Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tổng quan về nhà máy thủy điện Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.17 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Giới thiệu
Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội là một tròng đại học lớn của cả nớc.Hằng
năm trờng đào tạo ra hàng ngàn kỹ s, cử nhân có chất lợng cao. Đạt đợc thành tích
này là nhờ sinh viên của trờng luôn đợc học đi đôi với hành. Trong đó các kỳ thực
tập đóng một vai trò quan trọng. Ngay từ năm thứ ba, nhà trờng đã dành cho sinh
viên thời gian thực tập là năm tuần, gồm có ba tuần dới xởng và hai tuần đi nhận
thức tại nhà máy.
Là những sinh viên ngành hệ thống điện, chúng em đã đợc nhà trờng tạo điều
kiện cho đi nhận thức tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Đây là một cơ hội rất tốt để
sinh viên có đợc nhận thức chung về việc sản xuất và phát điện tại nhà máy điện
lớn nhất cả nớc cũng nh các công trình, thiết bị máy móc hiện đại.
Bản báo các này gồm hai phần:
Phần 1: Giới thiệu về nhà máy
Phần 2: Nguyên lý cơ bản về cấu tạo và hoạt động của các trnag thiết bị trong
nhà máy.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo, các cô chú kỹ s, công nhân
của nhà máy cũng nh thầy hớng dẫn Nguyễn Hoàng Việt đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành đợt thực tập này.
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2005.
Sinh viên Đào Văn Tú.
Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
1
Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Phần I:
Giới thiệu về nhà máy.

Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình xây dựng cơ sở vật chất lớn nhất nớc ta
trong thế kỷ XX, có thể sang thế kỷ XXI chúng ta có đủ sức mạnh và trí tuệ xây
dựng những công trình lớn hơn về quy mô hiện đại hơn nữa, nhng với thuỷ điện Hoà
Bình vẫn mang những điểm đặc biệt của nó. Nó đặc biệt không những ở quy mô mà


còn đặc sắc ở tính lịch sử của nó. Nó trở thành niềm tự hào của cả dân tộc Việt Nam,
vì nó đã đặt những bớc đi đầu tiên trên chặng đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc.
Giá trị to lớn nhất của Thuỷ điện Hoà Bình là nó chiếm vị trí quan trọng trong Hệ
thống điện toàn quốc.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình là công trình đầu mối đa chức năng có quy mô lớn
nhất khu vực Động Nam á hiện nay, đợc xây dựng để thực hiện 4 nhiệm vụ sau:
- Điều tiết chống lũ đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng
bằng sông Hồng khi suất hiện lũ lớn với lu lợng 37800m
3
/s.
- Sản xuất điện năng với sản lợng bình quân hàng năm 8,16 tỷ kwh.
- Đảm bảo cung cấp nớc vào mùa kiệt cho đồng bằng châu thổ sông
Hồng, phục vụ sản xuất Nông nghiệp, Công nghiệp, Giao thông đờng thuỷ và
dân sinh.
- Đảm bảo tốt hơn nhu cầu giao thông đờng thuỷ để tàu 1000 tấn có thể
đi lại bình thờng trong năm.
Do công trình có những lợi ích to lớn nh vậy nên đã đợc Đảng và nhà nớc hết
sức quan tâm. Mặc dù trong những năm tháng khó khăn nhng Đảng và nhà
nớc đa ra quyết định xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà.
Đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô cùng với đội ngũ cán bộ công
nhân Việt Nam đã tiến hành công tác kháo sát và chuẩn bị các điều kiện để
khởi công công trình. Tháng 11/1979 công trình thuỷ điện Hoà Bình đã đợc
khởi công.
Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
2
Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
- Ngày 24/12/1988, lúc 14h10phút, tua bin tổ máy số 1 đã quay những
vòng đầu tiên, đánh dấu kết quả nhiều năm lao động của hơn 3 vạn cán bộ
công nhân cung với các chuyên gia Liên Xô trên công trờng.

- Ngày 4/11/1989 tiến hành hoà lới tổ máy số 2.
- Ngày 27/3/1991 tiến hành hoà lới tổ máy số 3.
- Ngày 19/12/1991 tiến hành hoà lới tổ máy số 4.
- Ngày 15/1/1993 tiến hành hoà lới tổ máy số 5.
- Ngày 29/6/1993 tiến hành hoà lới tổ máy số 6.
- Ngày 7/12/1993 tiến hành hoà lới tổ máy số 7.
- Ngày 4/4/1994 tiến hành hoà lới tổ máy số 8.
Nh vậy sau 15 năm tập trung sức ngời sức của , tháng 12 năm 1994 công trình
đã cơ bản hoàn thành đa tổng công suất đặt của nhà máy lên1920MW vào vận
hành.
Kể từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đợc thành lập (9/11/1988) cho đến nay,
trải qua 17 năm phấn đấu khắc phục nhiều khó khăn, tập thể cán bộ công nhân
viên của nhà máy đã nhanh chóng nẵm bắt đợc kỹ thuật hiện đại và làm chủ các
thiết bị đảm nhân hoàn toàn công tác vận hành nhà máy. Mang lại những hiệu quả
to lớn:
1.Công tác điều tiết chống lũ.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình có Hồ chứa dung tích9,45 tỷ m
3
, dung tích hữu
ích là 5,6 tỷ m
3
. Đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng châu
thổ sông Hồng Nơi có mật độ dân c đông đúc, một vùng đồng bằng quan trọng
nơi có những công trình quan trọng của cả nớc, đợc xác định là nhiệm vụ hàng
đầu của công trình thuỷ điện Hoà Bình. Vì vậy hàng năm về mùa lũ hồ chứa thuỷ
điện Hoà Bình phải dành 1 dung tích trên 5 tỷ m
3
để dự phòng thực hiện nhiệm vụ
giảm lũ lớn. Đây là điểm khác so với các công trình thuỷ điện của nớc tavì vậy
mà công tác điều tiết nớc đợc thực hiện kết hợp với nhiệm vụ phát điện và tới tiêu.

Nhng trận đại hồng thuỷ xảy ra năm 1945,1964, 1971 đã làm vỡ các tuyến đê
xung yếu ở các tính đồng bằng sông Hồng làm thiệt hại to lớn về ngời và của.
Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
3
Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Từ khi công trình thuỷ điện Hoà Bình đợc đa vào vận hành hàng năm đã cắt từ
4 dến 6 trận lũ lớn, bảo đảm an toàn cho các công trình và cho thủ dô Hà Nội và
các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, hạn chế thiên tai thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng.
2. Nhiệm vụ phát điện
Mặc dù phát điện là nhiệm vụ xếp thứ hai trong mục đích xây dựng thuỷ điện
Hoà Bình nhng nó cũng không kém phần quan trọng. Nớc ta sau thời gian dài
chiến tranh tàn phá, nền kinh tế nói chung và nghành công nghiệp điện nói riêng
bị phá hoại nặng lề và kém phát triển. Đó là trở ngại lớn cho việc xây dựng và
phát triển kinh tế của cả nớc.
Nhìn lại những năm trớc khi xây dựng thuỷ điện Hoà Bình, Hệ thống điện Việt
Nam rất hạn chế và không phát triển vì sản lợng điện nhỏ không đáp ứng đủ nhu
cầu của nền kinh tế, và nhu cầu thiết yếu khác. Tình trạng thiếu điện xảy ra
nghiêm trọng. Các thành phố thờng xuyên bị cắt điện. việc tổ máy số 1 của thuỷ
điện Hoà Bình tháng 12/1988 đợc hoà lới với công suất 240MW, Hệ thống điện
miến Bắc đã nhanh chóng đợc cải thiện và sau khi và sau khí đa toàn bộ 8 tổ máy
với công suất 1920 MW hoà vào Hệ thống đã đáp ứng đợc những nhu cầu về điện
của miến Bắc. Vào nhứng năm 1993,1994 miền Bắc đã xuất hiện hiện tợng thừa
điện. Năm 1994 sản lợng điện của Hoà Bình đạt 5,662 tỷ kWh chiếm 83% sản l-
ợng điện miền Bắc và gần bằng sản lợng điện toàn quốc năm 1987. Tháng 5-1994
đờng dây 500KV Bắc-Nam đợc đóng điện đa vào vận hành thực hiện nhiệm vụ
liên lạc thống nhất Hệ thống điện toàn quốc với Hoà Bình làm điể đầu mút phía
Bắc. Vai trò của Thuỷ điện Hoà Bình cực kỳ quan trọng, không những cung cấp
điện cho miền Nam mà còn nhiệm vụ làm cho đờng dây 500kV vận hành ổn định
và an toàn.

Với tỷ trọng công suất và điện nấngnr xuất chiếm từ 25 - 40% sản lợng điện
của cả nớc, nhà máy đã đợc giao nhiệm vụ điều chỉnh công suất của cả hệ thống
và giữ vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chất lợng điện năng của cả hệ
thống. Với việc vận hành ổn định của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình suốt thời gian
15 năm qua đã góp phần quan trọng trong việc ổn định lới điện quốc gia, góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, phụ vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
3. Hiệu quả điều tiết cung cấp nớc tới hàng năm cho đồng bằng Bắc Bộ.
Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
4
Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Trong những năm vừa qua thời tiết biến động thất thờng lợng nuớc vào mùa
kiệt có xu hớng giảm mạnh, không đáp ứng nhu cầu nguồn nứoc phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Nhung nhờ
có sự điều tiết của hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình, nên đã đáp ứng đợc nhu cầu về n-
ớc cho vùng đồng bằng sông Hồng rộng lớn, đảm bảo hàng năm không thiếu nớc.
Từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đa vào vận hành, khu vực đồng bằng châu
thổ sông Hồng không xảy ra nạn hạn hán nh các vùng khác và nhờ có sự điều tiết
hợp lý của Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình đã góp phần tăng năng suất và sản lợng
vụ chiêm xuân ở vùng này, không những thế còn đợc cải thiện đợc điều kiện cấp
nớc phục vụ công nghiệp và dân sinh. Việc bổ sung nguồn nớc vào mùa kiệt hàng
năm còn góp phần đẩy đợc nớc măn ra xa các cửa sông, tăng thêm diện tích trồng
trọt, chăn nuôi ở vùng này. Nh vây nhiệm vụ tới tiêu của công trình thuỷ điện Hoà
Bình cũng mang lại hiệu quả vô cùng to lớn.
4. Hiệu quả cải thiện giao thông đờng thuỷ.
Trớc khi công trình thuỷ điện Hoà Bình đi vào vận hành, tình trạng giao thông
đờng thuỷ trên hệ thống sông ở vùng đồng bằng bắc bộ gặp nhiêu khó khăn nhất
là mùa kiệt, tàu bè bị mắc cạn. Công trình thuỷ điện Hoà Bình xây dựng nhằm cải
thiện điều kiện giao thông đờng thuỷ ở vùng này để thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo giao lu giữa đồng bằng và miền núi.
Công trình đã tạo ra một hồ chứa có chiều dài 200km từ Hoà Bình lên Sơn La,

tạo ra một tuyến giao thông đờng thuỷ rất thuận lợi, tạo điều kiện để khai thác
tiềm năng vùng núi Tây Bắc và chuận bị cho công trình xây dựng nhà máy thuỷ
điện Sơn La.
Phía hạ lu công trình nhờ có sự điều tiết tăng lu lợng nuớc về mùa kiệt và giảm
lu lợng nuớc về mùa lũ đã tạo điều kiện cho tàu bè đi lại thuận lợi, không còn tình
trạng ách tắc nh trớc dây. Trong điều kiện hệ thống giao thông đờng bộ ngày càng
quá tải, Hệ thống giao thông đờng thuỷ sẽ ngày càng phát huy tác dụng công
trình thuỷ điện Hoà Bình đã và sẽ có vai trò thúc đẩy sự phát triển giao thông đ-
ờng thuỷ góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội trong vùng.
Ngoài những hiệu quả to lớn nói trên, công trình thuỷ điện Hoà Bình còn
mang lại những hiệu quả khác, là công trình kinh tế hiện đại của đất nuớc với một
quần thể kiến trúc văn hoá đặc biệt đã tạo một khu du lich hấp dẫn đối với khách
Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
5
Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
trong nớc và quốc tế. Hàng năm đã có hàng trăm nghìn lợt khách đến thăm quan
du lịch.
Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình còn có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản rất lớn mà
hiện nay cha đợc khai thác và góp phần điều hoà khí hậu, tạo ra một vùng sinh
thái tốt cho sự phát triển nông, lâm nghiệp.
Xây dựng công trình và vận hành an toàn ổn định công trình thuỷ điện Hoà
Bình một công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp tầm cỡ thế giới đã đào
tạo cho đất nớc môt đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ s và chuyên gia về xây dựng, lắp
máy và vận hành các công trình thuỷ điện nớc ta trong tơng lai.
Để thực hiện đợc các nhiệm vụ nêu trên, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã xây
dựng một mô hình tổ chức khoa học và hợp lý.
Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
6
Giám đốc
P. Giám đốc VT P. Giám đốc KT

Phòng
Vật tư
Phòng
Bảo Vệ
PCCC
Phân xư
ởng DV
Phòng
TCKT
Phòng
TCLĐ
Văn
Phòng
Phòng
quyết
toán
Phòng
KHKT
PX
Điện
PX
Tự
Động
PX Máy PX
Vận
Hành
Trạm
220-
500KV
PX

Thuỷ
Lực
Phòng
An toàn
BHLĐ
Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Mô hình tổ chức của nhà máy
Trải qua 17 năm quản lý vận hành, tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy thuỷ
điện Hoà Bình đã vợt qua mọi khó khăn thử thách, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm
vụ đợc giao sản xuất gần 90 tỷ kwh điện an toàn, đợc Đảng, Chính phủ và Quốc hội
tặng những phần thởng cao quý: Danh hiệu đơn vị anh hùng lao động cho tập thể nhà
máy năm 1998, Danh hiệu anh hùng lao động cho đồng chí Vũ Đức Quỳnh nguyên
Giám đốc nhà máy năm 2000.
1. 1 Huân chơng lao động hạng nhất năm 1989.
2. 2 Huân chơng lao động hạng nhì năm 1986, 1994.
3. 2 Huân chơng lao động hạng 3 năm 1983, 1992
4. 25 Huân chơng lao động các hạng cho môt đơn vị và 24 cá nhân
xuất sắc..
Phần II:
Nguyên lý cơ bản về cấu tạo và hoạt động của các trang thiết bị trong nhà
máy.
I. Phần năng lợng sơ cấp.
Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
7
Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Nhà máy thuỷ điện là nhà máy điện hoạt động trên nguyên tắc: sử dụng năng lợng
của dòng chảy để làm quay tua bin thuỷ lực, tua bin đợc gắn đồng trục với máy phát
điện, làm nhiệm vụ chuyển tiếp năng lợng.
Ta biết rằng, công suất đặt của nhà máy thuỷ điện đợc tính theo công thức nh
sau:

N
đ
= 9,81.H.Q
tb
.
Trong đó:
: Hiệu suất của nhà máy.
H : Độ cao cột nớc.( Chênh lệch giữa thợng lu và hạ lu).
Q
tb
: Lu lợng trung bình của dòng chảy.
Nh vậy công suất đặt của nhà máy thuỷ điện phụ thuộc trực tiếp vào H và
Q
tb
. Lu lợng nớc trung bình của dòng chẩy đối với mỗi dòng sông là khác nhau và
thậm chí là khác nhau trên mỗi đoạn của dòng sông đó. Tuỳ thuộc vào địa hình cụ
thể, cấu tạo địa chât khu vực, biểu đồ thuỷ văn của dòng chảy mà ngời ta lựa chọn
vị trí đặt nhà máy thuỷ điện cho tối u nhất. Khi đó để nâng cao công suất đặt của
nhà máy, để tận dụng tối đa năng lợng dòng chảy, nhà thiết kế sẽ cố gắng tạo ra
H lớn nhất có thể đợc. Có rất nhiêu phơng án để tạo ra H cho nhà máy thuỷ
điện: Ngời ta có thể lợi dụng địa hình sẵn có của dòng chảy, tạo kênh dẫn hoặc
đắp đập ngăn sông để tạo hồ chứa nớc. Trong đó thì nhà máy thuỷ điện kiểu đập
và hồ chứa là điển hình hơn cả và nhà máy thuỷ điện Hoà bình cũng là một trong
những nhà máy nh vậy.
Để có thể sử dụng năng lợng dòng chảy nh là một nguồn năng lợng sơ cấp làm
quay tua bin máy phát điện thì phải kể đến vai trò cực kỳ quan trong của một số
công trình và thiết bị chính trong hệ thống năng lơng sơ cấp nh: Hồ, Đập, Cửa
nhận nớc, Cửa xả nớc, Tua bin, các thiết bị thuỷ lựa liên quan.
1. Hồ chứa.
Hồ chứa của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có các thông số kỹ thuật chính nh

sau:
- Mực nớc dâng bình thờng 115m:
Đây là mức nớc đảm bảo cho nhà máy có thể vận hành trong thời gian dài mà
vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
- Mực nớc chết là 80m và tơng đơng có thể tích chết V
chết
= 3,85tỷ m
3
.
Đây là giới hạn dới của mực nớc vận hành trong hồ, nhà máy không đợc vận
hành dới mực nớc này. Nếu vận hành dới mực nớc chết thì lợng phù xa kéo về lớn
Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
8
Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
sẽ ảnh hởng đến tuổi thọ của Tua bin và các thiết bị thuỷ lực liên quan đồng thời
khiến cho lòng hồ chứa bị bồi lắng phù xa nhiều, ảnh hởng đến tiêu chuẩn kỹ
thuật của hồ chứa.
- Hồ chứa có diện tích mặt nớc là 220km
2
với độ sâu h =100ữ150m.
- Dung tích chống lũ của hồ là 5,6 tỷ m
3
với mực nớc trớc lũ là 85ữ90m,
mực nớc gia cờng là 120m. Đây là phần dung tích của hồ phục vụ cho nhiệm
vụ chống lũ cho vùng hạ lu sông Đà.
Mực nớc trong hồ lên xuống là tuỳ theo từng mùa trong năm và tuỳ theo chế
độ vận hành của nhà máy. Quá trình điều tiết hồ chứa là một bài toán tối u hoá đa
mục tiêu rất phức tạp, vừa phái đảm bảo cho mục tiêu số 1 là chống lũ, đảm bảo
cho an toàn của công trình vừa phải đảm bảo cho nhu cầu phát điện cho hệ thống
theo điều độ quốc gia.

2. Đập.
Đây là một công trình đồ sộ, vĩ đại nhất trong toàn bộ công trình nhà máy với
chiều cao 128m, chiều dài đập là 600 m, chiều rộng chân đập là 800m, cao độ mặt
đập là 123m.
Với mỗi nhà máy thuỷ điện thì cấu tạo của đập là khác nhau tuỳ theo mực nớc
dâng, tuỳ theo cấu tạo địa chất, địa chấn, thuỷ văn của khu vực đó. Đập của nhà máy
thuỷ điện Hoà Bình là loại đập đất đá đợc xây dựng trên nền chân đập là cát sỏi. Loại
đập này có khả năng đàn hồi tốt với chấn động khoảng 6 độ ricte, đảm bảo tuổi thọ
cho công trình, đáp ứng tốt yêu cầu kỹ thuật.
Đập có lõi chống thấm ở giữa, hai bên có các tầng lọc xuôi ngợc, dới đập có
màng khoan phụt nhiều hàng ăn sâu vào lớp đá gốc.
Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
9
115m
80m
Đá Đất Đá
123m
-5m
800m
Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Dới chân đập có đặt các thiệt bị kỹ thuật để đo đạc kiểm tra tính trạng của đập,
giúp cho bộ phận giám sát, theo dõi có thể biết đợc hiện trạng thực tế của đập, từ
đó đa ra kế hoạch vận hành, bảo dỡng tối u nhất đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
công trình.
3. Công trình xả nớc vận hành.
Vào mùa lũ, lu lợng nớc chảy vào hồ lớn, để đảm bảo tính an toàn cho công
trình phải tiến hành xả nớc hồ qua hệ thống cửa xả.
Công trìng này là một đập bê tông cao 70 m và rộng 106 m, đợc chia là 2 tầng.
Tầng dới là 12 cửa xả đáy kích thớc 6x10m với tổng lu lợng xả là 21000m
3

/s.
Tầng trên là 6 cửa xả mặt, kích thớc 15x15m với tổng lu lợng xả là 14400m
3
/s.
4. Cửa nhận nợc và truyền năng lợng.
Cửa nhân nớc kiểu tháp cao 70m, dài 190m trên có bố trí các lới chắn rác và
các cửa van sửa chữa.
Nớc dẫn vào tuabin bằng 8 Tuynen chịu áp lực, mỗi tuynen dài 210m, đờng
kính 8m qua các tổ máy và thoát ra hạ lu ở máy 1 và máy 2 hai đờng tuynen độc
lập, ở tổ máy 3 đến 8 đờng xả đợc ghép đôi 2 máy 1 tuynen.
Các của nhận nớc đợc đóng mở bởi các tấm phai cửa nặng 72 tấn, việc nâng hạ
các tấm phai đợc thực hiện bởi hệ thống cần cẩu.
II. Phần máy phát và gian máy
Gian máy là máy là một công trình đợc xây dựng ngầm trong núi đá có chiều cao
50,5m , rộng 19.5m, dài 260m. Tại đây lắp đặt thiết bị của 8 tổ máy .Song song với
gian máy là gian. Biến thế gồm 24 máy biến áp một pha, công suất là 105 MVA,
nâng điện áp từ 15.75 kV lên 220 kV. Dòng điện đợc dẫn ra ngoài bằng đờng cáp
trong dầu áp lực cao lên trạm phân phối ngoài trời 220/110kV
1. Sơ đồ nguyên lý , tính năng ứng dụng của các trang thiết bị thuộc máy
phát điện, thuộc máy phát kích thích.
Bố trí máy phát điện thuỷ lực
Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
70m
106m
10
Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Máy phát điện thuỷ lực đợc cấu tạo kiểu ổ dù, có một ổ đỡ đặt trên nắp turbin và
có một ổ hớng nằm trên giá chữ thập trên.
Nằm đồng trục với máy phát chính là máy phát phụ và máy phát điều chỉnh
Máy phát đồng bộ thuỷ lực 3 pha trục đứng kiểu CB-1190/215-48-TB4

* Các số liệu kỹ thuật chính của máy phát thuỷ lực : CB-1190/215-48-TB4
+ Công suất định mức biểu kiến 266700 kVA
+ Công suất dịnh mức hữu công 240000kW
+ Điện áp dây định mức 15.75kV
+ Dòng điện stator định mức 9780A
+ Hệ số công suất định mức cos = 0.9
+ Tần số định mức 50 Hz
+ Tốc độ quay định mức 125v/p
+ Dòng điện kích thích định mức 1710A
+ Hiệu suất ở công suất định mức, điện áp định mức và hệ số công suất định mức
là :98.3%
máy phát điện thuỷ lực không có trục riêng, ống lót rôtor đợc nối trực tiếp với trục
turbin, ở phía trên ống lót rôtor nối với trục phụ trên đó có lắp ống lót của ổ hớng,
vành góp và rôtor của máy phát điều chỉnh.
Tại vùng trung tâm của đĩa rôtor máy phát chính có lắp rôtor máy phát phụ . máy
phát đợc trang bị hệ thống phanh, cứu hoả, các thiết bị kiểm tra nhiệt độ và bảo vệ ổ
đỡ, ổ hớng.
Stato và máy phát chính
Vỏ stator làm bằng thép tấm có vành trên và vành dới, năm tầng vỏ bọc vành dới
của stator dùng để đặt vỏ lên các tấm mỏng, cả vành trên dùng để lắp giá chữ thập
trên. Giữa các tầng hàn của các gian tăng lực và thanh chống bằng thép góc.
Để có thể vận chuyển đợc dễ dàng stator cấu tạo thành 6 phần, stator đợc bắt vào
móng nhờ 12 tấm móng và gurông móng.
Lõi stator đợc làm bằng tấm thép kỹ thuật dập nguội và phủ bằng lớp sơn cánh
điện 2 mặt rồi sấy nóng. Theo chiều cao tấm thép đợc chia làm 41 đoạn, thanh chống
giữa các đoạn này tạo ra các rãnh để không khí làm mát lu thông, cuộn dây stator
làm bằng thanh dẫn lợn sóng 2 lớp, có 3 đầu chính và đầu ra trung tính.
Số rãnh Z = 576 rãnh , số cực 2P= 48 cực, bớc quấn dây 1-15-25 , số nhánh song
song a = 4.
Rôtor máy phát chính:

Đào Văn Tú. Hệ thống điện 3. K47
11

×