khách hàng có nhu cầu tham gia bảo hiểm sẽ đến trực tiếp Công ty
để mua bảo hiểm. Như vậy Công ty có thể trực tiếp tìm hiểu nhu cầu

của khách hàng cũng như mức phí ưa chuộng, mặt khác cung cấp các
thông tin cần thiết cho khách hàng. Tuy nhiên cách khai thác này
trên thực tế thường chỉ được số lượng nhỏ. Do đó người ta thường sử
dụng cách thứ 2.

-

Gián tiếp: Thông qua môi giới hoặc đại lý. Môi giới bảo hiểm là
một cá nhân hay tổ chức thực hiện hoạt động cung cấp thông tin, tư
vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo
hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và các công việc
liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo
hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. Đối với nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới hiện nay ở Việt Nam chủ yếu thông qua mạng lưới
đại lý. Đại lý bảo hiểm là một cá nhân hay tổ chức được doanh
nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý để tiến hành
mời chào, bán bảo hiểm, thu xếp ký kết hợp đồng bảo hiểm, thu phí

25


thường về sau cũng được dễ dàng hơn, tránh việc tổn thất do tai nạn của
khách hàng nằm ngoài phạm vi bảo hiểm.

Muốn vậy cần giải thích cho khách hàng về phạm vi, trách nhiệm của
nhà bảo hiểm trong mỗi nghiệp vụ, qua đó nêu ra các lợi ích khác nhau của
việc tham gia bảo hiểm trong từng nghiệp vụ. Từ đó tự bản thân khách hàng
thấy được quyền lợi của mình và sẽ nảy sinh nhu cầu tham gia tất cả các
nghiệp vụ bảo hiểm.
7.2. Để phòng và hạn chế tẩn thất


Rủi ro xảy ra là điều không mong muốn của người tham gia bảo hiểm
cũng như nhà bảo hiểm. Vì vậy sau khi khai thác, nhà bảo hiểm cần tiến
hành cũng như nhắc nhở người tham gia thực hiện các biện pháp đề phòng và
hạn chế tổn thất. Cụ thể, cần yêu cầu người tham gia bảo hiểm thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn khi cho xe tham giao thông. Còn đối với bản thân
Công ty cần tiến hành một số biện pháp sau:

-

Làm các biển báo trên các trục đường, các đường lánh nạn trên các
đèo dốc nguy hiểm, các gương cầu trên các đoạn đường cua hẹp,...

-

Tham gia vào việc sửa sang, nâng cấp các đường giao thông.

26


dỡ hoặc sửa chữa xe khi chưa có ý kiến của công ty bảo hiểm, trừ trường hợp
phải thi hành chí thị của cơ quan có thẩm quyền.

Khi nhận được thông báo tai nạn, Công ty bảo hiểm phải lập tức cử
ngay cán bộ phối hợp với các cơ quan chức năng để giám định và xác định
tổn thất xảy ra.

Mọi tổn thất được khách hàng thông báo đều phải được giám định một
cách nhanh chóng để các tang vật và nhân chứng không bị phân tán.


Trong trường hợp giám định không thực hiện được đầy đủ do hiện
trường bị xáo trộn, hoá đơn chứng từ bị tiêu huỷ thì có thể căn cứ vào biên
bản của các cơ quan chức năng ( cảnh sát, bộ đội biên phòng, cơ quan y tế);
khai báo của người được bảo hiểm, bằng chứng, ảnh chụp, hiện vật thu được
và kết quả điều tra, thẩm định của giám định viên.

Nếu tổn thất xảy ra bởi bên thứ ba nào đó thì đồng thời với việc giám
định, giám định viên phải hướng dẫn người được bảo hiểm tiến hành các thủ
tục pháp lý cần thiết để đòi bên thứ ba bồi thường và mời họ cùng giám định
để xác định thiệt hại.

27


+ Thông báo tai nạn.

+ Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ
giới đường bộ, giấy phép lái xe.

+ Kết luận điều tra của cơ quan Công an hoặc bản sao hồ sơ tai nạn
gồm: Biên bản khám nghiệm hiện trường ( kèm sơ đồ hiện trường ), Biên bản
khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn, Biên bản giải quyết tai nạn.

+ Bản án hoặc quyết định của Toà án (trường hợp có tranh chấp )

+ Các biên bản, tài liệu xác định trách nhiệm của người thứ ba.

II. VÂN ĐỂ TRỤC LỢI TRONG BẢO HIEM XE CƠ GIỚI


Cùng với sự lớn mạnh của thị trường bảo hiểm, số lượng người tham gia
28


rủi ro, thì đã xuất hiện không ít khách hàng lợi dụng bảo hiểm để làm lợi cho
bản thân mình một cách phi pháp. Đó chính là hành vi trục lợi bảo hiểm.

Theo Hiệp hội bảo hiểm Canada: “Trục lợi bảo hiểm là hành vi cố tình
gian dối, lừa đảo có thể có chủ định ngay từ khi tham gia bảo hiểm hoặc phát
sinh sau khi xảy ra rủi ro cho đối tượng bảo hiểm nhằm chiếm đoạt một số
tiền từ nhà bảo hiểm mà đáng lý ra họ không được hưởng”.

Số người này ngày càng nhiều với những thủ đoạn ngày càng tinh vi sắc
sảo. Họ áp dụng các mánh khoé của mình để trục lợi đối với tất cả các
nghiệp vụ nhưng nhiều nhất là đối với bảo hiểm xe co giới bởi lẽ số tiền bồi
thường của nghiệp vụ này thường lớn.

1. Những hình thức trục lợi bảo hiểm trong bảo hiểm xe cơ
giới
1.1. Hợp lỹ hoá ngày và hiệu lực bảo hiểm

Giấy chứng nhận bảo hiểm được coi như một hợp đồng kinh tế và có
hiệu lực đã được quy định trong hợp đồng đó. Giấy chứng nhận được cấp cho
người tham gia bảo hiểm như một sự bảo đảm cho lời cam kết của người bảo
hiểm. Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, các Công ty bảo hiểm sẽ căn cứ vào
giấy chứng nhận để đền bù cho người tham gia bảo hiểm. Trên giấy chứng
nhận sẽ ghi một thời gian cụ thể công nhận hiệu lực của giấy chứng nhận bảo
hiểm. Chỉ những sự kiện bảo hiểm nằm trong thời hạn bảo hiểm người bảo
hiểm mới đền bù thiệt hại.


29


×