Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bài giảng bài thế giới quan duy vật và PP luận biện chứng GDCD 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 27 trang )

GIÁO ÁN TẬP GIẢNG
Bài 1- sgk hiện hành
THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ
PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG


NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH TRONG BÀI:

1/ Thế giới quan và phương pháp luận
a/Triết học - vai trò của triết học
b/ thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
c/ phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.

2/ Chủ nghĩa duy vật biện chứng - sự thống
nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng.


Để nhận thức và cải tạo thế giới, nhân loại đã
xây dựng nện nhiều môn khoa học Mỗi môn học
có một đối tượng nghiên cứu riêng biệt.trong đó
có triết học.

1/Thế giới quan và phương pháp luận
a/ Triết học và vai trò của triết học.


Những câu nào sau đây thuộc về lĩnh vưc
triết học? Tại sao?

Ví dụ 1:


a/ HCL+NaOH=NaCL+H2O
b/ Rắn là loài bò sát không chân
c/Thế giới vật chất luôn vận động và phát triển.
d/ Kinh nghiệm lịch sử ngàn đời của dân tộc ta là dựng nước
phải đi đôivới giữ nước.


Ví dụ 2:
a/ Con người là chủ thể của lịch sử và là mục
tiêu phát triển của xã hội.
b/ Gà là một con vật thuộc họ nhà chim.
c/ Tín là giữ lòng tin của mọi người.
d/ Hình vuông là hình có 4 cạnh bằng nhau và
có một góc vuông.


Triết học là hệ thống các
quan điểm lí luận chung nhất
vềth…………..và
v

trí
ế giới
con người
của……………….
trong thế giới đó.


Cho các sự vật hiện tượng sau:gà, sư tử, vượn, người…
Chỉ ra đối tượng nghiên cứu của từng môn khoa

học đối với các sự vật nói trên.(bằng cách nối cột a
với cột b)

Cột a:

cột b:

Hoá học

-Các sự vật trên có tuổi thọ khác nhau

Sinh học

-Trọng lượng của loài
vượn
-Các chất hữu cơ có trong lông động vật.

Lịch sử
Triết học

-Phát triển là khuynh hướng chung của
mọi sự vật hiện tượng.


Những quy luật của triết học được khái quát từ
các quy luật cuả KH cụ thể, nhưng bao quát hơn,
chi phối các môn khoa học cụ thể nên nó trở thành
thế giới quan, phương pháp luận chung của khoa
học.
Vai trò của triết học: Triết học có vai trò là thế

giới quan và phương pháp luận chung cho mọi
hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của
con người.


Theo em, thế giới quan là gì? ( thảo luận)

b/ Thế giới quan duy vật và thế giới quan
duy tâm.


Thực hiện những công việc sau:

Nhóm 1: Nêu những quan niệm về con người, về
thế giới mà em biết?

Nhóm 2:Nêu những quan niệm về sự
sáng tạo con người?
Nhóm 3:Quan niệm về sự sáng tạo thế giới?


Quan niệm về con người, thế
giới:(nhóm 1)
- Trời tròn, đất vuông
- Trái đất là trung tâm của vũ
trụ.
- ¾ diện tích trái đất là nước
- Thế giới do chúa sáng tạo ra.



Quan niệm về sự sáng tạo con
người:(nhóm 2)
+ Theo đạo Thiên chúa:do chúa
sáng tạo.
+ Theo truyền thống người Việt:
Con rồng cháu tiên.
+ Theo khoa học :do vượn người
tiến hóa.


Quan niệm về sự sáng tạo
thế giới(nhóm3)
+ Do thần Trụ Trời sáng tạo.
+ Do bà Nữ Oa sáng tạo.
+ Do ông trời sáng tạo….


- Thế

giới quan là toàn bộ những
quan điểm, niềm tin định hướng
hoạt động của con người trong cuộc
sống.

Nội dung vấn đề cơ bản của triết học là gì?


Nội dung vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt:

Mặt 1:Trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất và ý thức,

cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái
nào?
Mặt 2: Trả lời câu hỏi,con người có thể nhận thức được
thế giới khách quan hay không?


Căn cứ vào câu trả về mặt
thứ nhất trong vấn đề cơ
bản của triết học mà các hệ
thống thế giới quan được
xem là duy vật hay duy
tâm(CNDV-CNDT)?


Em hãy nêu những ví dụ về
thế giới quan duy tâm?
Em hãy nêu những ví dụ về
thế giới quan duy vật?


Thế giới quan duy tâm cho rằng ý thức là cái có trước
và là cái sản sinh ra giới tự nhiên.

Thế giới quan duy vật cho rằng vật chất là cái có
trước, cái quyết định ý thức. Thế giới vật chất
tồn tại khách quan không do ai sáng tạo ravà
không ai có thể tiêu diệt được.


Phân biệt thế giới quan duy vật và thế giới quan

trong các ví dụ sau:

+Giàu sang có số, sống chết có mệnh.
+Ai giàu ba họ, ai khó ba đời.
+ Học tài thi phận….
+Có thực mới vực đươc đạo.
+ Có bột mới gột nên hồ


Trong hoạt động thực tiễn và
nhận thức, bên cạnh việc phải có
TGQ khoa học dẫn đường, con
người phải cần đến cả PPL khoa
học dẫn đường nữa. Như
Ph.Becon từng nói: “phương pháp
như chiếc đèn soi đường cho
khách lữ hành soi đượng trong
đêm tối.”


Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp, có nghĩa chung nhất là
cách thức đạt tới mục đích đặt ra. Trong quá trình pháp triển của khoa học,
những cách thức này dần dần được xây dựng thành hệ thống chặt chẽ về
phương pháp gọi là phương pháp luận.

Phương pháp luận có nhiều loại:
- Phương pháp luận chung cho từng môn
học.
- Phương pháp luận chung nhất, bao quát
nhất trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và

tư duy đó là phương pháp luận triết học.


c/ Phương pháp luận biện
chứng và phương pháp luận
siêu hình.
Phương pháp luận là khoa
học về phương pháp, về
những phương pháp nghiên
cứu.


Thực hiện các ví dụ sau theo
sự hướng dẫn?

Phương pháp luận có mấy
loại? Nêu định nghĩa của mỗi
loại?



Phương pháp luận siêu hình xem xét sụ vật hiện
tượng
t ện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập
phim
ếnộdi
cách_________________________________, không
vận động, không pháp triển, áp dụng một cách máy
móc đặc tính của sự vật này vào sự vật khác.



Phương pháp luận biện chứng xem xét
sự vật hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn
nhau giưă chúng, trong sự vận động và phát
triển không ngừng của chúng.

Phương pháp luận nào là phương pháp luận
đúng đắn?


×