Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị cảnh quan của vườn quốc gia ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.55 KB, 91 trang )

NUYỄN MẠNH HÙNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN MẠNH HÙNG

*
LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐỂ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN CỦA VƯỜN QUỐC GIA

*

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH
BA VÌ

HÀ NỘI - 2014

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN MẠNH HÙNG

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH
ĐỂ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN CỦA VƯỜN QUỐC GIA
BA VÌ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60 - 31 - 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.ĐẶNG TÙNG HOA

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH .............................................................. 1
1.1 Chất lượng môi trường............................................................................. 1
1.1.1. Cảnh quan và giá trị cảnh quan......................................................... 1
1.1.2. Khái niệm về chất lượng môi trường ................................................ 1
1.1.3. Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường ........................................ 2
1.2. Định giá giá trị môi trường ..................................................................... 6
1.2.1. Sự cần thiết phải định giá giá trị môi trường .................................... 6
1.2.2. Phương pháp định giá môi trường .................................................... 7
1.3. Phương pháp chi phí du lịch ................................................................... 9

1.3.1. Khái niệm về phương pháp chi phí du lịch....................................... 9
1.3.2. Các cách tiếp cận của phương pháp chi phí du lịch ....................... 10
1.3.2.1 Phương pháp du lịch cá nhân ........................................................ 10
1.3.2..2 Phương pháp du lịch vùng ........................................................... 11
1.3.3. Các bước thực hiện phương pháp chi phí du lịch ........................... 12
1.3.4. Ưu điểm của phương pháp .............................................................. 15
1.3.5. Nhược điểm của phương pháp ........................................................ 15
1.4. Những công trình nghiên cứu có liên quan........................................... 16
1.4.1. Trên thế giới:................................................................................... 16
1.4.2. Tại Việt Nam: ................................................................................. 19
1.5 Kinh nghiệm áp dụng phương pháp chi phí du lịch trên Thế giới và Việt
Nam .............................................................................................................. 20
1.5.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................. 20
1.5.2. Quá trình áp dụng ........................................................................... 21
1.6. Quá trình thu thập và xử lý thông tin .................................................... 22
1.6.1. Thông tin sơ cấp.............................................................................. 22


1.6.1.1. Thiết kế bảng hỏi ......................................................................... 22
1.6.1.2. Điều tra lấy mẫu ........................................................................... 23
1.6.2. Thông tin thứ cấp ............................................................................ 25
1.6.3. Xử lý thông tin ................................................................................ 25
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI VƯỜN QUỐC
GIA BA VÌ GIAI ĐOẠN 2007-2013 ............................................................. 27
2.1. Đặc điểm chung của khu vực nghiên cứu ............................................. 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 27
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 27
2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn ......................................................................... 28
2.1.1.3. Hệ động, thực vật ......................................................................... 29

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 31
2.1.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ......................................................... 31
2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung............................................... 31
2.1.2.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng các xã vùng đệm .................. 33
2.1.2.4. Đánh giá chung về kinh tế xã hội ................................................ 35
2.2. Thực trạng về hoạt động du lịch ........................................................... 35
2.2.1. Tiềm năng du lịch ........................................................................... 35
2.2.2. Thực trạng du lịch ........................................................................... 37
2.2.2.1. Lượng khách du lịch .................................................................... 37
2.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch ................................................... 38
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch........................................................ 39
2.3. Những hoạt động bảo tồn thiên nhiên và giáo dục môi trường ............ 41
2.3.1. Nghiên cứu khoa học ...................................................................... 41
2.3.2. Công tác quản lý và bảo vệ rừng .................................................... 43
2.3.3. Công tác phát triển kinh tế vùng đệm ............................................. 44
2.3.4. Công tác giáo dục môi trường ........................................................ 44


2.4. Những tồn tại trong công tác quản lý cảnh quan Vườn quốc gia Ba Vì
...................................................................................................................... 45
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 46
CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ĐỂ XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ CẢNH QUAN VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ ........................ 47
3.1. Sử dụng phương pháp chi phí du lịch theo vùng để xác định giá trị cảnh
quan cho khu du lịch Vườn quốc gia Ba Vì................................................. 47
3.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................... 48
3.2.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội của du khách tham gia phỏng vấn .......... 48
3.2.2. Các hoạt động của du khách tại vườn quốc gia Ba Vì.................... 54
3.2.3. Số ngày lưu trú và các chi phí du lịch của khách du lịch ............... 55
3.2. Xác định mô hình hàm cầu du lịch cho vườn quốc gia Ba Vì .............. 55

3.3.1. Phân vùng khách du lịch ................................................................. 55
3.3.2. Xác định chi phí cho một chuyến đến vườn quốc gia Ba Vì .......... 57
3.3.2.1. Chi phí đi lại ................................................................................ 58
3.3.2.1. Chi phí thời gian .......................................................................... 60
3.3.2.1. Chi phí sinh hoạt .......................................................................... 62
3.3.2.1. Tổng hợp chi phí .......................................................................... 63
3.4. Xây dựng đường cầu giải trí ................................................................. 64
3.4.1. Tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát ............................................... 64
3.4.2. Xác định hàm cầu và đường cầu giải trí ......................................... 65
3.4.3. Xác định thặng dư và giá trị giải trí ................................................ 67
3.4.4. Nhận xét, đánh giá .......................................................................... 68
3.5. Những hạn chế trong quá trình thực hiện áp dụng phương pháp chi phí
du lịch theo vùng tại Vườn quốc gia Ba Vì ................................................. 69
3.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị cảnh quan môi trường tại Vườn
quốc gia Ba Vì.............................................................................................. 71
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 72


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 73
1. Kết luận .................................................................................................... 73
2.Kiến nghị ................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (2007) Việt Nam là một trong
năm quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng biến

đổi khí hậu toàn cầu. Cùng với nỗ lực chung của cả thế giới trong việc làm
chậm lại quá trình biến đổi khí hậu, Việt Nam cũng đang làm tất cả để giảm
thiểu đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực sẽ phải đối mặt trong
tương lai.
Một trong những tài nguyên thiên nhiên quý giá nhất của Việt Nam là
rừng. Rừng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong
việc giảm thiểu những ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu.
Không những cung cấp cho con người những giá trị sử dụng trực tiếp như gỗ,
các loài động, thực vật. Rừng còn mang lại nhiều giá trị gián tiếp như hạn chế
lũ lụt, đảm bảo nguồn nước, giảm cường độ xói mòn, điều hoà khí hậu, bảo
tồn quỹ gen, tạo ra những cảnh quan và là nguồn cảm hứng sáng tạo của loài
người,… Nhưng rất tiếc, trong thời gian gần đây, rừng của Việt Nam đang bị
suy giảm nghiêm trọng. Nếu trước năm 1945 độ che phủ rừng của nước ta là
50 % chủ yếu là rừng nguyên sinh thì nay độ che phủ rừng chỉ còn 39.7%
(2011) chủ yếu lại là rừng trồng (Triệu Văn Hùng - 2013).
Để bào vệ rừng, bảo vệ thiên nhiên, Nhà nước đã cho thành lập các
vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vì
những lợi ích trước mắt thì các vườn quốc gia, các khu bảo tồn vẫn bị xâm hại
từ nhiều phía. Lý do được nhìn nhận trên quan điểm kinh tế là chúng ta chưa
hiểu hết giá trị của rừng.
Vườn quốc gia Ba Vì là một trong 28 vườn quốc gia của Việt Nam có
giá trị cảnh quan độc đáo, tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài đặc hữu.


2

Được thành lập năm 1991 theo quyết định số 407-CT của chủ tịch hội đồng
bộ trưởng Việt Nam. Vườn nằm trên địa phận huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây(cũ)
và huyện Lương Sơn, huyện Kỳ Sơn tỉnh Hoà Bình, cách trung tâm Hà Nội
60 km về phía tây.

Vườn quốc gia Ba Vì là đơn vị kinh tế, sự nghiệp khoa học, có chức
năng trồng, bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử, nghiên
cứu khoa học kết hợp với tham quan, học tập, du lịch.
Từ trước đến nay người ta đều nhận thức được giá trị vô hình từ rừng
song việc lượng giá chúng không dễ dàng, mặc dù theo một số nghiên cứu
của nước ngoài thì chỉ riêng giá trị phi sử dụng đã chiếm khoảng 35-70% giá
trị của tài sản môi trường(Walsh 1984). Việc xác định giá trị của Vườn quốc
gia là cần thiết để khai thác hợp lý tiềm năng du lịch kết hợp với mục tiêu
bảo tồn. Đề tài “Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị
cảnh quan của Vườn quốc gia Ba Vì” được thực hiện nhằm xác định giá trị
giải trí của Vườn quốc gia Ba Vì bằng phương pháp chi phí du lịch, đây là
giá trị phi thị trường mà việc bảo tồn Vườn quốc gia đem lại cho thế hệ hiện
tại và cho tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp chi phí du lịch để xác định lợi ích từ
hoạt động du lịch và giá trị môi trường hàng năm của Vườn Quốc gia Ba Vì
đem lại, qua đó làm căn cứ cho công tác qui hoạch phát triển, hướng tới phát
triển bền vững tài nguyên rừng. Quá trình thực hiện luận văn hướng tới các
mục tiêu sau:
- Phân tích thực trạng môi trường và hoạt động du lịch của Vườn quốc
gia Ba Vì.
- Ứng dụng phương pháp chi phí du lịch nhằm tính toán giá trị cảnh
quan cho Vườn quốc gia Ba Vì.


3

- Đề xuất một số giải pháp kết hợp hài hoà giữa hoạt động du lịch và
hoạt động bảo tồn của Vườn quốc gia Ba Vì.
3. Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn này sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Tổng hợp số liệu thứ cấp từ các văn
bản, báo cáo khoa học.
- Phương pháp hệ thông hóa: Cơ sở lý thuyết của đối tượng nghiên cứu
sẽ được hệ thống lại trong luận văn từ những giáo trình, những nghiên cứu
khoa học có liên quan.
- Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa: Tiến hành khảo sát thực địa
để tích luỹ tài liệu thực tế về đặc trưng lãnh thổ, đặc điểm tự nhiên và xã hội
của địa bàn khu vực nghiên cứu. Phương pháp này được kết hợp với phương
pháp điều tra xã hội học các đối tượng khách.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Các thông tin thu thập được từ điều
tra, từ phỏng vấn trực tiếp khách du lịch và thảo luận nhóm giúp nhà nghiên
cứu tổng hợp được các ý kiến và số liệu cần thiết cho tính toán. Cùng với
phương pháp thực địa, phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
toán các hiện tượng thực tế.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia về kinh tế
môi trường , chuyên gia kinh tế và bảo tổn, các nhà quản lý trong việc xây
dựng bảng hỏi, cũng như xây dựng các mô hình tính toán trong đề tài.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu điều tra sẽ được tổng hợp và
tính toán bằng các hàm cơ bản trong phần mềm Microsoft Exell (Max, Min,
Average...) Hàm cầu du lịch được hồi qui bằng phần mềm EVIEW.
- Phương pháp lượng giá giá trị cảnh quan: Để lượng giá giá trị cảnh
quan của Vườn quốc gia Ba Vì, đề tài sử dụng phương pháp chi phí du lịch
theo vùng ZTCM (Zonal Travel Cost Method).


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn tập trung nghiên cứu việc

áp dụng phương pháp chi phí du lịch để định giá giá trị cảnh quan của tài
nguyên rừng. Áp dụng tính toán xách định giá trị cảnh quan của Vườn quốc
gia Ba Vì.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Địa bàn nghiên cứu là Vườn quốc gia
Ba Vì thuộc địa phận huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
c. Thời gian nghiên cứu: Điều tra, phỏng vấn khách du lịch vào tháng 5
và tháng 6 năm 2014, sử dụng số liệu thống kê lượng khách du lịch đến Vườn
quốc gia Ba Vì từ năm 2007 đến năm 2013.
d. Giới hạn khoa học: Giá trị chất lượng môi trường tại Vườn quốc gia
Ba Vì bao gồm cả giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Tuy nhiên đề tài chỉ
nghiên cứu, tính toán giá trị cảnh quan tại đây.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:
Góp phần tổng quan cơ sở lý luận về chất lượng môi trường, giá trị
kinh tế của chất lượng môi trường và phương pháp chi phí du lịch cũng như ý
nghĩa của nó trong việc định giá môi trường. Mặc dù phương pháp này chỉ
đại diện cho giá sẵn sàng chi trả cho một mức chất lượng môi trường nhưng
nó lại rất hữu dụng trong việc tính giá trị kinh tế của một khu rừng, Vườn
quốc gia hay hệ sinh thái.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu là cơ sở xác định tổng giá trị kinh tế mà Vườn quốc
gia Ba Vì đem lại cho con người, qua đó góp phần tính ra mức giá vào cửa
cho Vườn quốc gia Ba Vì, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức của khách


5

du lịch cũng như cộng động địa phương trong việc bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở Vườn quốc gia Ba Vì.
6. Kết quả dự kiến đạt được

Kết quả nghiên cứu luận văn có nhiệm vụ đạt được gồm:
- Xác định được giá trị du lịch của khu du lịch Vườn quốc gia Ba Vì.
- Đề xuất được mức phí hợp lý vào cửa của Vườn quốc gia Ba Vì.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm kết hợp hài hoà giữa hoạt động du lịch
và hoạt động bảo tồn.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo luận văn được cấu trúc gồm 3 chương với nội dung chính:
Chương 1: Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường và phương pháp
chi phí du lịch
Chương 2: Thực trạng hoạt động du lịch tại Vườn quốc gia Ba Vì giai
đoạn 2007-2013
Chương 3: Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để xác định giá trị
cảnh quan của Vườn quốc gia Ba Vì


1

CHƯƠNG 1: GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH
1.1 Chất lượng môi trường
1.1.1. Cảnh quan và giá trị cảnh quan
Cảnh quan môi trường là một thuật ngữ dùng để nói một cách rộng rãi
đến trạng thái môi trường tự nhiên. Khái niệm này bao gồm cả khái niệm về
chất lượng môi trường xung quanh, và cũng bao hàm các khái niệm như chất
lượng cảnh quan và chất lượng thẩm mỹ của môi trường. (Phạm Thị Hồng
Nhung 2011)
Như vậy, giá trị cảnh quan môi trường phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng môi trường. Một giả thiết cơ bản là chất lượng môi trường được thể
hiện ở chất lượng các dịch vụ giải trí mà môi trường cung cấp. Việc đánh giá

chất lượng môi trường với đúng giá trị của nó có vai trò rất quan trọng.
Đã một thời gian rất lâu, toàn xã hội nhìn nhận hàng hóa môi trường
không đúng với giá trị thực của nó (tổng giá trị kinh tế TEV), giá trị đó đã bị
coi thấp đi hay bị bỏ qua hoàn toàn. Chúng ta vẫn không được đo lường và
không được lượng giá, vì thế việc khai thác không hiệu quả đã diễn ra trong
một thời gian dài. Đó là thất bại của thị trường. Các hàng hóa như sông, hồ,
không khí sạch không được định giá vì chúng không được mua bán trên thị
trường. Việc tính đúng, tính đủ giá trị của chất lượng môi trường sẽ mang lại
hiệu quả rất lớn không những về giá trị kinh tế mà còn về giá trị môi trường,
giúp cho việc phục hồi, tăng trưởng và bảo tồn chất lượng tài nguyên thiên
nhiên tự nhiên và các hệ sinh thái.
1.1.2. Khái niệm về chất lượng môi trường
Chất lượng môi trường là sự cân bằng của tự nhiên, bao gồm động vật,
thực vật, tài nguyên thiên nhiên và các vật thể do con người tìm ra, phục vụ sự


2

tồn tại của nhân loại, sự sống còn của loài người và tự nhiên (Nguyễn Thế
Chinh, 2003).
Nói cách khác, chất lượng môi trường là khả năng tương đối của của
một môi trường có thể thoả mãn nhu cầu và mong muốn của một cá nhân hay
toàn xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ đều được tiền tệ hóa, đều
được coi như hàng hóa. Và người ta cho rằng chất lượng môi trường cũng là
một loại hàng hóa, được gọi là hàng hóa chất lượng môi trường. Trong thực tế
loại hàng hóa này đã được sử dụng trong việc mua bán, trao đổi trên thị
trường dưới hình thức này hoặc hình thức khác. Tuy nhiên hầu hết các hàng
hóa môi trường vẫn không được tính giá hoặc chúng được định giá không hợp
lý. Chất lượng của không khí chúng ta thở, của nước chúng ta uống, của sông

hồ mà chúng ta đến giải trí... đều ảnh hưởng tới tình trạng sức khoẻ và tinh
thần của chúng ta, nhưng chúng lại không có trên thị trường. Vậy giá trị kinh
tế của chất lượng môi trường là gì và được tính toán như thế nào?
1.1.3. Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường
Khái niệm tổng giá trị kinh tế (Total Economic Values) ra đời vào
những năm 1980, được xây dựng trên cơ sở nhìn nhận một cách toàn diện về
giá trị hàng hóa môi trường. Sự nhìn nhận đó không chỉ bao gồm những giá trị
trực tiếp có thể lượng hóa được mà còn có cả những giá trị gián tiếp- những
giá trị ẩn khó nhìn thấy nhưng lại rất có ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội.
Một khu rừng có thể đồng thời cung cấp gỗ cho những người tiều phu,
dịch vụ sinh thái cho cộng đồng địa phương, lọc nước cho các nhà máy thủy
điện, các nguồn gen cho các công ty dược phẩm đa quốc gia và là nơi hấp thụ
cácbon cho phát thải CO 2 toàn cầu. Như vậy, tổng của tất cả các loại giá trị
liên quan đến một tài nguyên thì được gọi là tổng giá trị kinh tế (TEV).
Các nhà khoa học đã phân tích TEV theo nhiều cách khác nhau.


3

Callan (2000) cho rằng:
Tổng giá trị kinh tế = Giá trị sử dụng

Giá trị tồn tại

+

(Trực tiếp và gián tiếp) (tiêu dùng của người khác
và giữ gìn cho thế hệ tương lai)
Theo Tom Tietenberg : TEV = UV+ OV+ NUV
Trong đó: UV: giá trị sử dụng

OV: giá trị tùy chọn
NUV: là giá trị không sử dụng
Như vậy, các nhà kinh tế học môi trường đã làm được rất nhiều khi
phân loại giá trị kinh tế trong mối quan hệ của chúng với môi trường thiên
nhiên. Tuy vấn đề thuật ngữ vẫn chưa thống nhất hoàn toàn, nhưng nhìn
chung họ đều dựa trên cơ sở mối tương tác giữa con người (người định ra giá
trị) và môi trường (vật được định giá). Theo nguyên tắc để đo lường TEV các
nhà kinh tế học bắt đầu bằng việc phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị
không sử dụng, và TEV đã được khái quát hóa bằng công thức sau:
TEV= UV+ NUV = (DUV+IUV+OV) + (BV + EXV)
TEV

UV

DUV

IUV

NUV

OV

BV

Hình 1.1 Sơ đồ TEV

Nguồn: Nguyễn thế Chinh (2003)
Trong đó:
TEV (Total economic values) : tổng giá trị kinh tế
UV (Use values) : giá trị sử dụng


EXV


4

DUV (Direct use values): giá trị sử dụng trực tiếp
IDV (Indirect use values): giá trị sử dụng gián tiếp
OV (Option values) : giá trị tùy chọn
NUV (Nonuse values) : giá trị không sử dụng
BV (Bequest values) : giá trị tùy thuộc hay giá trị để lại
EXV (Existence values) : giá trị tồn tại
Sự phân biệt đầu tiên và quan trọng nhất là đó là giá trị sử dụng và giá
trị không sử dụng (giá trị phi sử dụng).
Giá trị sử dụng: là những giá trị bắt nguồn từ lợi ích của xã hội do sử dụng
hoặc có tiềm năng sử dụng một tài nguyên môi trường nhất định hay các dịch
vụ nào đó. Nói cách khác, giá trị sử dụng được hình thành từ việc thực sự sử
dụng môi trường. Trên thực tế nó bao gồm:
Giá trị sử dụng trực tiếp: là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trực tiếp
cung cấp mà chúng ta có thể tính được về giá cả và khối lượng trên thị trường,
một cá nhân có thể trực tiếp thưởng thức nguồn tài nguyên bằng cách tiêu
dùng nó (ví dụ: chặt gỗ để đốt hay câu cá để ăn...) hoặc bằng cách tăng lợi ích
từ bản thân thị trường tài nguyên (ví dụ: giá trị cảnh quan của một công viên).
Giá trị sử dụng gián tiếp: Là những giá trị chủ yếu dựa trên chức năng
của hệ sinh thái, có ý nghĩa về mặt sinh thái và môi trường, hay nói cách khác
đây là chức năng môi trường cơ bản gián tiếp hỗ trợ cho hoạt động kinh tế và
lợi ích của mọi người. Ví dụ: một khu rừng bảo vệ lưu vực sông hay tầng
ozone bảo vệ Trái đất khỏi tia cực tím. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa giá trị sử
dụng trực tiếp và gián tiếp không phải lúc nào cũng rõ ràng.
Giá trị tùy chọn: là lượng mỗi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo tồn

nguồn lực hoặc một phần sử dụng nguồn lực đó, để sự dụng cho tương lai.
Đây là giá trị do nhận thức, lựa chọn của con người đặt ra trong hệ sinh thái.
Giá trị này không có tính thống nhất chung và cũng phải được định về mặt


5

tiền tệ theo tính chất lựa chọn của nó. Ví dụ, bảo tồn một khu vực tự nhiên là
một lựa chọn, cho chúng ta khả năng biến đổi khu vực đó trong tương lai hoặc
giữ lại nó, dựa vào những thông tin được thu thập về giá trị tương đối của khu
vực tự nhiên.
Giá trị phi sử dụng: thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản chất
của sự vật, không liên quan đến việc sử dụng thưc tế hoặc thậm chí việc lựa
chọn sự vật này. Tuy nhiên thay vào đó, những giá trị này thường liên quan
nhiều về lợi ích của con người. Giá trị phi sử dụng bao gồm:
Giá trị tùy thuộc (giá trị để lại): phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong một
hàm nhiều biến và có thể có sự thay đổi trên cơ sở phát triển của khoa học
cũng như nhận thức của con người. Một số người biệt hóa giá trị tùy thuộc là
giá trị của việc để lại các giá trị sử dụng và phi sử dụng cho thế hệ sau này.
Những người khác đưa cả giá trị tùy chọn và giá trị tồn tại vào trong dạng giá
trị này.
Giá trị tồn tại: Xuất phát từ nhận thức của con người về tài nguyên và
môi trường mà người ta cho rằng sự tồn tại của một cá thể hay một giống loài
nào đó có ý nghĩa về mặt kinh tế không chỉ trước mắt mà kể cả lâu dài, buộc
người ta phải duy trì giống loài đó bằng mọi giá. Trong việc tính toán giá trị
này thì việc xác lập nhận thức về mặt giá trị rất dễ dàng.
Dưới đây là một ví dụ về tổng giá trị kinh tế của một khu rừng nhiệt
đới, từ đó giúp chúng ta hình dung rõ hơn về các thành phần của TEV:
Giá trị sử dụng trực tiếp: là gỗ , củi, hoa quả và du lịch sinh thái.
Giá trị sử dụng gián tiếp: là các dịch vụ của hệ sinh thái, ngắm chim,

bảo vệ đất, hấp thụ các bon
Giá trị tùy chọn: là các dược phẩm
Giá trị tồn tại: là thưởng thức mà không cần quan tâm đến các chức
năng của rừng


6

Giá trị tùy thuộc: là lợi ích từ gỗ và giá trị để lại cho thế hệ sau
Như vậy trong giá trị của một hệ sinh thái, ngoài những giá trị trực tiếp
và các giá trị gián tiếp có thể nhìn thấy thì đối với giá trị tùy chọn, giá trị tùy
thuộc và giá trị tồn tại đòi hỏi chúng ta phải có những cách nhìn nhận hết sức
nhạy cảm và linh hoạt, phụ thuộc vào ý nghĩa của những giá trị này đối với
con người, đối với hoạt động kinh tế. Đó là lý do các nhà kinh tế học môi
trường không ngừng hoàn thiện về phương pháp luận và phương pháp tiếp
cận để nhìn nhận một cách toàn diện về tổng giá trị kinh tế của một khu rừng,
một hệ sinh thái, từ đó tư vấn chính xác cho các nhà hoạch định chính sách
phương án sử dụng hợp lý.
1.2. Định giá giá trị môi trường
1.2.1. Sự cần thiết phải định giá giá trị môi trường
Định giá môi trường là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật nhằm lượng
hóa giá trị bằng tiền của các hàng hóa chất lượng môi trường để làm cơ sở cho
việc hoạch định các chính sách về khai thác, sử dụng và quản lý các hàng hóa
môi trường.
Chúng ta nên định giá môi trường vì những lý do sau đây:
Thứ nhất: chất lượng môi trường thoả mãn vô số nhu cầu của con
người như: cung cấp không gián sống và các điều kiện sống, cung cấp tài
nguyên thiên nhiên cho các quá trình sản xuất, chưa đựng và hấp thụ chất thải
từ quá trình sản xuất và tiêu dùng của con người. Đồng thời, việc phục hồi
chất lượng môi trường là do lao động sản xuất của con người (hao phí lao

động xã hội). Điều đó có nghĩa là chất lượng môi trường thoả mãn hai thuộc
tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng. Vì chất lượng môi trường là
hàng hóa nên chúng ta cần định giá nó, tránh gây thất bại thị trường.
Thứ hai: Trong quá khứ người ta cho rằng tài nguyên và môi trường
được thiên nhiên ban tặng nên người ta khai thác và sử dụng không tính toán


7

và cũng không tính đến những thiệt hại mà hoạt động khai thác gây ra cho
môi trường. Việc định giá môi trường là một cách nhắc nhở con người quan
tâm và bảo vệ môi trường. Đồng thời, qua định giá cũng đo được tốc độ sử
dụng hết các nguồn tài nguyên môi trường và báo hiệu cho con người rằng
mức độ khan hiếm ngày càng tăng lên.
Thứ ba: Khi định giá được môi trường cũng như những thiệt hại của
hoạt động kinh tế gây ra cho môi trường sẽ góp phần tạo công bằng trong việc
ra quyết định. Định giá góp phần thực hiện được nguyên tắc: người gây ô
nhiễm trả tiền, tức là qua định giá môi trường chúng ta sẽ xác định được đối
tượng gây ô nhiễm phải trả bao nhiêu.
Thứ tư: Khi môi trường đã được định giá, tức là các giá trị của nó bao
gồm cả giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng sẽ được lượng hóa, từ đó sẽ có
tính thuyết phục cao hơn trong việc giáo dục nâng cao nhận thức của người
dân cũng như có thể chỉ dẫn quá trình thực hiện về mặt kinh tế đúng đắn hơn.
Thứ năm: Nếu tiến hành lượng hóa một cách thận trọng thì sẽ tạo ra
được một cơ sở chính sách an toàn và hợp lý, qua đó có phương cách sử dụng
môi trường cẩn thận hơn.
Như vậy, việc định giá môi trường là hoàn toàn cần thiết và hữu ích.
Vậy người ta sẽ định giá môi trường bằng cách nào? Sau đây là một số
phương pháp định giá môi trường được áp dụng phổ biến.
1.2.2. Phương pháp định giá môi trường

Để đánh giá hàng hóa môi trường (hay TEV) thì quan điểm chung tiếp
cận của thế giới cơ bản có hai nhóm phương pháp đánh giá. Đó là các phương
pháp sử dụng đường cầu và các phương pháp không sử dụng đường cầu
Các phương pháp không sử dụng đường cầu: Là các phương pháp
trực tiếp hay gian tiếp khi đánh giá chất lượng môi trường người ta xác định
giá trị trên cơ sở các kỹ thuật đánh giá mà không lập hàm cầu (hàm lợi ích).


8

Đây là phương pháp không thể lập được hàm cầu, do đó không đo lường được
phúc lợi thực tế nhưng thông tin lai rất hữu ích cho các nhà hoạch định chính
sách.
Các phương pháp không sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp đáp ứng liều lượng
- Phương pháp chi phí thay thế
- Phương pháp chi phí cơ hội
Các phương pháp sử dụng đường cầu: Là các phương pháp được sử
dụng trên cơ sở xây dựng hàm cầu để đánh giá giá trị hàng hóa môi trường.
Khi đánh giá chất lượng hàng hóa môi trường của một khu vực nào đó người
ta phải xác lập bằng được hàm cầu mà dựa trên nguyên lý kinh tế trong mối
quan hệ giữa chất lượng môi trường và giá cả. Đây là phương pháp dùng để
đo lường phúc lợi.
Các phương pháp sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp chi phí du lịch (TCM: Travel Cost Method)
- Phương pháp đánh giá theo hưởng thụ (HPM : Hedomic pricing
method)
- Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM : Contigent valuation
method)
Ngoài ra cũng có các quan điểm khác để định giá hàng hóa chất lượng

môi trường theo những hướng như sau:
- Đánh giá theo thị trường (Market price – based): được ứng dụng khi
dịch vụ hàng hóa môi trường cần thẩm định có thể chuyển được sang thị
trường của hàng hóa thông thường, chẳng hạn các nguồn tài nguyên có thể
khai thác được như gỗ, khoáng sản và các động vật quí hiếm.
- Đánh giá bằng thị trường ẩn hoặc thị trường thay thế (Surrogate
market based): được sử dụng khi dịch vụ hàng hóa môi trường không có trên


9

thị trường thông thường. Ở đây giá trị của nó có thể suy ra từ việc quan sát tác
động của nó trong thị trường liên quan. Những kỹ thuật hay dùng là phương
pháp đánh giá theo hưởng thụ (HPM), phương pháp chi phí du lịch (TCM) và
tiếp cận thay đổi năng suất (CoP)
- Xây dựng thị trường giả (Hypothetical market based): một số hàng
hóa và dịch vụ môi trường không hề tồn tại giá trị trên thị trường và cũng
không có thị trường thay thế. Vì thế trong trường hợp này, ta cần xây dựng
một thị trường giả định. Kỹ thuật thông dụng nhất là phương pháp định giá
ngẫu nhiên (CVM).
- Đánh giá dựa vào chi phí (Cost based): dựa trên nguồn thông tin liên
quan tới chi phí ẩn hoặc hiện của các dịch vụ môi trường có được nhờ quan
sát trực tiếp hành vi của cá nhân trên thị trường. Hàng hóa chất lượng môi
trường sẽ được phản ánh dựa trên sự biểu hiện của ”giá”. Kỹ thuật đánh giá
này khá hữu hiệu, nó đã khắc phục được các khó khăn trong việc đo lường giá
trị môi trường. Có hai hình thức tiếp cận chi phí chính là chi phí phòng ngừa
và chi phí thay thế.
- Chuyển giao lợi ích (Benefit transfer) : Cho phép chuyển những ước
tính hiện hành của giá trị môi trường từ nơi này sang nơi khác (cụ thể ở đây là
từ nơi nghiên cứu sang nơi hoạch định chính sách). Phương pháp này được

thực hiện khi không đủ thời gian, nguồn vốn hoặc thiếu thông tin, không thể
thực hiện các cách đánh giá lợi ích khác bằng dữ liệu sơ cấp.
1.3. Phương pháp chi phí du lịch
1.3.1. Khái niệm về phương pháp chi phí du lịch
Phương pháp chi phí du lịch là phương pháp về sự lựa chọn ngầm có
thể dùng để ước lượng đường cầu đối với các nơi vui chơi , giải trí và từ đó
đánh giá giá trị cho các cảnh quan này. Giả thiết của TCM rất đơn giản,đó là


10

chi phí phải bỏ ra để tham quan một nơi nào đó phần nào phản ánh được giá
trị giải trí của nơi đó
Phương pháp này được sử dụng hữu ích trong việc đánh giá chất lượng
của các khu vực thiên nhiên cung cấp giải trí, nơi mà mọi người thường lui tới
để tổ chức các hoạt động giải trí như pic nic, đi dạo. Thực chất, những nơi có
chất lượng môi trường tốt là những nơi người ta phát triển du lịch và có nhiều
khách tham quan, nghỉ ngơi. Do đó nếu căn cứ vào chi tiêu của khách đến
nghỉ ngơi ở vị trí du lịch thì có nghĩa là chất lượng môi trường tỷ lệ thuận với
chi phí của du khách. Nếu xét về cầu thì:
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực tự nhiên
Bản chất của phương pháp chi phí du lịch là sử dụng các chi phí của
khách du lịch làm đại diện cho giá. Mặc dù chúng ta không quan sát được con
người mua chất lượng hàng hóa môi trường nhưng chúng ta lại quan sát được
cách họ đi du lịch để hưởng thụ tài nguyên môi trường. Đi du lịch là tốn tiền
và tốn thời gian. Các chi phí du lịch này có thể làm đại diện cho cái giá mà
con người phải trả để hưởng thụ được cảnh quan môi trường. Bằng cách thu
thập số lượng lớn số liệu chi phí du lịch và một số yếu tố khác có liên quan
(thu nhập, số lần đến thăm...) chúng ta thể ước lượng giá sẵn lòng trả tổng
cộng cho những cảnh quan môi trường cụ thể.

1.3.2. Các cách tiếp cận của phương pháp chi phí du lịch
Trong số các mô hình chi phí du lịch thì chi phí du lịch theo vùng
(ZTCM) và chi phí du lịch theo cá nhân (ITCM) là hai cách tiếp cận phổ biến
và đơn giản nhất của phương pháp chi phí du lịch.
1.3.2.1 Phương pháp du lịch cá nhân
Cách tiếp cận này xác định mối quan hệ giữa số lần đến điểm du lịch
hàng năm của một cá nhân với chi phí du lịch mà cá nhân đó phải bỏ ra
Vi = f (TCi , Si)


11

Trong đó: Vi : Số lần đến điểm du lịch của cá nhân i trong một năm
TCi: Chi phí du lịch của cá nhân i
Si : Các nhân tố khác có ảnh hưởng đến cầu du lịch của cá
nhân, ví dụ như thu nhập, chi phí thay thế , độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn
nhân, trình độ học vấn...
Đơn vị quan sát của ITCM là các cá nhân đến thăm điểm du lịch, giá trị
giải trí của mỗi cá nhân là diện tích phía dưới đường cầu của họ. Vì vậy, tổng
giá trị kinh tế của khách du lịch sẽ được tính bằng cách tổng hợp các đường
cầu cá nhân, vì ITCM yêu cầu cần phải có sự giao động trong số lần đến địa
điểm du lịch của mỗi các nhân hàng năm để ước lượng ra hàm cầu do đó cách
tiếp cận này sẽ gặp khó khăn khi sự giao động là quá nhỏ hoặc khi cá nhân
không đến địa điểm du lịch một lần trong năm thì khó có thể chạy được hàm
hồi qui. Cách tiếp cận này chỉ phù hợp với khu du lịch mà khách du lịch đến
nhiều lần trong một năm như vườn bách thảo, vườn bách thú, công viên...
1.3.2..2 Phương pháp du lịch vùng
Phương pháp này xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan của vùng
xuất phát tới vị trí cần nghiên cứu với tổng chi phí cua vùng xuất phát.
Vi = V (TCi, POPi, Si)

Trong đó : Vi: số lần tới thăm từ vùng i tới điểm du lịch
POPi: dân số vùng i
Si : là các biến kinh tế, xã hội như thu nhập bình quân đầu
người của mỗi vùng trong tháng, hoặc trong năm.
Thông thường các biến phụ thuộc được biểu diễn dưới dạng (Vi/POPi)
hay tỉ lệ tham quan trên 1000 dân –VR
Áp dụng ZTCM thì diện tích xung quan điểm du lịch sẽ được chia
thành các vùng với khoảng cách khác nhau tới điểm du lịch. Vì vậy đơn vị
quan sát của nó là các vùng . Những hạn chế của ITCM sẽ được khắc phục


12

trong ZTCM, phương pháp này sử dụng tỷ lệ số lần viếng thăm của mỗi vùng
tới địa điểm du lịch (VR) là hàm của chi phí du lịch, do đó số lần một cá thể
đến điểm du lịch không ảnh hưởng đến hàm. Tuy nhiên ZTCM cũng có
những hạn chế riêng của nó, ví dụ: phương pháp tổng hợp khách du lịch từ
một số lượng lớn các cá nhân thành một vài vùng quan sát nên thống kê
không hiệu quả và nó coi tất cả các cá nhân đến từ một vùng có chi phí du lịch
như nhau trong khi điều kiện này không thể xảy ra trên thực tế
Tuy nhiên, mô hình chi phí du lịch theo vùng ZTCM vẫn được áp dụng
rộng rãi ở Việt Nam và cũng được áp dụng để tính giá trị cảnh quan của VQG
Ba Vì. ở chương 3, lý do áp dụng ZTCM trong luận văn sẽ được giải thích rõ.
1.3.3. Các bước thực hiện phương pháp chi phí du lịch
Trong phần này sẽ nêu ra các bước thực hiện phương pháp chi phí du
lịch theo vùng gồm 5 bước cơ bản sau:
Bước 1: Chọn vị trí cần đánh giá chất lượng môi trường mà vị trí đó
phải đảm bảo điều kiện có nhiều khách du lịch tới lui như công viên, vườn
bách thu, khu du lịch..
Bước 2: Sử dụng phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn để phỏng vấn từng

khách du lịch. Những thông tin thu thập từ du khách bao gồm:
- Du khách tới từ đâu
- Du khách đến bằng phương tiện gì (ô tô, xe máy ...)
- Thời gian đi đến và ở tại địa điểm
- Tần suất du lịch, thời gian của chuyến đi
- Thu nhập của du khách
- Chi phí du lịch trực tiếp (chi phí di chuyển, thức ăn, chỗ ở...)
- Mục đích đi du lịch, sở thích đi du lịch
Trong đó có hai nội dung cơ bản mà ta không thể bỏ qua đó là quãng
đường họ đi tới địa điểm nghiên cứu là bao xa và hàng năm khách tới địa


13

điểm nghiên cứu bao nhiêu lần. Ngoài ra, ta cũng phải thu thập thông tin
lượng khách du lịch từ mỗi vùng và số lần thăm khu du lịch vào năm trước. Ở
tình huống giả thuyết này, giả thiết rằng cán bộ ở khu du lịch giữ những ghi
chép về số lượng khách du lịch và nơi đến của họ, những dữ liệu được sử
dụng để tính tổng số lần thăm khu du lịch ở mỗi vùng trong năm trước.
Số lượng mẫu điều tra phải thỏa mãn:

n≥
Trong đó:

𝜎2
𝜀2

(u α/2 )2

n : dung lượng mẫu điều tra tối thiểu

σ : độ lệch chuẩn (được tính trên lượng khách du lịch bình quân
hàng năm tại địa điểm nghiên cứu)
ε : độ chính xác cần thiết (thường lấy 3-6%)
u: phân phối chuẩn
α: độ tin cậy (thường chọn là 0,9-0,95)
Bước 3: Tiến hành phân nhóm các đối tượng được phỏng vấn dựa trên
cơ sở khoảng cách mà họ đi tới điểm du lịch, điều này có nghĩa những người
có khoảng cách tương tự nhau chúng ta sẽ gộp lại thành một nhóm (thông
thường phâm nhóm theo khu vực hành chính).
Bước 4: Ước tính chi phí và số lần đi tới vị trí nghiên cứu của từng
nhóm. Đây là bước quan trọng nhất, là cơ sở để xây dựng hàm cầu cho các
cảnh quan môi trường
- Thứ nhất là về chi phí của chuyến đi : chi phí của toàn bộ chuyến đi
được ước tính như sau:
P = e + f+ ac + oc +ct
Trong đó: e : (entrance fee) là vé vào cổng
f : (food and drink ) chi phí ăn uống
ac: (accomodation) chi phí nghỉ ngơi


14

oc: (opportunity cost) chi phí thời gian
ct: (cost of transpost) chi phí đi lại
Như vậy chi phí của toàn bộ chuyến đi bao gồm: vé vào cổng, chi phí
nghỉ ngơi, chi phí ăn uống, chi phí cơ hội trên đường đi và trong thời gian lưu
lại khu du lịch, chi phí đi lại bằng các phương tiện giao thông.
- Thứ hai là tỉ lệ tới khu du lịch trên 1000 dân ở mỗi vùng. Nó đơn giản
chỉ là tổng lượt thăm mỗi năm từ mỗi vùng chia cho dân số của vùng đó.
Bước 5: Xem xét các mối quan hệ giữa chi phí di chuyển và số lần đi

tới vị trí đánh giá của các nhóm thông qua số liệu điều tra, tính toán ở trên
Vi = V(TCi , POPi , Si)
hay:

Vri = V(TCi, Si)

toàn bộ vùng sẽ có nhu cầu là:
n i VRi = n i V(TCi, Si)
trong đó n i là số lần người ở vùng i tới thăm quan khu du lịch
Mối quan hệ giữa chi phí đi lại và số lần đi lại được coi là thể hiện nhu
cầu giải trí. Có nghĩa là chúng ta giả định rằng chi phí đi lại thể hiện giá trị và
số lần đi lại thể hiện lượng giá trị:
Chi phí đi lại

Tỷ lệ khách/1000 dân
Đường cầu giải trí
Phần dưới đường cầu = lợi ích của giải trí
= lợi ích của vùng nghiên cứu (theo giả
thiết)

Hình 1.2 Đồ thị hàm cầu về giải trí trong TCM

Nguồn: Vũ Tấn Phương (2008)


×