Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

ứng dụng kế toán quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.74 KB, 25 trang )

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ.
GVHD: TRẦN THỊ THU HIỀN


Nhóm 4:

Phạm Thị Tư
Vi Văn Tuyết
Trần Thị Trúc
Hoàng Thảo Trang
Hoàng Thị Thủy
Trần Thị Huân


II.Nội
Dung

1

2

3

Lý Do Chọn đề tài

Nội Dung

Đề Xuất Kết Luận


I.Lý do chọn đề tài


Tiêu đề nhỏ
Tiêu đề nhỏ

+Trong điều
kiện Việt Nam
ngày càng hội
nhập nền kinh
tế thế giới là
yếu tố quan
trọng tạo nên
sức mạnh cho
các doanh
nghiệp VN.

Những bất cập
hạn chế trong
chính sách điều
tiết vĩ mô của
nhà nước.KTQT
cung cấp nhiều
thông tin ra
quyết định Trong
các DN.

Tiêu đề nhỏ

Kế toán quản
trị là lĩnh vực
chuyên môn
của kế toán

nhằm nắm
bắt những
vấn đề thực
trạng.


II.Nội Dung.
A.Lý thuyết liên quan đến đề tài.
 KTQT:Là bộ môn khoa học nhằm
thu thập xử lý và cung cấp thông
tin định lượng định tính về các
hoạt động của một đơn vị cụ thể
giúp nhà quản trị trong việc ra
quyết định nhằm tối ưu hóa các
mục tiêu.
 Mục tiêu của doanh nghiệp.
 Đặc điểm của kế toán quản trị.


1.Các ứng dụng của KTQT vào
hoạt động của doanh nghiệp.
 Ứng dụng của kế toán quản trị
trong việc ra quyết định kinh doanh
ngắn hạn trong việc ra quyết định
ngắn hạn.
-Trong ngắn hạn doanh nghiệp các
doanh nghiệp thường áp dụng các
phương pháp sử dụng thông tin kế
toán kế toán quản trị như vận dụng
thông tin lý thuyết thích hợp.



Cuộc họp giữa ban
lãnh đạo quyết định
thực hiện mục tiêu
ngắn hạn.

Sự quan trọng
trong việc quyết
định ảnh hưởng
sự sống còn của
DN.


- Quyết định nên bán ngay thành
phẩm hay tiếp tục sản xuất ra thành
phẩm mới rồi bán.
+ Sau khi tính toán,nếu có lãi thì tiếp
tục sản xuất chế biến,ngược lại nếu
lỗ không chế biến thêm nữa mà phải
bán ngay thành phẩm.
- Quyết định trong trường hợp năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị hạn chế.


Những hình ảnh thể hiện năng lực
sản xuất kinh doanh DN bị hạn chế.
Dẫn đến việc kinh doanh kém hiệu
quả.


Vận chuyển thô sơ ,dùng sức người chủ yếu.


+Trường hợp một yếu tố về năng
lực sản xuất bị giới hạn thì DN
dựa vào số dư đảm phí/đơn vị
sản phẩm.
+Trường hợp DN bị nhiều yếu tố
năng lực sản xuất cùng một lúc.để
đi đến quyết định phải sản xuất
theo một cơ cấu nhất định.


Ứng dụng kế toán quản trị trong
việc ra quyết định kinh doanh dài
hạn đối với doanh nghiệp.
Các quyết định kinh doanh dài hạn thường là các
quyết định đòi hỏi vốn đầu tư lớn.

DNcần vốn lớn để
đầu tư.


 Quyết định giảm
chi phí doanh
nghiệp có nên
trang bị máy
móc mới thay
trang thiết bị cũ

để nâng cao hiệu
quả sản xuất.


 Quyết định mở
rộng sản xuất
kinh doanh liên
quan đến việc
tăng quy mô
của doanh
nghiệp.


 Quyết định lựa chọn máy móc
trang thiết bị đổi mới.Nâng cao
hiệu quả sản xuất.


 Quyết định thay đổi quy trình công
nghệ.
2.Thực tiễn ứng dụng kế toán quản
trị vào hoạt động kinh doanh của
các DN Việt Nam.
 Về hình thức:


Rất nhiều DN chưa có bộ máy
kế toán quản trị,thậm chí chưa
có ý thức về tổ chức KTQT.
Việc nhận thức đúng đắn về

mô hình KTQT có trọng tâm
phù hợp với môi trường pháp
lý ở Việt Nam.
Trang bị kiến thức chuyên
môn quản trị cho nhân viên kế
toán.


 Giữa KTQT
và KTTC ,có
mối quan hệ
chặt chẽ với
thông tin
kế toán đều
nhằm vào
kết quả
phản ánh
hoạt động
của doanh
nghiệp,doa
nh thu,chi
phí và sự
vận động
của tài sản
tiền vốn.

 Các số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều
xuất phát từ chứng từ chứng từ gốc.Một bên phải ánh
thông tin chi tiết một bên phải ánh thông tin tổng quát.



Mô hình tổ chức công ty thể
hiện KTQT đóng vai trò quan
trọng.


Về nội dung.
Công tác KTQT ở Việt Nam bao gồm:
 Kế toán chi phí sản xuất theo từng giai
đoạn sản xuất và tính giá từng mặt
hàng.
 Thông tin KTQT không thể cung cấp
cho nhà quản trị một cách đầy đủ để
phân tích và ra quyết định kinh doanh
chính xác.


 Kế toán quản trị chưa thực sự
trở thành công cụ trợ giúp hữu
hiệu trong việc ra quyết định kinh
doanh tại doanh nghiệp.
 Vì vậy vấn đề tổ chức và ứng
dụng KTQT trong quyết định kinh
doanh là yêu cầu cấp thiết đặt ra
cho các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay.


Ví dụ chứng minh KTQT trong việc quản lý
nguyên vật liệu tại nhà máy sản xuất thức ăn

chăn nuôi DABACO của công ty cổ phần
DABACOVN.

Từ ví dụ cho ta thấy KTQT
chưa được các doanh nghiệp
Việt Nam quan tâm đúng mức.
Và trên lý thuyết kế toán được
thừa nhận nhưng việc thực thi
KTQT chưa được chú trọng.


 Vận dụng mô hình KTQT quốc tế vào doanh
nghiệp Việt Nam.
 KTQT trong doanh nghiệp Việt Nam.
 Phân loại ,kiểm soát đánh giá chi phí .
 Dự toán ngân sách hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 Thu thập phân tích dữ liệu.
 Phân tích dự báo chỉ số tài chính.


III.Kiến nghị và giải pháp.
1.Kiến nghị
 Nâng cao ý thức nhà quản trị.
 Tiếp tục hoàn thiện phát triển hệ thống kế
toán.
 Xây dựng hoàn thiện và định hình quy trình
hoạt động ,mô hình tổ chức hoạt động.
 Xác định mô hình và cơ chế vận hành mô
hình kế toán quản trị.

 ứng dụng nâng cao trình độ công nghệ
thông tin,tin học kế toán.


2.Giải pháp
 Có vị trí vai trò quan trọng trong hoạt
đọng kinhh doanh của các doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị
trường.
 Việc xem nhẹ vai trò KTQT tất yếu
làm giảm hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
 Kế toán quản trị là công cụ thực sự
chứ không phải hình thức.


Xin cảm ơn cô giáo và các
bạn đã lắng nghe !


×