Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.98 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ những năm 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền
kinh tế theo định hướng của Đáng và Nhà nước. Công cuộc đổi mới và chính
sách mở cửa đã khiến nền kinh tế có những bước chuyển mình lớn sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo hướng đa phương hoá, đa
dạng hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các thành phần kinh tế để hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong điều kiện đó các luồng đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam rất
mạnh kết hợp với nguồn lực tiềm năng trong nước đã thúc đẩy sự tăng trưởng
của nền kinh tế. Ở tất cả các thành phần kinh tếchúng ta đều có thể tìm được
những mô hình sản xuất kinh doanh năng động có hiệu quả cao. Đặc biệt là
ngay trong thành phần kinh tế nhà nước vốn gắn bó lâu năm với cơ chế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp thì nay cũng đã có nhiều biến đổi mạnh
mẽ thích nghi và trụ vững trong cơ chế hoạt động của nền kinh tế thị trường.
Công ty May 10 là một DNNN với chức năng chính là sản xuất và kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc đã có cố gắng nắm bắt những cơ hội và
vượt qua những khó khăn mà xu thế chung của nền kinh tế mang lại để phát
triển và vươn lên.
Trong quá trình thực tập tại Công ty may 10, với sự giúp đỡ nhiệt tình
của cán cán bộ các phòng ban trong Công ty, em đã hoàn thành “Báo cáo thực
tập tổng hợp” phản ánh về thực trạng, những mặt thuận lợi, khó khăn, những
kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế
hoạch tại Công ty may 10.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Phạm Văn
Vận và các cô, chú, anh, chị trong ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban đã
hướng dẫn chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành tốt bản Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Báo cáo thực tập tổng hợp 1
PHẦN I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
CỦA CÔNG TY MAY 10
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty May 10


Tiền thân của công ty May 10 ngày nay là các xưởng mayquân trang
được thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc từ năm 1946, đến nay sau hơn
50 năm thành lập công ty May 10 đã trở thành một trong những công ty hàng
đầu của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực may mặc. Để có được những
thành tựu như vậy cho đến ngày nay Công ty May 10 đã trải qua các giai đoạn
phát triển sau :
* Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954) :
Sau cách mạng tháng 8/1945 do nhu cầu quần áo, mũ… phục vụ bộ đội
hình thành nên các tổ may. Ngày 19/12/1946 sau lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh các xưởng, các nhà máy ở thủ đô Hà Nội
nhất loạt rời lên núi rừng Việt Bắc tổ chức thành hai hệ xưởng sản xuất quân
trang: hệ chủ lực và hệ bán công xưởng. Gọi là hệ chủ lực vì trong các xưởng
này thợ may hầu hết là bộ đội và công nhân quốc phòng. Còn hệ bán công
xưởng là loại xưởng chỉ có một số ít thợ thuộc diện công nhân quốc phòng
làm nòng CSE cốt cho sản xuất, còn lại là thợ thuê từ ngoài vào làm.
Trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1949
việc may quân trang không chỉ tiến hành ở Việt Bắc mà còn ở các nơi khác
như: miền tây tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình, Hà Đông. Các xưởng may được
đặt tên theo các bí số: X1, X30, AM1 …chính là những đơn vị tiền thân của
xưởng May 10 sau này.
Trong những năm 1951-1952, Nha Quân nhu đã tiến hành giải thể các
bán công xưởng may ở Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình. X30 – nguyên là
xưởng may của Liên khu III đóng ở Cầu Vang (Yên Định – Thanh Hoá) và
một số cơ sở may khác được sát nhập vào xưởng may chủ lực Yên Sinh
(Thanh Hoá ) để thành lập xưởng may chủ lực X40 (đến năm 1956 xưởng
X40 sát nhập với xưởng X 10). Tại Việt Bắc các xưởng may nhỏ là AK1,CK1
được sát nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ sau đó thành xưởng May 1.
Báo cáo thực tập tổng hợp 2
Trong số công nhân may ở xưởng may X1 ở Việt Bắc có một số thợ quê ở
làng Cổ Nhuế (ngoại thành Hà Nội) tình nguyện bỏ làng theo kháng chiến.

Họ được Nha Quân nhu tuyển mộ, tập trung rồi tổ chức thành nòng cốt X1.
Đến năm 1952, Xưởng X1 ở Việt Bắc được đổi thành Xưởng May 10 với bí
số là X10. Đây chính là tiền thân của công ty May 10 ngày nay. Năm 1952,
do qui mô lớn hơn nên xưởng X10 di chuyển về Đinhj Hóa (Bộc Nhiêu –
Thái Nguyên).
* Giai đoạn 1954 – 1960:
Năm 1954 kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc, Xưởng May 10
được lệnh trở về Hà Nội để có điều kiện sản xuất tập trng hơn. Đồng thời,
Cục Quân nhu cũng quyết định ghép Xưởng May 40 ở Thanh Hoá vào Xưởng
May 10. Với việc ghép hai đơn vị và trở về Thủ Đô, May 10 đã bước vào một
giai đoạn phát triển mới cao hơn. Sau một thời gian tìm hiểu, xã Hội Xá thuộc
tỉnh Bắc Ninh cũ, nay là Phường Sài Đồng, quận Long Biên, thành phô Hà
Nội được chọn làm cơ sở mới của May 10, vì nơi đây đáp ứng được 2 điều
kiện cơ bản:
- Thứ nhất, Hội Xá là cửa ngõ Thủ Đô, tuận tiện về giao thông (sát
đường quốc lộ số 5 và đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, gần sân bay Gia Lâm).
- Thứ hai, Hội Xá có khu đất hoang (trước là bãi pháo cua quân đội Pháp
và Nhật) rộng gần 20 ha, đủ để xây dựng xí nghiệp lớn, lại không ảnh
hưởngđến sản xuất của bà con nông dân quanh vùng.
Tháng 10/1955, Tổng cục hậu cần tiến hành biên chế cho Xưởng May 10
số lượng 564 cán bộ, công nhân viên. Ngày 26/7/1956, Xưởng May 10 và
Xưởng May 40 được hợp nhất.
Cuối quý IV năm 1956, một bộ phận của May 10 được tách ra để thành
lập Xưởng May 20 chuyên may đo quần áo cán bộ trung, cao cấp của quân
đội đóng ở khu vực Hà Nội. Riêng Xưởng May 10 được Tổng cục hậu cần
giao nhiệm vụ may sẵn quần áo cấp phát từ cấp uý trở xuống.
Đến cuối năm 1956 đầu năm 1957, quy mô Xưởng May 10 được mở
rộng, máy móc được trang bị nhiều hơn với 253 chiếc máy bay, trong đó có
236 chiếc chạy bằng điện . Nhiệm vụ chủ yếu của Xưởng May 10 vẫn là may
Báo cáo thực tập tổng hợp 3

quân trang cho quân đội. Yêu cầu về số lượng mặt hàng tuy có nhiều và phức
tạp hơn so với thời kỳ kháng chiến, nhưng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ
công nhân, Xưởng May 10 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, sản xuất
thêm được nhiều loại hàng quân trang đáp ứng nhu cầu của các binh chủng
trong quân đội.
* Giai đoạn từ bao cấp đến làm quen với hạch toán kinh tế (1961
-1964):
Nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng miền Bắc xã hội chủ
nghĩa, tháng 2/1961, xưởng May 10 được chuyển về bộ Công nghiệp nhẹ.
Toàn bộ nhà Xưởng, máy móc thiết bị va 1092 cán bộ công nhân Xưởng May
10 được Tổng cục hậu cần, Cục Quân nhu bàn giao về đơn vị quản lý mới.
Ngày 20/2/1961, đồng chí Trần Quí Hai (Chủ nhiệm Tổng Cục Hậu Cần)
thay mặt Quân uỷ Trung ương Bộ Quốc phòng tặng “cờ thi đua khá nhất ”
cho tập thể chiến sĩ Xưởng May 10. Từ thời điểm này, nhiệm vụ của Xí
nghiệp là sản xuất theo kế hoạch của Bộ Công nghiệp nhẹ giao. Tuy chuyển
đổi cơ quan chủ quản, nhưng hàng năm, Xí nghiệp May 10 vẫn dành từ 90 –
95% năng lực sản xuất quan trang phục vụ quan đội, 5 – 10% năng lực sản
xuất còn lại cho mặt hàng phục vụ cho xuất khẩu và dân dụng.
Trong thời kỳ thuộc quân đội quản lý, May 10 sản xuất theo chế độ cung
cấp, ít tính toán chi ly, thiếu thì xin thêm, thừa thì để lại, vốn hết bao nhiêu
cũng được, có cấp trên lo, miễn đảm bảo kế hoạch và thời gian giao hàng cho
quân đội. Sau khi chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ, chế độ bao cấp dần được
thay thế bằng cơ chế sản xuất kinh doanh có tính toán đến hiệu quả kinh tế,
phải thực hiện hạch toán lỗ, lãi rõ ràng. Đây là sự chuyển đổi không hề dễ
dàng, vì nhiều cán bộ, công nhân May 10 đã quen với nếp sản xuất theo cơ
chế bao cấp trong nhiều năm liền.
Như vậy là chỉ sau ba năm (từ tháng 2/1961 đến tháng 1/1964), kể từ khi
chuyển sang bộ Công nghiệp nhẹ quản lý, May 10từ một đơn vị sản xuất theo
chế độ bao cấp, cách làm ăn vốn theo nếp cũ, đã kịp thích ứng với cơ chế
quản lý mới, sản xuất đã tính đến hiệu quả kinh tế: giá thành sản phẩm phải

rẻ, chất lượng phải tốt. Thời gian đầu Xí nghiệp gặp không ít khó khăn về tổ
Báo cáo thực tập tổng hợp 4
chức, nhất là về mặt tư tưởng. nhưng chính truyền thống xây dựng và trưởng
thành trong kháng chiến của tập thể cán bộ công nhân May 10 đã giúp Xí
nghiệp từng bước vượt qua các kho khăn, luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất Nhà Nước giao và xứng đáng là một trong những lá cờ đầu
nghành may mặc trong xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
* Giai đoạn 1965 – 1975 :
Năm 1965 giặc Mỹ đem không quân ồ ạt đánh phá Miền Bắc để ngăn
chặn nguồn chi viện cho Miền Nam, xí nghiệp May 10 nằm cạnh trục đường
5 cong đường giao thông huyết mạch, gần kho xăng dầu, cạnh sân bay Gia
Lâm nên đã trở thành mục tiêu đánh phá của không quân Mỹ. Trước tình hình
đó xí nghiệp đã hiểu rõ nhiệm vụ mới và nhanh chóng chuyển hướng hoạt
động, nhiệm vụ chủ yếu vẫn là sản xuất quân trang phục vụ bộ đội.
Năm 1973 sau khi hiệp định Pari được ký kết, nhận thức rõ cuộc đấu
tranh thống nhất đất nước của nhân dân ta sắp đến ngày kết thúc, cán bộ công
nhân May 10 được cấp trên giao nhiệm vụ may nhiều quân trang phục vụ
quân giải phóng.
* Giai đoạn từ 1975 đến 1986:
Bắt đầu tư giai đoạn này khi đất nước hoàn toàn độc lập, môi trường hoạt
động sản xuất kinh doanh có nhiều biến đổi khác trước. Cuộc kháng chiến đã
kết thúc nên việc sản xuất phục vụ cho quân sự không còn mang nặng tính
chất bắt buộc như trước. Các doanh nghiệp nói chung và May 10 nói riêng
phải tự nỗ lực tìm kiếm thị trường tiêu thụ, nghiên cứu phát triển sản phẩm và
doanh thu lúc này là mục tiêu rất được quan tâm.
Phương châm hoạt động lúc này của công ty là chuyên sản xuất gia công
và làm hàng xuất khẩu. Hoạt động sản xuất kinh doanh lúc này đặt doanh thu
và lợi nhuận làm mục tiêu. Mọi nỗ lực của công ty là phải tìm cách tháo gỡ
các khó khăn và tìm ra hướng phát triển mới cho hoạt động kinh doanh của
công ty.

Tuy nhiên trong thực tế, giai đoạn này công ty phải đối mặt với nhiều
khó khăn do mất đi thị trường xuất khẩu chủ yếu là Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa Đông Âu. Muốn đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của
Báo cáo thực tập tổng hợp 5
thị trường may mặc thế giới, công ty phải tự mình vươn lên. Tuy nhiên, nhìn
lại quá trình hoạt động của công ty, sản phẩm May 10 dần được phát triển và
ngày càng hoàn thiện về chất lượng, tiêu chuẩn đáp ứng được yêu cầu của
hàng xuất khẩu từ màu áo, chỉ, tay áo, cổ áo đến bao gói.
Kết quả là chất lượng, số lượng sản phẩm cứ tăng dần hàng năm. Đặc
biệt, trong năm 1984, hai mặt hàng xuất khẩu sang Cộng hòa dân chủ Đức và
Bungary được đặt gấp đôi so với năm 1983. Từ năm 1986, mỗi năm xí nghiệp
May 10 đã xuất sang thị trường các nước xã hội chủ nghĩa từ 4 đến 5 triệu áo
sơ mi.
Mặc dù vậy, hoạt động của công ty vẫn gặp phải một số vướng phải rất
nhiều khó khăn: tay nghề người lao động chưa cao, thiết bị của xí nghiệp so
với nhiều nước có kĩ thuật tiên tiến trên thế giới còn lạc hậu, khả năng cạnh
tranh chưa cao. Công tác quản lí –kinh doanh còn non yếu dẫn đến chỗ năng
suất thấp, chất lượng sản phẩm chưa thỏa mãn được thị hiếu của khách hàng.
Bên cạnh đó trong những năm này, nền kinh tế nước ta mới thoát khỏi chiến
tranh, thực hiện chế độ bao cấp tràn lan, đời sống của nhân dân chưa được cải
thiện, nhiều hiện tượng tiêu cực xuất hiện. tất cả những điều này ảnh hưởng
đến lòng tin và nhiệt tình lao động của công nhân viên chức.
* Giai đoạn từ 1986 đến nay :
Năm 1986 được xem là một cột mốc lịch sử phát triển kinh tế của Việt
Nam. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới xây dựng đất
nước trong tình hình mới. Trong đó Đại hội khẳng định phải đổi mới cơ bản
về chính sách và cơ chế quản lí kinh tế, từng bước tạo lập trật tự và cơ chế
kinh tế mới cho nước ta. Trước yêu cầu của cuộc đổi mới, các ngành kinh tế
-kĩ thuật nói chung và ngành dệt may nói riêng phải vươn lên rất nhiều để
tranh thủ những thuận lợi do đường lối đổi mới tạo ra, phát huy và khai thác

mọi tiềm năng đồng thời phải vượt qua những khó khăn, thử thách lớn.
Phương châm hoạt động của công ty là phải thực hiện đổi mới và phát
triển toàn diện, chú trọng đến công tác chất lượng sản phẩm và nâng cao năng
suất lao động.
Báo cáo thực tập tổng hợp 6
Trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh của Công ty đã có sự thay đổi
lớn từ nhóm thị trường mục tiêu. Vào những năm 1990-1991, Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ, nhiều doanh nghiệp của Việt Nam
nói chung và May 10 nói riêng đã bị chao đảo do mất đi thị trường truyền
thống. Trong khi đó tình hình của May 10 có rất nhiều vấn đề bất cập: nhà
xưởng cũ nát, máy móc lạc hậu, tay nghề công nhân thấp, vốn thiếu, bộ máy
hoạt động cồng kềnh, năng suất lao động thấp… đã trở thành những trở ngại
lớn trên bước đi của doanh nghiệp. Trước tình hình đó, lãnh đạo của công ty
đã chuyển mạnh thị trường chủ đạo sang thị trường “khu vực II” – thị trường
có nhiều yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm và mẫu mã mặt hàng như:
Liên bang Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông, Canada… Để đáp ứng
được các yêu cầu đó đòi hỏi công ty phải đổi mới trang thiết bị, thay thế 2/3
thiết bị cũ, lạc hậu bằng các thiết bị mới, hiện đại hơn. Đồng thời với đó, công
ty thay đổi lại cơ cấu hoạt động của công ty, đào tạo lại các cán bộ công nhân
viên của công ty để nâng cao tay nghề sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ tháng 11 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ đã quyết định chuyển xí
nghiệp may 10 thành công ty may 10 có tên quốc tế là : GARCO 10. Cùng
với đó, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang bị thêm các thiết bị kĩ thuật, công
nghệ mới, đào tạo công nhân kĩ thuật và cán bộ quản lí, xây dựng thêm các
nhà xưởng mới, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân và mở rộng thị
trường quốc tế.
Kết quả đạt được của May 10:
Từ năm 1986 đến 1990, mỗi năm công ty sản xuất cho thị trường “khu
vực I” (Liên Xô và Đông Âu) từ 4 đến 5 triệu sơ mi theo nội dung các nghị
định hàng hóa kí kết giữa Việt Nam và các nước trong hội đồng tương trợ

kinh tế (SEV).
Sản phẩm gia công sơ mi xuất khẩu cho Cộng hòa dân chủ Đức và Cộng
hòa Hungary của công ty đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
khu vực I xét cấp dấu chứng nhận chất lượng Nhà nước cấp I và cấp cao.
Trước những sức ép cạnh tranh trong nước và quốc tế, May 10 đã xây
dựng chiến lược phát triển lâu dài đến năm 2010, trọng tâm là đầu tư chiều
Báo cáo thực tập tổng hợp 7
sâu, đổi mới công nghệ, kết hợp đầu tư mở rộng và đầu tư mới, tận dụng hết
cơ sở vật chất hiện có phát triển thị trường lao động ở các điạ phương Thái
Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Quảng Bình… Mặt khác chú trọng đào tạo bồi
dưỡng nguồn lực con người. Công ty kết hợp với các trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, Kinh tế quốc dân, Mỹ thuật công nghiệp tổ chức đào tạo
chuyên ngành kĩ sư công nghiệp may, cử nhân quản trị kinh doanh, cử nhân
mỹ thuật công nghiệp nhằm nâng cao trình độ quản lí cho cán bộ hiện tại và
lâu dài.
2. Đặc điểm của công ty May 10
* Thị trường và nghành nghề kinh doanh của công ty
Công ty May 10 có một thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước, trải dài từ
các tỉnh miền Bắc tới các tỉnh miền Nam và rất nhiều nước trên thế giới. Tuy
nhiên, thị trường của công ty mới chỉ phát triển mạnh ở thị trường quốc tế còn
thị trường nội địa thì chỉ mới phát triển ở khu vực phía Bắc và phía Nam.
Sản phẩm của Công ty có mặt trên thị trường với cơ cấu đa dạng, chất
lượng và mẫu mã phù hợp đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
mọi tầng lớp nhân dân. Hiện nay, danh mục sản phẩm của Công ty bao gồm
hơn 100 chủng loại sản phẩm may mặc các loại.
* Đặc điểm máy móc, thiết bị và công nghệ của Công ty
Công ty May 10 rất chú trọng vào cong tác đầu tư đổi mới trang thiêt bị
công nghệ, hiện đại hoá sản xuất. Tính cho đến nay, do nhu câu thị trường
ngày càng phong phú thì ngoài những thiết bị đã có công ty còn đầu tư thêm
các dây chuyền thiết bị hiện đại của Đức, Italia, Pháp, Ba Lan, Đan Mạch…

Việc đầu tư đó không chỉ làm tăng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm mà còn đóng góp lớn vào việc đa dạng hoá sản phẩm.
Tại các phân xưởng việc sản xuất các sản phẩm được bố trí theo dây
chuyền nước chảy, các bộ phận của sản phẩm may sau khi được cắt sẽ được
chuyển sang may lần lượt từng bước từ đầu đến cuối dây chuyền hình thành
nên sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy các bước công việc được dây chuyền hoá,
Báo cáo thực tập tổng hợp 8
phân chia rõ ràng do vậy người quản lý có thể dễ dàng đánh giá được chất
lượng thực hiện của mỗi bước công việc.
Qui trình sản xuất của Công ty được chuyên môn hoá cao, sản phẩm
được sản xuất theo một qui trình khoa học
* Đặc điểm lao động của doanh nghiệp
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát
triển để đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh lực lượng lao
động của Công ty không ngừng được nâng lên về số lượng và củng cố về chất
lượng.
Về mặt số lượng: từ một công ty chỉ có gần 1000 lao động đến nay đã
lên tới khoảng 7800 người và số lượng này đã không ngừng tăng thêm mỗi
năm chủ yếu là công nhân sản xuất. Do số lượng lao động không ngừng tăng
mỗi năm trong khi đó diện tích mặt bằng của công ty lại không tăng nên Công
ty đã đầu tư xây dựng một số các xí nghiệp ở các địa phương khác như: Thái
Bình, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Bình…Do đặc điểm của Công nghiệp
may nên lao động của Công ty chủ yếu là lao động nữ chiếm khoảng 80%
tổng số lao động của toàn công ty.
Về mặt chất lượng: ban giám đốc rất chú trọng đến chât lượng lao động
để nhằm nâng cao tay nghề, kiến thức chuyên môn cho cán bộ công nhân
viên. Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và gửi đi
học bên ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp,
ngoại ngữ, nâng cấp bậc cho công nhân.
3. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty May 10

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty May 10

Báo cáo thực tập tổng hợp 9
Báo cáo thực tập tổng hợp 10
P
h
ò
n
g

T
C
K
T
Tổng GĐ
CT HĐQT
ĐDLĐ về
ATSK
Phó tổng GĐGĐ điều hànhĐDLĐ về
MT
ĐDLĐ về CL GĐ điều hành GĐ điều hành
P
.

K
i
n
h

d

o
a
n
h
P
h
ò
n
g

Q
A
T


k
i

m

h
o
á
T


q
u

n


t
r

T
r
ư

n
g

c
a

A
P
h
ò
n
g

k
ế

h
o

c
h
5


x
í

n
g
h
i

p

m
a
y
T


h
ò
m

h

p
T
r
ư

n
g


c
a

B
V
ă
n

p
h
ò
n
g
B
a
n

đ

u

t
ư
C
á
c

P
X


p
h


t
r

X
N

đ

a

p
h
ư
ơ
n
g
P
h
ò
n
g

k
h
o


v

n
T
r
ư

n
g

đ
à
o

t

o
Tổ cắt A Tổ là ACác tổ
cắtmay
Các tổ
may
Tổ cắt B Tổ là B
Nguồn: Ban tổ chức hành chính công ty May 10
P
h
ò
n
g


k
ĩ

t
h
u

t
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức công ty may 10
Đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty là Tổng Giám Đốc (TGĐ) do
cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng bộ và phiếu tín
nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc là đại
diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động kinh doanh. Giúp việc cho
Tổng giám đốc gồm có 1 phó Tổng giám đốc đại diện lãnh đạo về chất lượng,
1 giám đốc điều hành đại diện về an toàn sứ khoẻ, môi trường và phụ trách
khối văn phòng, 1 giám đốc điều hành phụ trách phòng kỹ thuật và các phân
xưởng phụ trợ, 1 giám đốc điều hành phụ trách các xí nghiệp địa phương,
phòng kho vận và trường đào tạo may.
* Phòng Kế Hoạch: là bộ phận tham mưu của cơ quan Tổng giám đốc,
quản lý công tác kế hoạch va xuất nhập khẩu,công tác cung cấp vật tư sản
xuất, tổ chức kinh doanh thương mại (FOB). Tham gia đàm phán ký kết các
hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thnah toán các hợp đồng. Giải quyết các thủ
tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ quyền của Tổng giám đôc. Xây dựng
và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để bảo đảm hoàn thành
kế hoạch của công ty.
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên là 116 người. Với chức năng
nhiệm vụ: nghiên cứu, xây dựng mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung của toàn công ty. Quản lý các hoạt động kinh doanh quốc tế, cân đối kế
hoạch và điều độ sản xuất. Quản lý các kho nguyên phụ liệu, thiết bị, bao bì,
thành phẩm phế liệu. Quản lý các hoạt động xuất, nhập khẩu.

* Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp việc Tổng giám đốc công tác
kế toán tài chính của doanh nghiệp, sử dụng tiền vốn đúng mục đích, chế độ
chính sách, hợp lý, phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Số lượng cán bộ cong nhân viên phòng la 15 người. Chức năng, nhiệm
vụ là : nghiên cứu, quản ly, kinh doanh tài chính, tài sản. Tổng hợp, phân tích
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên từng lĩnh vực.
* Phòng kinh doanh: Tham mưu hoạt động kinh doanh thương mại tại thị
trường trong nước, cung cấp vật tư trang thiết bị, nghiên cứu sản phẩm chào
hàng, thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, ký hợp đồng, đặt hàng, tổ
chức mạng lưới tiêu thụ tại thị trường trong nước.`
Báo cáo thực tập tổng hợp 11
Doanh thu nội địa Năm 1998 đạt là: 20,4 tỷ đồng, Năm 2008 đạt là: 110
tỷ đồng.
* Ban đầu tư xây dựng và quản lý công trình: là đơn vị nghiệp vụ về xây
dựng cơ bản trực thuộc tổng giám đốc, tham mưu cho tổng giám đốc về quy
hoạch đầu tư phát triển công ty, lạp dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và
giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản, bảo dưỡng duy trì các công
trình xây dựng, vật kiến trúc trong công ty.
* Phòng chất lượng QA: Tham mưu giáp việc trong cong tác quản lý
toàn bộ hệ thống chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002,
duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả. Kiểm tra, kiểm
soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất để sản phẩm
xuất xưởng đáp ứng đúng tiêu chuẩn quy định.
* Phân xưởng cơ điện: Chức năng nhiệm vụ là quản lý,bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị, chế tạo công cụ, trang thiết bị phụ trợ. Cung cấp năng lượng, lắp
đặt các hệ thống điện, nước, hơi, khí, nén, sản xuất lắp đặt trang thiết bị phụ
trợ…
* Phòng kỹ thuật: là phòng chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám
đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức
sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công

nghệ tiên tiến và kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc thiết bị theo yêu
cầu công nghệ nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất của công ty.
* Ban Marketing: nghiên cứu và mở rộng thị trường trong nước và quốc
tế. Xây dựng và phát triển thương hiệu May 10.
* Xí nghiệp may thành viên: là đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ chức
sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên phụ liệu đến nhập
thành phẩm vào kho theo quy định. Nhiệm vụ chính là tổ chức sản xuất, triển
khai thực hiện kế hoạch sản xuất của Tổng giám đốc, đảm bảo sản phẩm sản
xuất đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý va sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thực
hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, chăm lo bảo vệ quyền lợi người lao
động, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng giám đốc.
Báo cáo thực tập tổng hợp 12
* Trường công nhân kỹ thuật may thời trang: là đơn vị trực thuộc cơ
quan, có chức năng đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ,cán
bộ điều hànhvà công nhân kỹ thuật các nghành nghề, phục vụ cho quy hoạch
cán bộ, sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế.
* Trường cao đẳng nghề Long Biên: Chức năng nhiệm vụ là nghiên cứu
khoa học, tổ chức và trực tiếp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và nhu cầu của xã hội.
* Văn phàng công ty: là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ về hành chính và xã hội, tham mưu
giúp việc Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao động tiền lương, hành chính
quản trị, y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động xã hội theo chính sách
và luật pháp hiện hành.
Ban tổ chức hành chính công ty May 10 thuộc khối văn phòng gồm có 9
nhân viên trong đó 1 người phụ trách an toàn lao động của công ty, 2 người
phụ trách giải quyết chế độ chính sách, 6 người phụ trách công tác tiền lương
của các bộ phận phòng ban trong công ty. Ban Tổ chức – hành chính thực
hiện các chức năng chủ yếu sau:
Công tác tổ chức cán bộ: phòng có nhiệm vụ tham mưu và thực hiện

những quyết định của Tổng giám đốcvà công tác quản lý cán bộ, qui hoạch
cán bộ, đào tạo bồi dưỡng, sắp xếp sử dụng cán bộ, giải quýet các chế độ tiêu
chuẩn và quyên lợi của cán bộ.
Công tác lao động tiền lương: Xây dựng quỹ lương và quy chế tuỷen
dụng tiếp nhận lao động, phân bổ lao động về các đơn vị thành viên theo dõi
sử dụng lao động các nơi, giải quyết các biến đổi về lao động, phân tích tình
hình sử dụng lao động của Công ty và đơn vị thành viên. Báo cáo tổng giám
đốc và chuẩn bị cho tổng giám đốc ký hợp đồng lao động, thoả ước lao động
cho tập thể theo quy định. Ra các vanư bản quy chế về tổ chức lao động, định
mức lao dộng, kỷ luật lao động, các văn bản về quy chế quản lý tiền lương,
tiền thưởng, giao khoán quỹ lương phân cấp cho các đơn vị, hứng dẫn kiểm
tra thực hiện các quy định đó, bảo đảm đúng chính sách và giữ nghiêm kỷ
luật. Xây dựng kế hoạch tiền lương theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập
Báo cáo thực tập tổng hợp 13

×