Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

LẬP dự TOÁN TỔNG THỂ tại CÔNG TY cổ PHẦN dệt hòa KHÁNH đn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.97 KB, 26 trang )

[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh tế và đẩy nhanh hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với việc xã hội càng phát triển đòi hỏi sự đa dạng và
phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn
cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được
người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp
phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt là công tác dự toán
và lập kế hoạch kinh doanh cho từng năm tài chính. Trong sản xuất kinh doanh khi đã lập
được kế hoạch kinh doanh hàng sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua dự báo sản lượng tiêu
thụ của năm kế hoạch, định mức chi phí, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch sản xuất,
sử dụng chi phí và kế hoạch tài chính của cả năm. Đồng thời còn cung cấp những thông
tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản
xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu về lý thuyết và bài tập của môn Kế toán
Quản trị do giảng viên Ths.Lê Thị Huyền Trâm giảng dạy, nhóm của chúng em đã nhận
thức được tầm quan trọng của công tác dự toán và lập kế hoạch kinh doanh. Chính vì vậy
mà nhóm của chúng em đã chọn một công ty chuyên về dệt may, trong đó có khâu sản
xuất, kinh doanh hàng may mặc để làm chuyên đề tiểu luận cho môn kế toán quản trị. Đó
là Công ty Cổ phần Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng.

GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

1




[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái quát về dự toán tổng thể doanh nghiệp
Trong các chức năng của quản trị, lập kế hoạch là chức năng quan trọng không thể
thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Kế hoạch là xây dựng mục tiêu của doanh nghiệp và
vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Dự toán cũng là một loại kế
hoạch nhằm liên kết các mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các tài nguyên phải sử dụng, đồng thời dự
tính kết quả thực hiện trên cơ sở các kỹ thuật dự báo.
Dự toán doanh nghiệp là chức năng không thể thiếu được đối với các nhà quản lý
hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Trong kế toán quản trị, dự toán là một
nội dung trung tâm quan trọng nhất Nó thể hiện mục tiêu, nhiệm vụ của toàn doanh
nghiệp; đồng thời dự toán cũng là cơ sở để kiểm tra kiểm soát cũng như ra quyết định
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm dự toán
Dự toán tổng thể doanh nghiệp là dự toán thể hiện mục tiêu của tất cả các bộ phận
trong doanh nghiêp. Đó là tính toán dự kiến, phối hợp một cách chi tiết và toàn diện
nguồn lực, cách huy động và sử dụng nguồn lực để thể hiện một khối lượng công việc
nhất định bằng hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
Ví dụ: dự toán bộ phận bán hàng, dự toán bộ phận sản xuất…
Do vậy, dự toán phải được xây dựng cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận
trong doanh nghiệp. Dự toán tổng thể là dự toán thể hiện mục tiêu của tất cả các bộ phận
trong doanh nghiệp, như bán hàng, sản xuất, nghiên cứu, marketing, dịch vụ khách hàng,
tài chính ... Dự toán tổng thể định lượng kỳ vọng của nhà quản lý về thu nhập, các luồng
tiền và vị trí tài chính trong tương lai. Với những vai trò như vậy, dự toán tổng thể có ý
nghĩa như sau :
- Dự toán là sự tiên liệu tương lai có hệ thống nhằm cung cấp cho nhà quản lý các
mục tiêu hoạt động thực tiễn, trên cơ sở đó kết quả thực tế sẽ được so sánh và đánh giá.

Biện pháp này nâng cao vai trò kế toán trách nhiệm trong kế toán quản trị
- Dự toán là cơ sở để nhà quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp, là
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

2


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

phương tiện để phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp và gíup các nhà quản lý biết rõ
cách thức các hoạt động trong doanh nghiệp đan kết với nhau.
- Dự toán là phương thức truyền thông để các nhà quản lý trao đổi các vấn đề liên
quan đến mục tiêu, quan điểm và kết quả đạt được. Lập dự toán cho phép các nhà quản lý
xây dựng và phát triển nhận thức về sự đóng góp của mỗi hoạt động đến hoạt động chung
của toàn doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung của dự toán tổng thể doanh nghiệp
Dự toán tổng thể là tổ hợp của nhiều dự toán của mọi hoạt động của doanh nghiệp,
có liên hệ với nhau trong một thời kỳ nào đó. Dự toán tổng thể có thể lập cho nhiều thời
kỳ như tháng, quý, năm. Hình thức và số lượng các dự toán thuộc dự toán tổng thể tùy
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
Dự toán tổng thể bao gồm hai phần chính: dự toán hoạt động và dự toán tài chính.
Dự toán hoạt động là dự toán phản ánh mức thu nhập và chi phí đòi hỏi để đạt mục
tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Kỳ lập dự toán là hàng năm và được chia ra thành từng
thời kì ngắn hơn như là từng quý, tháng..
-

Dự toán hoạt động, bao gồm:

+ Dự toán bán hàng hoặc dự toán tiêu thụ
+ Dự toán sản xuất

+ Dự toán chi phí vật tư và cung ứng vật tư cho sản xuất
+ Dự toán lao động trực tiếp
+ Dự toán chi phí sản xuất chung
+ Dự toán giá vốn hàng bán
+ Dự toán chi phí bán hàng
+ Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Dự toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
Dự toán tài chính là dự toán phản ánh tình hình tài chính theo dự kiến và cách thức
tài trợ cần thiết cho các hoạt động đã lập dự toán. Dự toán này là việc sắp xếp các nguồn
lực về tiền để thu và số lượng lợi nhuận dự kiến trong tương lai nhiều hơn. Dự toán tài
chính được lập sau dự toán hoạt động.
-

Dự toán tài chính: bao gồm
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

3


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

+ Dự toán vốn (dự toán đầu tư)
+ Dự toán vốn bằng tiền
+ Báo cáo kết quả kinh doanh dự toán
+ Bản cân đối kế toán dự toán
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán
Dự toán doanh nghiệp phải được xây dựng dựa trên cơ sở của dự báo. Kết quả của
quá trình xây dựng dự toán là các báo cáo nội bộ và các báo cáo đó không thể cung cấp
cho người ngoài doanh nghiệp. Dự toán tổng thể chính là kỳ vọng hoặc mong muốn của
nhà quản lý về những công việc mà doanh nghiệp dự tính hành động cũng như kết quả tài

chính của các hoạt động đó.
1.2. Quy trình lập dự toán tĩnh trong doanh nghiệp
1.2.1. Quy trình lập dự toán chung
Qúa trình lập dự toán ở các tổ chức không giống nhau, tuy nhiên quá trình dưới
đây trình bày các bước tiến hành được nhều tổ chức áp dụng:
Qúa trình lập dự toán gồm các bước sau:
- Truyền đạt các chi tiết của chính sách dự toán và các hướng dẫn.
- Xác điịnh các nhân tố giới hạn kết quả
- Soạn thảo dự toán doanh thu
- Phác thảo các bảng dự toán
- Thảo luận các bảng dự toán với cấp trên
- Phối hợp kiểm tra các bảng dự toán
- Phê chuẩn cuối cùng các bảng dự toán
- Kiểm tra dự toán
Trình tự chung được thể hiện qua sơ đồ sau:

Trình tự xây dựng dự toán tổng thể trong DNSX
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

4


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

Sơ đồ trên chưa thể hiện mối liên hệ giữa các loại dự toán và tất cả các chức năng
trong doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ: dự toán của bộ phận nghiên cứu và triển khai, hoặc
chi phí trả lãi vay ngân hàng trong báo cáo lãi lỗ dự toán được lập từ dự toán tiền mặt
chưa được thể hiện. Tuy nhiên, nhìn vào sơ đồ, một khi dự toán bán hàng được thực hiện,
các phòng sản xuất, marketing, phòng cung ứng, hành chính sẽ xây dựng dự toán cho đơn
vị mình.

1.2.2. Quy trình lập dự toán hoạt động
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

5


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

1.2.2.1. Dự toán tiêu thụ
* Vai trò của dự toán tiêu thụ
Từ sơ đồ dự toán tổng thể doanh nghiệp ta thấy dự toán tiêu thụ là dự toán chủ yếu
và đầy tiên của toàn hệ thống. Dự toán tiêu thụ là nền tảng của dự toán tổng thể doanh
nghiệp, vì dự toán này sẽ xác lập mục tiêu của doanh nghiệp so với thị trường, với môi
trường. Tiêu thụ được đánh giá là khâu thể hiện chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Hơn nữa, về mặt lý thuyết tất cả các dự toán khác của doanh nghiệp suy cho cùng đều dựa
vào loại dự toán tiêu thụ. Dự toán tiêu thụ chi phối đến các dự toán, do vậy nếu xây dựng
một cách tùy tiện thì cả quá trình lập dự toán sẽ không có ý nghĩa.
- Dự toán tiêu thụ còn dự báo cả mức bán hàng thu bằng tiền và bán hàng tín dụng,
cũng như các phương thức tiêu thụ. Khi lập dự toán tiêu thụ, các nhà quản lý cần xem xét
ảnh hưởng chi phí marketing đến hoạt động tiêu thụ tại doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp, bộ phận kinh doanh hoặc marketing có trách nhiệm trực tiếp cho việc lập dự toán
tiêu thụ.
- Dự toán tiêu thụ là căn cứ để ra quyết định về sản lượng sản xuất trong kì.
* Nội dung của dự toán tiêu thụ
Dự toán tiêu thụ là dự toán được lập đầu tiên và là căn cứ để xây dựng các dự toán
còn lại trong dự toán tổng thể, là bảng dự toán phản ánh sản lượng sản phẩm mà doanh
nghiệp dự kiến tiêu thụ cũng như doanh thu mà doanh nghiệp dự kiến đạt được trong từng
kì.
- Cơ sở lập dự toán:
+ Số lượng về sản phẩm tiêu thụ ở các kì đã qua.

+ Chính sách về giá cả, phương thức bán hàng và chính sách tín dụng.
+ Xem xét tình hình của đối thủ cạnh tranh.
+ Xem xét các yếu tố về chính trị pháp lí, các điều kiện tự nhiên, xã hội.
- Dự toán tiêu thụ bao gồm những thông tin:
+ Số lượng hàng bán
+ Gía bán
+ Cơ cấu hàng bán
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

6


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

+ Lịch thu tiền
Khi lập dự toán tiêu thụ cũng cần quan tâm đến chính sách bán hàng của doanh
nghiệp để ước tính các dòng tiền thu vào liên quan đến bán hàng trong các thời kỳ khác
nhau.Doanh nghiệp cũng dự kiến dòng tiền từ hoạt động bán hàng thu tiền ngay và bán
hàng trả chậm. Bảng dự kiến dòng tiền thu này sẽ là cơ sở để xây dựng dự toán tiền mặt.
Chỉ tiêu số tiền mà doanh nghiệp thu được từ bán hàng được tính như sau:
Số tiền thu được từ
=
bán hàng

Số tiền bán hàng
thu tiền ngay trong +
kỳ

Số tiền bán hàng kỳ trước thu
được ngay trong kỳ này


1.2.2.2. Dự toán sản xuất
Việc xây dựng dự toán sản xuất nhằm xác định số lượng, chủng loại sản phẩm sản
xuất trong kỳ đến. Để xây dựng dự toán sản xuất cần dựa vào:
• Số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ được ước tính theo thực tế của kỳ trước
• Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự toán được xác định theo dự toán tiêu thụ
• Nhu cầu sản phẩm tồn kho cuối kỳ theo mong muốn của nhà quản trị. Đây chính là
mức dự trữ tối thiểu cần thiết để phục vụ tiêu thụ cho thời kỳ sau thời kỳ dự toán. Mức
tồn kho cuối kỳ dự tính nhiều hay it thường phụ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất.
Nhu cầu này có thể được xác định theo một tỷ lệ phần trăm nhu cầu tiêu thụ của kỳ sau.
• Khả năng sản xuất của đơn vị.
Như vậy, số lượng sản phẩm sản xuất yêu cầu trong kỳ là:
Số lượng sản
Nhu cầu sản
Số sản phẩm
Số sản phẩm tồn
phẩm cần sản = phẩm tồn kho + tiêu thụ trong - đầu kỳ theo dự
xuất trong kỳ
cuối kỳ
kỳ
toán
Khi lập dự toán sản xuất cần chú ý đến việc phân chia công việc cho các đơn vị
cũng như theo thời gian thực hiện từng công đoạn. Việc phân bố cụ thể công việc cho
phép doanh nghiệp tổ chức thực hiện công việc tốt hơn, đồng thời kiểm tra kiểm soát
được công việc một cách dể dàng.
Đối với doanh nghiệp thương mại không có dự toán sản xuất mà có dự toán mua
vào. Số lượng mua cũng dựa vào:
- Số lượng hàng hóa tiêu thụ kế hoạch
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM


7


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

- Số lượng hàng hóa dự trữ cuối kì
- Số lượng hàng hóa tồn đầu kì.
1.2.2.3. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh tất cả chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thể hiện trên dự toán khối lượng
sản phẩm sản xuất. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần xác định:
• Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm
• Đơn giá xuất nguyên vật liệu. Thông thường đơn giá xuất ít thay đổi. Tuy nhiên để
có thể phù hợp với thực tế và làm cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm soát khi dự toán đơn giá
này cần phải biết doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho nào: phương
pháp LIFO, FIFO, giá đích danh hay giá bình quân.
• Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán được tính toán trên cơ
sở lý thuyết quản trị tồn kho.
Dự toán lượng nguyên
Định mức tiêu hao
=
x
vật liệu sử dụng
nguyên vật liệu

Tổng nhu cầu NVL

Nhu cầu NVL
=
+

dùng cho sản xuất

Nhu cầu NVL mua
Tổng nhu cầu
=
vào
NVL
Nhu cầu NVL
Chi phí mua NVL
=
x
mua vào

Số lượng sản phẩm sản
xuất theo dự toán
Nhu cầu NVL tồn kho
cuối kỳ
Số lượng NVL tồn kho
đầu kỳ
Đơn giá mua

1.2.2.4. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được xây dựng từ dự toán sản xuất. Dự toán
này cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến quy mô của lực lượng lao động
cần thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự toán này là duy trì lực lượng lao động
vừa đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tránh tình trạng lãng phí sử dụng lao động. Dự toán
lao động còn là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển dụng trong qúa trình
hoạt động sản xuất.
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM


8


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

Chi phí nhân công trực tiếp thường là biến phí trong mối quan hệ với khối lượng
sản phẩm sản xuất, nhưng trong một số ít các trường hợp chi phí nhân công trực tiếp
không thay đổi theo mức độ hoạt động. Đó là trường hợp ở các doanh nghiệp sử dụng
công nhân có trình độ tay nghề cao, không thể trả công theo sản phẩm hoặc theo thời
gian. Để lập dự toán chi phí này, doanh nghiệp phải dựa vào số lượng nhân công, quỹ
lương, cách phân phối lương và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Đối với biến phí nhân công trực tiếp, để lập dự toán doanh nghiệp cần xây dựng
- Định mức lao động để sản xuất sản phẩm
- Tiền công cho từng giờ lao động hoặc từng sản phẩm nếu doanh nghiệp trả lương
theo sản phẩm.
Nhu cầu về giờ công
=
lao động trực tiếp

Định mức lao động
x
nguyên vật liệu

Số lượng sản phẩm sản
xuất theo dự toán

Chi phí lao động trực
=
tiếp


Nhu cầu về giờ
công lao động trực x
tiếp

Đơn giá tiền lương

1.2.2.5. Dự toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý hoạt động
sản xuất, phát sinh trong phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm cả yếu tố chi phí
biến đổi và chi phí cố định. Dự toán chi phí sản xuất chung phải tính đến cách ứng xử chi
phí để xây dựng mức phí dự toán hợp lý trong kỳ. Cũng có thể dự toán chi phí sản xuất
chung theo từng nội dung kinh tế cụ thể của chi phí. Tuy nhiên cách làm này khá phức
tạp, tốn nhiều thời gian không phù hợp đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như ở nước
ta hiện nay. Do vậy trong giáo trình này chỉ quan tâm đến việc phân biệt biến phí và định
phí sản xuất chung trong dự toán.
Dự toán này ở các doanh nghiệp thường được xem là một nhiệm vụ cơ bản nhằm
giảm thấp chi phí và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên với xu hướng giá thành ngày càng
giảm, việc đấu tranh chống sự tăng chi phí dẫn đến nhiệm vụ khá quan trọng. Các chi phí
này thường không liên quan trực tiếp đến sản phẩm cụ thể. Nếu sử dụng cách tính toán
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

9


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

giá thành toàn bộ, việc tăng giảm của các chi phí này thuộc về trách nhiệm của nhà quản
trị từng khu vực, từng trung tâm. Các chi phí này thường độc lập tương đối với mức độ
hoạt động, nó liên quan chủ yếu với cấu trúc của phân xưởng, phải sử dụng chi phí hỗn
hợp và các kỹ thuật tách biệt phần biến phí và định phí. Như vậy chi phí sản xuất chung

hoàn toàn có thể kiểm tra được.
Dự toán chi phí
Dự toán định phí sản
Dự toán biến phí sản xuất
=
x
sản xuất chung
xuất chung
chung
Biến phí sản xuất chung có thể được xây dựng theo từng yếu tố chi phí cho một
đơn vị hoạt động (chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, ...). Tuy nhiên
thường cách làm này khá phức tạp, tốn nhiều thời gian. Do vậy khi dự toán chi phí này,
người ta thường xác lập biến phí sản xuất chung cho từng đơn vị hoạt động.
Dự toán biến phí
=
sản xuất chung

Dự toán biến phí đơn
x
vị SXC

Sản lương sản xuất theo
dự toán

Dự toán biến phí cũng có thể được lập theo tỷ lệ trên biến phí trực tiếp, khi đó biến
phí SXC dự toán sẽ xác định:

Dự toán biến phí
=
sản xuất chung


Dự toán biến phí
x
trực tiếp

Tỷ lệ biến phí theo dự kiến

Đối với định phí sản xuất chung do có xu hướng ổn định giữa các kì nên căn cứ
vào số liệu của các năm đã qua, kế toán sẽ lập dự toán cho năm kế hoạch.
Khi lập dự toán chi phí sản xuất chung cũng tính chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt.
Khoản chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt sẽ là căn cứ để lập dự toán tiền mặt. Điều cần
lưu ý là chi phí khấu hao tài sản cố định, là một khoản chi phí không thanh toán bằng tiền,
do vậy chi phí này phải được loại trừ ra khỏi tổng chi phí bằng tiền mặt trong chi phí sản
xuất chung.
1.2.2.6. Dự toán tồn kho cuối kì
Sau khi hoàn tất cá dự toán trên, kế toán tập hợp số liệu về các chi phí sản xuất để
tính giá thành đơn vị dự kiến. Việc tính toán này rất cần thiết vì hai lí do: một là để tính
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

10


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

toán giá vốn hàng bán trong dự toán báo cáo thu nhập và hai là để xác định trị giá thành
phẩm tồn kho cuối kì. Trị giá của thành phẩm tồn kho dự kiến được gọi là dự toán thành
phẩm tồn kho cuối kì.
1.2.2.7. Dự toán giá vốn hàng bán
Dự toán giá vốn hàng bán là căn cứ số lượng nguyên vật liệu đầu vào cuối kì với
đơn giá để xác định giá trị, cũng như lượng và giá sản phẩm tồn kho đầu và cuối kì cùng

các bảng dự toán trên để tính giá vốn hàng bán. Dự toán này tùy thuộc vào cách tính hàng
xuất kho của mỗi doanh nghiệp. (Tính theo phương pháp FIFO, LIFO, bình quân hay thực
tế đích danh)
1.2.2.8. Dự toán chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp
Dự toán chi phí lưu thông và quản lí bao gồm các khoản chi phí ước tính sẽ phát
sinh trong kì kế hoạch ở lĩnh vực ngoài sản xuất. Dự toán này là bảng tổng hợp các dự
toán chi phí ở khâu lưu thông và quản lí. Dự toán chi phí bán hàng và quản lí cũng được
lập theo tính chất tác động của chi phí theo dõi kết quả hoạt động.
Trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh
nghiệp phát sinh lớn thì có thể lập riêng bảng dự toán chi phí bán hàng và bảng dự toán
chi phí quản lí doanh nghiệp. Việc lập dự toán chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp
được thực hiện hoàn toàn tương tự như dự toán chi phí sản xuất chung.
Dự toán chi phí BH
=
(QLDN)

Dự toán biến phí
+
BH (QLDN)

Dự toán định phí BH
(QLDN)

1.2.2.9. Dự toán vốn bằng tiền
Dự toán tiền mặt là bảng dự toán chi tiết các dòng thu và dòng chi tiền mặt trong
mối quan hệ với doanh thu và các khoản mục vốn. Như vậy dự toán tiền mặt là một báo
cáo các khoản thu tiền và chi tiền dự kiến trong tương lai, được trình bày sao cho có thể
thực hiện số dư tiền mặt dự kiến của doanh nghiệp ở những thời gian cụ thể, càng ngắn
càng tốt, thường là hàng tháng.
+ Sự cần thiết của dự toán tiền mặt:


GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

11


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

Dự toán tiền mặt là một trong những công cụ lập kế hoạch quan trọng nhất mà tổ
chức có thể sử dụng. Bảng dự toán tiền mặt cho thấy hiệu ứng tiền mặt của tất cả các kế
hoạch được lập trong quá trình dự toán, do đó việc soạn thảo bảng dự kiến tiền mặt có thể
dẫn đến việc điều chỉnh các bảng dự toán nếu thấy rằng không đủ nguồn tiền mặt để tài
trợ cho các hoạt động kế hoạch.
Bảng dự toán tiền mặt cũng có thể giúp cho quản lí thấy rõ những vấn đề tiềm ẩn
có thể phát sinh, từ đó họ có thể có những hành động ngăn chặn hay tránh những vấn đề
đó. Một bảng dự toán tiền mặt có thể cho thấy 4 tình huống. Tùy tình huống nào có khả
năng phát sinh mà nhà quản lí sẽ có hành động thích hợp.
Dự toán tiền mặt gồm 4 phần:
- Phần thu
- Phần chi
- Phần cân đối thu chi
- Phần tài chính

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH- ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tháng 05 năm 1982, Xí nghiệp công tư hợp doanh dệt hồ Quảng Đà đổi tên thành:
Xí nghiệp Dệt Hoà Khánh trực thuộc Xí nghiệp Liên hiệp Quảng Nam - Đà Nẵng.
Theo quyết định số: 2230/QĐ-UB ngày 12 tháng 8 năm 1986 Xí nghiệp Dệt Hoà

Khánh tách khỏi Xí nghiệp Liên hiệp Dệt Quảng Nam - Đà Nẵng, tổ chức sản xuất với
quy mô riêng và hoạch toán độc lập, đồng thời đổi tên thành: Nhà máy Dệt Hoà Khánh.
Theo quyết định số: 277/QĐ-UB ngày 24 tháng 01 năm 1994 của UBND Tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng, Nhà máy dệt Hoà Khánh đổi thành: Công ty Dệt Đà Nẵng trực
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

12


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng. Năm 2005, Công ty di dời vào khu công
nghiệp Hoà Khánh.
Với chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước chuyển hình thức sở hữu doanh
nghiệp, theo quyết định số: 9117/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Chủ tịch
UBND thành phố Đà Nẵng, Công ty Dệt Đà Nẵng đổi thành Công ty cổ phần với tên gọi
là Công ty cổ phần Dệt Hoà Khánh Đà Nẵng.
Tên tiếng Việt : Công ty Cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng (DANATEX)
Tên giao dịch: Da Nang Hoa Khanh Textile Joint Stock Company.
Số điện thoại : (84) 0511 . 3738768/ 3842274/ 3738766
Fax : (84) 0511 . 3842127
Website : http//www.danatex.com.vn
Địa chỉ : Lô B – Đường số 9 –Khu công nghiệp Hòa Khánh- Quận Liên Chiểu –
Thành phố Đà Nẵng.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dệt may;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, phụ liệu, phụ tùng, hoá chất,
thuốc nhuộm, thiết bị dùng trong ngành dệt may, các mặt hàng tiêu dùng khác;
- Đại lý về kinh doanh thiết bị, hàng tiêu dùng;
- Thi công lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp; thiết bị dây chuyền sản

xuất; gia công cơ khí và kinh doanh thương mại tổng hợp;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh –
Đà Nẵng trong những năm gần đây
Lợi nhuận của CTCP Dệt Hoà Khánh trong giai đoạn này đã có những biến động
tương đối lớn, bởi đây là giai đoạn công ty chuyển từ loại hình hoạt động của doanh
nghiệp Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

13


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Hội đồng quản trị: Là đại diện được bầu ra từ Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ Hội đồng quản trị, giúp Hội đồng quản trị
kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh
- Tổng Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty theo mục tiêu, kế hoạch.

GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

14



[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

- Phó Tổng Giám đốc: Là người trợ giúp Giám đốc trong các lĩnh vực hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh, thường xuyên theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng và các công tác
có liên quan đến sản xuất.
- Phòng Tổng hợp: Là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám
Đốc về lĩnh vực nhân sự, bố trí sắp xếp cho phù hợp với năng lực của từng người.
- Phòng sản xuất Kinh doanh: Có chức năng thiết kế mặt hàng, xây dựng kế hoạch tổng
hợp tiếp thị và ký kết hợp ñồng kinh tế, đề xuất hướng kinh doanh, chủ động tìm kiếm
khách hàng, giám sát chỉ đạo quá trình thực hiện hợp đồng.
- Phòng Kế toán Thống kê : Là bộ phận tham mưu của Lãnh đạo Công ty thực hiện quản
lý các lĩnh vực nghiệp vụ: Tài chính kế toán, tín dụng, kiểm toán, kiểm soát và phân tích
hoạt động kinh tế của Công ty phù hợp với chế độ chính sách Nhà nước và quy chế của
Công ty, tham mưu cho Công ty về phương án huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Các phân xưởng trực thuộc : Với chức năng là tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh theo đặc thù công nghệ, ngành nghề được cấp trên giao từng tháng, từng quý và
năm.
2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình vừa trực tuyến
vừa có chức năng tham mưu, tuân thủ đúng nguyên tắc một thủ trưởng. Giám Đốc là
người điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động SXKD của Công ty, các
phòng ban chức năng quản lý theo chuyên môn nghiệp vụ được phân công.
2.1.4. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính của Công ty
Cơ chế quản lý tài chính được quy ñịnh trong điều lệ công ty mà Công ty cổ phần
Dệt Hoà Khánh ban hành vừa tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước,
vừa phù hợp với đặc thù của Công ty .
Ban điều hành công ty giám sát chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí nhằm
tăng lợi nhuận, các khoản chi phí phát sinh đều phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ và
được hạch toán vào chí phí theo quy định của chế ñộ kế toán Việt Nam hiện hành.
2.1.5. Đặc điểm môi trường kinh doanh của công ty

GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

15


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

Thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ chính của sản phẩm dệt của Công ty bao
gồm cả nội địa và xuất khẩu.
Sản phẩm chính của Công ty là vải các loại và màn tuyn các loại, được tiêu thụ
rộng rãi trên thị trường cả nước (miền Nam, miền Bắc, miền Trung) thông qua các đại lý
bán buôn, bán lẻ. Thị phần bình quân : Miền Nam: 61,40%, Miền Bắc 31,09%, Miền
Trung 7,51% .
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của Công ty hiện nay là các đơn
vị trong nước như như Công ty Cổ phần 10/10, Công ty Tấn Quang, Công ty cổ phần sản
xuất dịch vụ Dệt Phước Long, Doanh nghiệp tư nhân Dệt Phước Thịnh, Công ty Dệt Hoà
Thọ ... và các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong nước.
Chính sách vĩ mô: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu sự ảnh hưởng
bởi các chính sách của Nhà Nước như gia nhập vào WTO và các chính sách về đầu tư làm
cho sản phẩm của ngành dệt nói chung và của Công ty nói riêng chịu sự cạnh tranh của
các sản phẩm của nước khác và thị trường nội địa không còn là thị trường của ngành nữa.
2.2. Thực trạng về công tác lập dự toán tại Công ty Cổ phần Dệt Hòa Khánh- Đà
Nẵng
2.2.1. Dự toán tiêu thụ
Tại doanh nghiệp, số liệu liên quan đến năm 2015 như sau:
- Số lượng tiêu thụ: 85.000 sp
+ Qúy 1: 18.000 sp
+ Qúy 2: 22.000 sp
+ Qúy 3: 25.000 sp
+ Qúy 4: 20.000 sp

- Đơn giá bán chưa VAT 10% là 120.000đ (DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
- Chính sách bán hàng của doanh nghiệp: bán hàng thu tiền ngay là 80%, 20% còn lại thu
ở kỳ kế tiếp.
- Số tiền bán chịu ở quý IV/2014 sẽ thu ở quý I/2015 là 440.000.000đ
BẢNG DỰ TOÁN TIÊU THỤ
(ĐVT: 1000đ)
Chỉ tiêu
1. Số lượng SP tiêu thụ
2. Đơn giá

Qúy
I
18.000
120

II
22.000
120

Cả năm
III
25.000
120

IV
20.000
150

GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM


85.000
150
16


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

3. Doanh thu

2.160.000

4. Tiền thuế VAT
5. Tổng thanh toán

216.000
2.376.000

6. Thanh toán tiền ngay

1.900.800

7. Thu nợ kỳ trước
8. Số tiền thu được

440.000
2.340.800

2.640.00
0
264.000

2.904.00
0
2.323.20
0
475.200
2.798.40
0

3.000.000

2.400.000

300.000
3.300.000

240.000
2.640.000

2.640.000

2.112.000

580.000
3.220.000

660.000
2.772.000

10.200.00
0

1.020.000
11.220.00
0
8.976.000
2.155.200
11.131.20
0

2.2.2. Dự toán sản xuất
- Doanh nghiệp có chính sách tồn kho cuối kỳ bằng 25% số lượng sản phẩm dự kiến tiêu
thụ ở kỳ tiếp theo.
- Số lượng tiêu thụ dự kiến ở quý I/2016 là 24.000sp
BẢNG DỰ TOÁN SẢN XUẤT
Chỉ tiêu
1. Số lượng SP tiêu thụ
2. SLSP tồn kho cuối kì
3.Tổng nhu cầu SP
4. SLSP tồn kho đầu kì
5. SLSP cần sản xuất

(ĐVT: 1000đ)
Cả năm

Qúy
I
18.000
5.500
23.500
4.500
19.000


II
22.000
6.250
28.250
5.500
22.750

III
25.000
5.000
30.000
6.250
23.750

IV
20.000
6.000
26.000
5.000
21.000

85.000
6.000
91.000
4.500
86.500

2.2.3. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu:

+ Định mức vải (m): 1,2
+ Định mức cúc (chiếc): 5
+ Định mức chỉ (g): 0,2
- Tồn kho cuối kì bằng 10% nhu cầu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất ở kì kế tiếp.
- Đơn giá mua (chưa VAT 10%):
+ vải: 50.000đ/m
+ cúc: 800đ/chiếc
+ chỉ: 4.000đ/g
- Chính sách bán hàng của nhà cung cấp: thu tiền 50%, 50% thu ở kì tiếp theo.
- Số tiền mua chịu ở quý IV/2014 được trả ở quý I/2015 là 650.550
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

17


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

- Số lượng tiêu thụ sản phẩm dự kiến ở quý II/2016 là 20.000
BẢNG DỰ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
(ĐVT: 1000đ)
Chỉ tiêu

Qúy
I
19.000

II
22.750

Cả năm

III
23.750

IV
21.000

86.500
1. SLSP cần sản xuất
2. Định mức tiêu hao NVL
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
+ Vải (m)
5
5
5
5
5
+ Cúc (chiếc)
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
+ Chỉ (g)
3. Nhu cầu NVL dùng cho
SX
22.800

27.300
28.500
25.200
103.800
+ Vải (m)
95.000
113.750
118.750
105.000
432.500
+ Cúc (chiếc)
3.800
4.550
4.750
4.200
17.300
+ Chỉ (g)
4. Nhu cầu NVL tồn kho cuối

2.730
2.850
2.520
2.760
2.760
+ Vải (m)
11.375
11.875
10.500
11.500
11.500

+ Cúc (chiếc)
455
475
420
460
460
+ Chỉ (g)
5. Tổng nhu cầu NVL
25.530
30.150
31.020
27.960
106.560
+ Vải (m)
106.375
125.625
129.250
116.500
444.000
+ Cúc (chiếc)
4.255
5.025
5.170
4.660
17.760
+ Chỉ (g)
6. Tồn kho NVL đầu kì
2.280
2.730
2.850

2.520
2.280
+ Vải (m)
9.500
11.375
11.875
10.500
9.500
+ Cúc (chiếc)
380
455
475
420
380
+ Chỉ (g)
7. Nhu cầu NVL mua vào
23.250
27.420
28.170
25.440
104.280
+ Vải (m)
96.875
114.250
117.375
106.000
434.500
+ Cúc (chiếc)
3.875
4.570

4.695
4.240
17.380
+ Chỉ (g)
8. Đơn giá mua
50
50
50
50
50
+ Vải (m)
0,8
0,8
0,8
0,8
0,8
+ Cúc (chiếc)
4
4
4
4
4
+ Chỉ (g)
1.255.500 1.480.680 1.521.180 1.373.760 5.631.120
9. Giá mua NVL
1.162.500 1.371.000 1.408.500 1.272.000 5.214.000
+ Vải (m)
77.500
91.400
93.900

84.800
347.600
+ Cúc (chiếc)
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

18


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

+ Chỉ (g)
10. Thuế VAT
11. Tổng thanh toán
12. Mua NVL trả tiền ngay
13. Trả nợ kì trước
14. Số tiền phải chi
15. Chi phí NVL trực tiếp
+ Vải (m)
+ Cúc (chiếc)
+ Chỉ (g)

15.500
18.280
18.780
16.960
69.520
125.550
148.068
152.118
137.376

563.112
1.381.050 1.628.748 1.673.298 1.511.136 6.194.232
690.525
814.374
836.649
755.568 3.097.116
650.550
690.525
814.374
836.649 2.992.098
1.341.075 1.504.899 1.651.023 1.592.217 6.089.214
1.231.200 1.474.200 1.539.000 1.360.800 5.605.200
1.140.000 1.365.000 1.425.000 1.260.000 5.190.000
76.000
91.000
95.000
84.000
346.000
15.200
18.200
19.000
16.800
69.200

SLSP sản xuất quý I/2016 = Tổng nhu cầu SP quý I/2016 – SLSP tồn đầu quý I/2016
= SLSP tiêu thụ quý I/2016 + SLSP tồn cuối quý I/2016 – SLSP tồn cuối quý IV/2015
= 24.000 + 25%*SLSP tiêu thụ quý II/2016 – 6.000
= 24.000 + 25% * 20.000 – 6.000
=23.000 (sp)
 Nhu cầu NVL dùng cho sản xuất quý I/2016 = 23.000* Định mức

 Nhu cầu NVL tồn cuối quý IV/2015 = 10% * Nhu cầu NVL dùng cho sản xuất quý

I/2016
Nhu cầu NVL tồn đầu quý I/2015 = Nhu cầu NVL tồn cuối quý IV/2014
= 10% * nhu cầu NVL dùng cho sản xuất quý I/2015
2.2.4. Dự toán nhân công trực tiếp
- Định mức giờ lao động trực tip cho mỗi sản phẩm là 1,5 giờ.
- Đơn giá lao động trực tiếp là 9000đ/sp
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Chỉ tiêu
1. Số lượng SP cần sản xuất
2. Định mức giờ công (h)
3. Nhu cầu về ngày công LĐTT
4. Đơn giá tiền lương
5. Chi phí LĐTT

Qúy
I
19.000
1,5
28.500
9
256.500

II
III
22.750 23.750
1,5
1,5
34.125 35.625

9
9
307.125 320.625

(ĐVT: 1000đ)
Cả năm
IV
21.000
86.500
1,5
1,5
31.500
129.750
9
9
283.500 1.167.750

GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

19


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

2.2.5. Dự toán chi phí sản xuất chung
- Biến phí SXC có quan hệ tỷ lệ thuận với số giờ công lao động trực tiếp nên doanh
nghiệp chọn số giờ công LĐTT làm tiêu thức phân bổ với đơn giá phân bổ 3000đ/sp.
- Đinh phí SXC mỗi quý là 268.150.000đ trong đó chi phí khấu hao là 100.500.000đ.
- Chi phí bằng tiền phát sinh kì nào thanh toán kì đó và không quan tâm thuế VAT đầu
vào.


BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Chỉ tiêu

(ĐVT: 1000đ)
Cả năm

Qúy

1. Số giờ công LĐTT
2. Đơn giá phân bổ BP SXC
3.Tổng BP SXC
4. Định phí SXC
5. Tổng chi phí SXC
6. Khấu hao TSCĐ
7. Chi phí SXC bằng tiền

I
28.500
3
85.500
268.150
353.650
100.500
253.150

II
34.125
3
102.375

268.150
370.525
100.500
270.025

III
35.625
3
106.875
268.150
375.025
100.500
274.525

IV
31.500
3
94.500
268.150
362.650
100.500
262.150

129.750
3
389.250
1.072.600
1.461.850
402.000
1.059.850


2.2.6. Dự toán tồn kho cuối kì
BẢNG DỰ TOÁN HÀNG TỒN KHO CUỐI KÌ
Chỉ tiêu
1. SLSP tồn kho cuối kì
2. Giá thành đơn vị
3. Giá trị SP tồn kho cuối kì
4. SL NVL tồn kho cuối kì
+ Vải (m)
+ Cúc (chiếc)
+ Chỉ (g)
5. Đơn giá mua NVL

Qúy
I
5.500
95,2
523.600

II
6.250
95,2
595.000

III
5.000
95,2
476.000

2.730

11.375
455

2.850
11.875
475

2.520
10.500
420

(ĐVT: 1000đ)
Cả năm
IV
6.000
6.000
95,2
95,2
571.200
571.200
2.760
11.500
460

GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

2.760
11.500
460
20



[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

+ Vải (m)
+ Cúc (chiếc)
+ Chỉ (g)
6. Giá trị NVL tồn kho cuối kì
+ Vải (m)
+ Cúc (chiếc)
+ Chỉ (g)

50
0,8
4
147.420
136.500
9.100
1.820

50
0,8
4
153.900
142.500
9.500
1.900

50
0,8

4
136.080
126.000
8.400
1.680

50
0,8
4
149.040
138.000
9.200
1.840

50
0,8
4
149.040
138.000
9.200
1.840

Tính giá thành đơn vị:
-

CPNVLTT = ĐỊNH MỨC * ĐƠN GIÁ
= 1,2*50 + 5*0,8 + 0,2*4=64,8
CPNCTT = 1,5 * 9 = 13,5
CPSXC = 1,5*3 + 1.072.600/86.500 = 16,9


=95,2

2.2.7. Dự toán giá vốn hàng bán
BẢNG DỰ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
(ĐVT: 1000đ)
Chỉ tiêu

Qúy

1. Chi phí NVL TT

I
1.231.200

2. Chi phí NCTT
3. Chi phí SXC
4. Tổng giá thành SP

256.500
353.650
1.841.350

5. SLSP sản xuất
6. Gía thành đơn vị
7. SLSP tồn đầu kì
8. Giá trị SP tồn đầu kì
9. SLSP tồn cuối kì
10. Giá trị SP tồn cuối kì
11. Giá vốn hàng bán


19.000
96,91
4.500
436.095
5.500
533.005
1.744.440

II
1.474.20
0
307.125
370.525
2.151.85
0
22.750
94,59
5.500
520.245
6.250
591.188
2.080.90
7

Cả năm

III
1.539.000

IV

1.360.800

5.605.200

320.625
375.025
2.234.650

283.500
362.650
2.006.950

1.167.750
1.461.850
8.234.800

23.750
94,09
6.250
588.063
5.000
470.450
2.352.263

21.000
95,57
5.000
478.750
6.000
573.420

1.912.280

86.500
95,20
4.500
428.400
6.000
571.200
8.092.000

2.2.8. Dự toán bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- BP bán hàng và quản lí doanh nghiệp có quan hệ tỉ lệ thuận với SLSP tiêu thụ nên chọn
SLTT làm tiêu thức phân bổ với đơn giá 3000đ/sp.
GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

21


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

- Định phí Bán hàng và quản lí dự kiến từng quý như sau: (Đvt:1000đ)
Chỉ tiêu
1. Quảng cáo
2. Lương quản lí
3. Bảo hiểm
4. Thuê TSCĐ
5. Tổng

Qúy
I

35.000
300.000
20.000
15.000
370.000

II
35.000
300.000
20.000
0
355.000

Cả năm

III
35.000
300.000
20.000
25.000
380.000

IV
35.000
300.000
20.000
10.000
365.000

140.000

1.200.000
80.000
50.000
1.470.000

- Chi phí khấu hao TSCĐ từng quý là 7.000.000đ.
- Các khoản chi phí bằng tiền phát sinh kì nào thanh toán hết ở kì đó và không quan tâm
đến thuế VAT.
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP
(ĐVT: 1000đ)
Chỉ tiêu
1. SLSP tiêu thụ
2. Đơn giá phân bổ BP
BH&QLDN
3.Tổng BP BH&QLDN
4. Định phí BH&QLDN
5. Tổng chi phí BH&QLDN
6. Khấu hao TSCĐ
7. Chi phí BH&QLDN bằng
tiền

I
18.000
3
54.000
370.000
424.000
7.000
417.000


Qúy
II
III
22.000
25.000
3
3
66.000
355.000
421.000
7.000
414.000

75.000
380.000
455.000
7.000
448.000

Cả năm
IV
20.000
3

85.000
3

60.000
255.000
365.000 1.470.000

425.000 1.725.000
7.000
28.000
418.000 1.697.000

2.2. 9. Dự toán tiền mặt
- Mức tồn tiền mặt tối thiểu của doanh nghiệp là 300.000.000đ, nếu trong kì nào đó bị
thiếu phải đi vay ngân hàng với lãi suất 10%/năm, tính theo lãi đơn. Lãi tiền vay được trả
khi trả vốn vay, vay cuối kì và trả đầu kì.
- Tồn tiền đầu kì của năm 2015 là 310.000.000đ.

GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

22


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

- Thuế TNDN là 85.000.000đ (bằng 22% tính trên lợi nhuận ước tính của năm 2015), tiền
thuế TNDN được nộp đều ở các kì. Thuế VAT đầu ra phát sinh ở kì nào sau khi khấu trừ
thuế VAT đầu vào của kì đó thì được nộp ngay cho cơ quan thuế.

BẢNG DỰ TOÁN TIỀN MẶT
(ĐVT: 1000đ)
Chỉ tiêu

Qúy

Cả năm


I

II

III

IV

I. Phần thu
1. Số dư tiền đầu kì
2. Thu tiền từ bán hàng

310.000
2.340.800

304.044
3.220.000

596.989
2.772.000

3. Cộng

2.650.800

307.625
2.798.40
0
3.106.02
5


3.524.044

3.368.989

II. Phần chi
1. Chi mua NVL

1.341.075

1.504.89
9
307.125
270.025
414.000

1.651.023

1.592.217

6.089.214

320.625
274.525
448.000

283.500
262.150
418.000


1.167.750
1.059.850
1.697.000

85.000
115.932
2.696.98
1
409.044

85.000
147.882
2.927.055

85.000
102.624
2.743.491

596.989

625.498

340.000
456.888
10.810.70
2
630.498

596.989


625.498

2. Chi phí LĐTT
3. Chi phí SXC bằng tiền
4. Chi phí BH&QLDN
bằng tiền
5. Chi nộp thuế TNDN
5. Chi nộp VAT
6. Cộng
III. Cân đối thu chi
IV. Tài chính
1. Vay ngân hàng
2. Trả nợ ngân hàng
3. Trả lãi vay
V. Số tiền cuối kì

256.500
253.150
417.000
85.000
90.450
2.443.175
207.625

310.000
11.131.20
0
11.441.20
0


100.000
307.625

-100.000
-5.000
304.044

GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

23


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẮM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
TẠI DOANH NGHIỆP

Việc lập dự toán sản xuất kinh doanh để công ty đưa ra quyết định kinh doanh
đúng đắn cho tương lai là công việc quan trọng nhất trong công tác kế toán.
Dưới đây là một số ý kiến đóng góp của nhóm chúng em nhằm hoàn thiện công tác
lập dự toán tại Công ty Cổ phần Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí
cấu thành nên giá thành đơn vị sản phẩm. Chi phí này phụ thuộc vào 2 yếu tố : số lượng
sản phẩm sản xuất và định mức nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Số lượng sản
phẩm sản xuất phụ thuộc vào doanh số bán cũng có nghĩa là phụ thuộc vào nhu cầu của
thị trường nên không thể điều chỉnh giảm. Do đó để có thể giảm chi phí nguyên vật liệu
thì công ty phải giảm bớt định mức đã lập ra. Muốn như vậy, công ty phải giảm được
lượng nguyên vật liệu bị hao hụt trong quá trình sản xuất hoặc giảm bớt chi phí mua
nguyên vật liệu đầu vào. Công ty câng thực hiện một số việc sau:
+ Đầu tư máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng thời đào tạo nâng cao tay

nghề cho công nhân để giảm bớt sự hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
+ Giữ quan hệ tốt với các nhà cung cấp hiện có để ổn định nguồn vật tư đầu vào,
đồng thời tiến hành khảo sát thị trường để tiến hành tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu
có chất lượng với mức giá phù hợp

GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

24


[LẬP DỰ TOÁN TỔNG THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH-ĐN]

+ Đối với chi phí sản xuất chung, việc giảm chi phí cần thực hiện ở các biến phí và
định phí:
+ Theo bảng định mức biến phí sản xuất chung thì cần giamt đi sự hao hụt ở khâu
sử dụng nước. Cấp quản lí nhà máy cần thường xuyên nhắc nhở công nhân viên tiết kiệm
nước tối đa, tránh sử dụng lãng phí.
+ Định phí sản xuất chung trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm nếu khối lượng sản
phẩm sản xuất tăng. Do đó công ty cần phấn đấu tăng năng suất lao động bằng cách tận
dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hiện đại có sẵn, bố trí máy móc thiết bị hợp lý về
thời gian và không gian sử dụng.

Trong nhiều năm qua, Công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh đã tập trung đổi mới công
tác tổ chức, công tác quản lý điều hành SX, kinh doanh và đã đạt được những kết quả
đáng ghi nhận. Công ty đã SXKD thực sự có lãi, tốc độ phát triển cao, lợi nhuận ngày
càng tăng, đời sống CBCNV không ngừng nâng cao. Từ những vấn đề còn tồn tại, những
ý kiến của chúng tôi mong sẽ có ích cho Công ty trong công tác kiểm soát CPSX, nâng
cao sức cạnh tranh và sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn lực trong thời gian tới.


GVHD: ThS. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

25


×