Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Bài giảng bài quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo GDCD 12 (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 42 trang )

BÀI 5: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN
TỘC, TÔN GIÁO ( 2 TIẾT)
1) Bình đẳng giữa các dân tộc
a) Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc
b) Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc
c) Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc
d) Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
2) Bình đẳng giữa các tôn giáo
a) Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo
b) Nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
c) Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
d) Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo


 Theo em thì từ dân tộc được hiểu theo những
nghĩa nào
+ Nghĩa thứ nhất : Chỉ cộng đồng người có mối
liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt
kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có văn hóa riêng và
thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân
cư cộng đồng đó.
+ Nghĩa thứ hai: Chỉ một cộng đồng người ổn
định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ
quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ
chung và ý thức về sự thống nhất của mình, gắn
bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế,
truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh
chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng



 Em hãy nêu tên một số dân tộc đang

sinh sống trên đất nước Việt Nam
Kinh
Ba – na
Chăm
Dao
Tày
H’Mông

Khơ – me
Mường
Mạ
Nùng
Hoa
Ê - đê

Thái
Lô Lô
Mảng
La chí
Hà Nhì
Khơ -mú


Dân
Dân ttộộcc Nùng
H’mông



Dân tộc Tày
Thái


1) Bình đẳng giữa các dân tộc
a) Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc
 Thế nào là quyền bình đẳng giữa các
dân tộc


Quyền bình đẳng giữa các dân tộc xuất phát
từ quyền cơ bản của con người . Hiến pháp
nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà 1946 cũng
đã ghi rõ “Tất cả quyền bình đẳng trong
nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam
không phân biệt nòi giống, giai cấp, tôn giáo,
dân tộc….”.
Ngoài việc bình đẳng về quyền lợi những
người dân tộc thiểu số được giúp đỡ về mọi
phương tiện để nhanh chóng tiến kịp với
trình độ chung. Các Hiến pháp năm 1959,
1980, 1992 đều khẳng định quyền bình đẳng
quyền bình đẳng giữa các dân tộc


Quyền bình đẳng giữa các dân tộc xuất phát
từ những quyền cơ bản của con người và
quyền bình đẳng của công dân trước pháp
luật. Công dân Việt Nam thuộc bất kì dân tộc

nào đang sinh sống trên đất nước Việt Nam
đều được hưởng quyền và nghĩa vụ ngang
nhau
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên
tắc quan trọng, hàng đầu trong hợp tác, giao
lưu giữa các dân tộc, là điều kiện để khắc
phục sự chênh lệch về trinh độ phát triển
giữa các dân tộc trên các lĩnh vực khác nhau.
Như vậy quyền bình đẳng giữa các dân tộc
được thể hiện như thế nào trên các lĩnh vực


b) Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân
tộc
Các dân tộc ở
Việt Nam đều
bình đẳng về
chính
Các trị
dân tộc
Nội dung quyền
Việt Nam đều
bình đẳng giữa
bình đẳng về
các dân tộc
kinh tế
Các dân tộc
Việt Nam đều
bình đẳng về
văn hóa, giáo

d ục


Nhóm 1 + 2: Quyền bình đẳng về chính trị
giữa các dân tộc được thể hiện như thế
nào? Theo em việc Nhà nước đảm bảo tỉ lệ
thích hợp người các dân tộc thiểu số trong
cơ quan quyền lực Nhà nước từ trung
ương đến địa phương có ý nghĩa gì?
Nhóm 3 + 4: Đảng và Nhà nước ta có những
chính sách gì để đảm bảo các dân tộc bình
đẳng về kinh tế? Vì sao Nhà nước cần phải
quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình
độ phát triển kinh tế - xã hội thấp?


* Các dân tộc Việt Nam đều bình đẳng về chính
trị  Các dân tộc đều có quyền tham gia quản
lí nhà nước và xã hội, tham gia vào bộ máy
nhà nước, tham gia thảo luận, góp ý kiến
các vấn đề chung của đất nước không phân
biệt dân tộc, tôn giáo… Quyền này được
thực hiện theo hai hình thức dân chủ trực
tiếp và dân chủ gián tiếp
 Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt
Nam không phân biệt đa số, thiểu số, không
phân biệt trình độ phát triển đều có đại
biểu của mình trong hệ thống cơ quan nhà
nước



- Quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan quyền
lực nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
-Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội,
tham gia thảo luận các vấn đề chung của
Nhà nước và địa phương
-Quyền kiến nghị cơ quan nhà nước, biểu
quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân
- Quyền thông tin, quyền tự do ngôn luận, tự
do báo chí
- Quyền khiếu nại, tố cáo


Các dân tộc đi bầu cử


Việc Nhà nước đảm bảo tỉ lệ thích hợp
người dân tộc thiểu số trong các cơ quan
quyền lực Nhà nước ở trung ương và địa
phương có ý nghĩa là:
- Xây dựng chính quyền Nhà nước mang
bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân
dân, tính dân tộc sâu sắc dưới sự lãnh
đạo của Đảng


-Thực hiện quyền bình đẳng giữa các
dân tộc về mặt chính trị với nội dung
cơ bản là phát huy quyền làm chủ
của nhân dân các dân tộc ở cơ sở, địa

phương, cả nước tăng cường khối
đại đoàn kết các dân tộc vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”


-Quốc hội khóa II (1960 -1964), đại biểu quốc hội
người dân tộc thiểu số là 60/362 đại biểu, chiếm
16,5%
-Quốc hội khóa V (1975 – 1976), đại biểu quốc
người dân tộc thiểu số là 71/424 đại biểu, chiếm
16,7%
-Quốc hội khóa X (1997 – 2002), đại biểu quốc hội
người dân tộc thiểu số là 78/450 đại biểu, chiếm
17.3%, người dân tộc trong hội đồng nhân dân các
cấp; cấp tỉnh: 18,2%, cấp huyện: 18,7%, cấp xã:
22,7%
-Quốc hội khóa XI (2002 – 2007), đại biểu quốc hội
người dân tộc thiểu số là 86/498 đại biểu, chiếm
17,3%
- Quốc hội khóa XII (2007 -2011), đại biểu quốc hội


* Các dân tộc Việt Nam đều bình đẳng về
kinh tế
 Trong chính sách phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước không có sự phân biệt giữa
dân tộc đa số và dân tộc thiểu số
Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển
kinh tế đối với tất cả các vùng, đặc biệt ở

vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
Nhà
thiểu snốước ban hành các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội đối với các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào các dân tộc và miền
núi, thực hiện chính sách tương trợ, giúp đỡ
nhau cùng phát triển


Nhà nước cần phải quan tâm đến các dân
tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp vì
- Để cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho các dân tộc ở các xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền
vững
- Giảm khoảng cách phát triển giữa các dân
tộc và các vùng trong nước. Tạo điều kiện
về con người và phương tiện để các dân
tộc thiểu số tự mình vươn lên phát triển
kinh tế, xã hội, văn hóa tiến kịp với trình


Nguyên Nhân

Giữa các dân tộc ở nước ta hiện nay còn có sự
chênh lệch rất lớn về trình độ phát triển kinh
tế, xã hội, làm cho việc thực hiện quyền bình
đẳng giữa các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn

Cuộc sống dân tộc thiểu số



Dân tộc thiểu số

Dân tộc kinh


Một số chính sách cụ thể của Đảng và
Nhà nước ta để phát triển kinh tế, xã hội
đối với các dân tộc là
-Nghị quyết 22 của Bộ chính trị về dân
tộc
- Chương trình 135, 136
- Chương trình phát triển kinh tế trọng
điểm Tây Nguyên
- Chủ trương xóa đói, giảm nghèo vùng
sâu, vùng xa (Dân tộc khơme, các tỉnh
vùng núi phía Bắc)


* Các dân tộc Việt Nam đều bình đẳng về
văn hóa, giáo dục

 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn
hóa, giáo dục được thể hiện như thế nào
Cùng với tiếng phổ thông, các dân tộc có
quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình.
Những phong tục, tập quán, truyền thống
và văn hóa tốt đẹp của từng dân tộc được
giữ gìn, khôi phục, phát huy

 Các dân tộc Việt Nam đều bình đẳng
trong hưởng thụ nền giáo dục của nước
nhà, bình đẳng về cơ hội học tập


Em hãy nêu một số phong tục, tập quán,
truyền thống và văn hóa tốt đẹp của một số
dân tộc
Phong tục, tập quán của một số dân tộc
-Uống rượu cần (Mường, Thái, Xơ –
Đăng)
-Trao vòng cầu hôn ( Ê - Đê)
-Nền văn hóa khăn thêu (Thái)
-Đua bò ở An Giang, lễ hội ooc om boc
(Khơme)
-Trò trống đu (Mường)
-Thổi khèn (H’Mông)


Một số chính sách về giáo dục
-Ưu tiên đầu tư tài chính để mở mang hệ
thống trường lớp ở vùng sâu, vùng xa vùng
đồng bào các dân tộc và miền núi
-Có chính sách học bổng và ưu tiên con em
các đồng bào các dân tộc vào học các trường
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
-Đối vơi học sinh thì nhà nước xây dựng
trường dân tộc nội trú cho học sinh ở miễn
phí và hàng tháng có tiền trợ cấp cho học
sinh

- Đối với sinh viên được ở ký túc xá miễn
phí và hàng tháng có tiền trợ cấp


Bình đẳng về hưởng thụ giáo
d ục


×